Bài thu hoạch Module 5 Nâng cao năng lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của giáo viên

 Việc liên kết, phối hợp giữa môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách công dân được coi là một nguyên tắc quan trọng.

 Việc liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục nhằm đảm bảo sự thống nhất về nhận thức cũng như cách thức hành động để hiện thực hóa mục tiêu quá trình phát triển nhân cách

 Liên kết, phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm thực hiện những nội dung chủ yếu sau:

 - Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục HS của tập thể sư phạm nhà trường với phụ huynh, với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan văn hoá, giáo dục ngoài nhà trường.

 - Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục HS trong nhà trường và ở địa phương nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục.

 - Gia đình phải tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ cho trẻ em; người lớn cỏ trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.

 - Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ cũng như điều kiện thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tổt mục tiêu giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học.

 

docx10 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 2570 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thu hoạch Module 5 Nâng cao năng lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của giáo viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à động cơ thúc đẩy người học tích cực học tập nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Trong trường hợp này, nguyện vọng hoàn thiện tri thức hiện thân ở đối tượng của hoạt động học. Đây là động cơ bên trong của hoạt động học vì những yếu tố kích thích người học xuất phát từ mục đích học, từ nhu cầu, hứng thú nhận thức của người học. Người học mong muốn hiểu biết những điều mới lạ, mở rộng tri thức và họ thấy thoải mái, không căng thẳng, mệt mỏi khi học.
Động cơ quan hệ xã hội:
 Trong quá trình học tập, người học say sưa học ngoài sự hấp dẫn, lôi cuốn của tri thức còn vì các quan hệ xã hội. Trong trường hợp này, những mối quan hệ xã hội của cá nhân đuợc hiện thân ở đối tượng của hoạt động học. Khi hoạt động học được thúc đẩy bởi động cơ quan hệ xã hội thì ở một mức độ nào đấy nó mang tính chất cưỡng bức, có lúc xuất hiện như là vật cản trên con đường đạt mục đích, vì vậy người học cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và có khi xuất hiện xung đột gay gắt
 Hai loại động cơ nói trên cùng diễn ra trong quá trình học tập, nó làm thành một hệ thống động cơ thúc đẩy người học học tập. 
2) Ảnh hưởng của môi trường đến phương pháp học tập
Ở trường THCS, việc học tập của các em phức tạp hơn. Các em chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa học, các em học nhìều môn học hơn... Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao. 
Quá trình dạy học đòi hỏi GV và HS cần nổ lực tìm ra các giải pháp để dạy và học đạt hiệu quả ngày càng cao, trong đó, việc GV vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với nhu cầu, trình độ và các đặc điểm tâm lí khác của lứa tuổi HS THCS đuợc coi là một giải pháp tốt nhất. Các phương pháp dạy học khác nhau phát triển những kĩ năng và những phẩm chất khác nhau của HS. 
 Quan hệ thầy trò tốt đẹp đuợc dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau. HS tôn trọng GV bởi kĩ năng giảng dạy, phẩm chất cá nhân, kiến thức và trình độ chuyên môn; GV tôn trọng HS vì mỗi HS là một nhân cách với những nổ lực học tập. .
 Mối quan hệ tốt đẹp giữa GV với HS được biểu hiện cụ thể thông qua thái độ, cử chỉ, điệu bộ, ngôn ngữ cửa GV trong quá trình dạy học.
 Như vậy, GV là nguời chủ động tạo ra và điểu khiển mối quan hệ giữa thầy và trò, dùng ảnh huởng của mối quan hệ đó để xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa cá nhân với cá nhân HS, giữa cá nhân với nhóm và giữa các nhóm với cả lớp..
c) Ảnh hưởng của môi trường đến kết quả học tập
 Môi trường học tập của HS THCS có sự tham gia của nhiều nhân tố: GV, người học, gia đình, cơ sở vật chất, yếu tố quản lí của nhà trường. GV là người quyết định sự hợp tác gắn bó giữa thầy và trò, giữa trò và trò, là nhân tố quyết định chẩt lượng giáo dục học lập ở HS. Hình thức bên ngoài, đời sống nội tâm, phương pháp dạy học, kĩ năng giao tiếp, phong cách sống... của GV có tác động mạnh mẽ đến tâm lí HS
 - HS và tính tích cực học tập trong môi trường nhóm lớp: Việc xây dựng môi trường học tập cho HS THCS cũng dựa vào HS và hoạt động của HS để khai thác mặt giá trị và cảm xúc trong học tập và giao tiếp 
 - Cán bộ quản lí: Giữa cán bộ quản lí, GV, HS phải thực sự tôn trọng lẫn nhau, quan hệ chia sẻ, cộng đồng trách nhiệm.. Hình ảnh các thầy là hình ảnh lí tưởng mà các thế hệ học trò học tập và làm theo. Chính tấm gương lao động của các thầy, cô là bài học cho lớp lớp thế hệ HS, góp phần tạo nên thành tích của nhà trườmg.
 - Cơ sở vật chất: Một môi trường học tập tốt trước hết phải đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất tối thiểu. Ngược lai, cơ sở vật chất thiếu thốn sẽ gây ra khó khăn về mọi mặt cho hoạt động học tập của HS, làm giảm sút kết quả học tập của HS.
 Môi trường giáo dục là tập hợp không gian với các hoạt động xã hội của cá nhân, các phương tiện và giao lưu được phối hợp với nhau tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục đạt kết quả cao nhất. Đồng thời, cũng cần thiết phải phân biệt rõ các khái niệm môi trường và môi trường giáo dục là hai phạm trù khác nhau về đối tượng tiếp cận và nội dung nghiên cứu. Tuy nhiên, có điểm chung là đều nghiên cứu sự tác động của con người với môi trường xung quanh và ngược lại. 
NỘI DUNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỤNG MÔI TRUỜNG GIÁO DỤC
1)Phối hợp giữa gia đinh, nhà trường và xã hội để giáo dục HS 
 a. Nội dung phối hợp:
 Việc liên kết, phối hợp giữa môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách công dân được coi là một nguyên tắc quan trọng. 
 Việc liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục nhằm đảm bảo sự thống nhất về nhận thức cũng như cách thức hành động để hiện thực hóa mục tiêu quá trình phát triển nhân cách
 Liên kết, phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
 - Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục HS của tập thể sư phạm nhà trường với phụ huynh, với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan văn hoá, giáo dục ngoài nhà trường.
 - Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục HS trong nhà trường và ở địa phương nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục.
 - Gia đình phải tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ cho trẻ em; người lớn cỏ trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
 - Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ cũng như điều kiện thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tổt mục tiêu giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học.
b. Những yêu cầu để thực hiện tốt việc phối hợp:
 -Đối với gia đình
 Hoạt động tích cực trong tổ chức hội phụ huynh nhà trường nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, tinh thần, thực hiện sự nghiệp xã hội hoá giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường nâng cao chất lượng giáo dưỡng và giáo dục.
 Duy trì thường xuyên, đều đặn mổi quan hệ giữa nhà trường, gia đình bằng sổ liên lạc, phiếu đánh giá, điện thoại để gia đình biết được kết quả học tập, rèn luyện và những ưu - nhược điểm của con em mình. Ngược lai, nhà trường cũng nắm bắt được tình hình học tập, sinh hoạt của HS ngoài giờ lên lớp. Tất cả những nhận xét, đánh giá về phía nhà trường cũng như gia đình cần chính xác, thận trọng, nhấn mạnh đến ưu điểm, tiến bộ là chủ yếu, không nên chỉ tập trung nhấn mạnh vào những nhược điểm, yếu kém. 
 Vì mục đích giáo dục nên các bậc cha mẹ cần mạnh dạn thẳng thắn liên lạc, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức ở mọi địa phương, kể cả những cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, chính quyền địa phương nếu thấy cần thiết để uốn nắn, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện xấu, lệch lạc có thể phát triển đối với con em mình.
 - Đối với nhà trường
 Cần phát huy vai trò trung tâm trong việc liên lạc, phối hợp giáo dục. Nhà trường chủ động phổ biến nội dung, mục đích giáo dục đến các tổ chức xã hội của địa phương như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ... nhằm định hướng tác động thống nhất đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
 Thực hiện vai trò là trung tâm văn hoá, giáo dục của địa phương, nhà trường cần tổ chức tuyên truyền phổ biến các tri thức khoa học kĩ thuật, công nghệ, văn hoá, ,... những kiến thức về phuơng pháp, biện pháp giáo dục có hiệu quả tránh đuợc những sai lầm, lệch lạc đối với quá trình phát triển nhân cách của trẻ
 Nhà trường cần phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức cho các em tham gia tích cực vào các hoạt động văn hoá, xã hội như: bảo vệ môi trường, đền ơn đáp nghĩa,... nhằm góp phần cải tạo môi trường ngày càng tốt đẹp, lành mạnh đối với quá trình hình thành, phát triển nhân cách của trẻ.
 Giúp địa phương theo dõi, đánh giá kết quả của quá trình giáo dục thanh thiếu niên, phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường và khai thác vai trò, ưu thế đặc biệt của giáo dục gia đình.
 Xây dựng, củng cố Hội Phụ huynh HS, ban giáo dục địa phuơng tạo nên sức mạnh tổng hợp, đồng bộ, hướng vào mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ một cách thường xuyên, có tổ chức, có kế hoạch.
 - Với các tổ chức xã hội
 Tiềm năng giáo dục của lực lượng xã hội như các cơ quan đoàn thể, các hội quần chúng, các cơ sở sản xuất, các đơn vị quân đội... là vô cùng to lớn, được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực tư tưởng chính trị - đạo đức, khoa học- kĩ thuật văn hoá- nghệ thuật thể dục- thể thao, nghề nghiệp... dưới hình thức kết nghĩa với nhà trường hoặc đỡ đầu nhà trường xây dựng cơ sở vật chất - kỉ thuật hoặc giúp các lớp HS tham quan, học tập, giao lưu, tiếp xúc với việc thật, người thật điển hình, gương mẫu trong xã hội để hoàn thiện cá nhân 
 Chính quyền các cấp động viên tất cả mọi lực lượng, mọi tầng lớp xây dựng thực hiện nếp sống văn minh, kiên quyết đẩy lùi, xóa bỏ các tàn dư lạc hậu, các nguyên nhân gây ra những tệ nạn xã hội. 
2). Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường:
 Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường có tác động mạnh đến cảm xúc, hình thành ấn tượng và niềm tự hào đối với HS. Một môi trường xanh, sạch, đẹp với điều kiện cơ sở vật chất đuợc đảm bảo tạo cho HS cảm giác tự tin, vui tươi khi đến trường, hình thành nên hưng phấn tích cực đổi với mọi hoạt động. Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường bao gồm các điều kiện tự nhiên nơi trường đóng và các phương tiện kỉ thuật phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường.
 Việc xây dựng cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường là một nội dung cơ bản để có một môi trường học tập thân thiện ở trường THCS. 
 3). Lựa chọn, vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học có hiệu quả
 Quá trình dạy học đòi hỏi GV và HS cần nổ lực tìm ra các giải pháp để dạy và học đạt hiệu quả ngày càng cao, trong đó, việc GV vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với nhu cầu, trình độ và các đặc điểm tâm lí khác của lứa tuổi HS THCS nhằm phát huy tính tự giác, tính tích cực chủ động học tập của HS đuợc coi là một giải pháp tốt nhất. GV cần phối hợp các phương pháp dạy học nhằm huy động tới mức cao nhất tính tích cực học tập của HS, tạo quan hệ học tập hợp tác, chia sẻ trong môi trường nhóm lớp của HS.
 Khi lựa chọn, vận dụng, phối hợp phương pháp dạy học, GV cần chú ý: Nội dung cơ bản của bài học, đặc điểm trình độ nhận thức của HS, điều kiện phục vụ cho dạy học, năng lực của bản thân để thiết kế và tổ chức bài học trong môi trường học tập thân thiện, hiệu quả.
 4) Xây dựng quan hệ sư phạm mang tính chuẩn mực
 Để xây dựng một môi trường học tập thân thiện nhằm khai thác mặt giá trị và cảm xúc của HS trong quá trình học tập thì các mối quan hệ trong dạy học có vai trò quyết định. Quan hệ giữa GV với HS, giữa cá nhân HS với nhau, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm và cả lớp được phát triển theo xu hướng tăng cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và chia sẻ. Nhà trường cần tăng cường xây dựng các mối quan hệ sư phạm chuẩn mực giữa GV với đồng nghiệp, giữa GV với HS, giữa HS với GV và HS với HS... Tính chuẩn mực trong quan hệ sư phạm phải trở thành nét văn hoá truyền thống của nhà trường, có tác dụng tạo động lực cho hoạt động dạy và học phát triển.
PHẦN II: VẬN DỤNG
Câu 1: Thế nào là môi trường học tập? Môi trường học tập có ý nghĩa gì trong việc giáo dục nhân cách HS ?
ö Môi trường học tập: là các yếu tố có tác động đến quá trình học tập của HS bao gồm:
 Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng dạy học như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, không khí...
 Môi trường tinh thần: Là mối quan hệ giữa GV với HS, HS với HS, giữa nhà trường- gia đình - xã hội... Các yếu tố tâm lí như động cơ, nhu cầu, hứng thú tích học tập của HS và phong cách, phương pháp giảng dạy của GV trong môi trường nhóm, lớp.
 Môi trường học tập rất đa dạng, cần được tạo ra ờ nhà trường, gia đình, xã hội. Môi trường sư phạm là tập hợp những con người phương tiện đảm bảo cho việc học tập đạt kết quả tốt. Môi trường sư phạm là nội dung cơ bản của môi trường nhà trường.
 Toàn bộ hệ thống môi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường giáo dục trong trường phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy - trò, quan hệ trò - trò, quan hệ nhóm lớp của HS, quan hệ của HS với nhà quản lí, mà bản chất của các mối quan hệ là dựa trên quan hệ pháp luật, nhân văn, đạo đức, cộng đồng hợp tác.
 Như vậy, môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất, không gian và thời gian, tình cảm và tinh thần - nơi HS đang sinh sống, lao động và học tập, có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sự hình nhân cách của HS phù hợp với mục đích giáo dục.
Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích những đặc điểm tâm lí của lứa tuổi HS THCS.
1. Đặc điểm về giải phẫu sinh lí
- Cơ thể trẻ lứa tuổi THCS phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều, vì vậy cơ thể các em thiếu cân đối và chưa hoàn thiện. Sự phát triển mạnh mẽ về chiều cao. Trọng lượng cũng tăng nhanh
- Sự phát triển của hệ xương. Điều này dẫn đến các em có dáng cao, gầy, thiếu cân đối, bộc lộ sự vụng về, lóng ngóng khi làm việc.
- Thể tích tim tăng nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn, nhưng kích thước mạch máu lại phát triển chậm dẫn đến một số rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn 
- Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh, đặc biệt là tuyến giáp trạng dẫn đến sự rối loạn của hệ thần kinh, trẻ rễ xúc động, bực tức, phản ứng mạnh mẽ, gay gắt.
- Hệ thần kinh chưa vững nên chưa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu kéo dài. Tuyến sinh dục hoạt động làm xuất hiện những dấu hiệu giới tính
2. Đặc điểm hoạt động học
 + Hoạt động học diễn ra theo phương thức Học – Hành. Mục tiêu GD THCS là mục tiêu kép
 + Nhiều giáo viên, mỗi Gv phụ trách một môn học. Lí luận gắn với thực hành theo từng môn học
 + Thái độ đối với các môn học đã có sự phân hoá. Học tập có tính tích cực, tự giác cao hơn.
 3. Đặc điểm giao tiếp 
 a. Giao tiếp với người lớn
- Các em muốn độc lập không phụ thuộc vào người lớn. Mong muốn người lớn coi mình như người lớn. Thường chống đối yêu cầu của người lớn. Biết bảo vệ quan điểm, ý kiến của mình
 b. Giao tiếp với bạn bè
- Nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển mạnh, thậm chí các em sao nhãng giao tiếp với người thân và việc học tập. Quan hệ bạn bè đã có sự lựa chọn
- Bắt đầu xuất hiện tình cảm khác giới và những rung cảm giới tính
4. Đặc điểm nhận thức
- Nhận thức của thiếu niên chuyển từ tính chất không chủ định sang có chủ định, tuy nhiên tính chất có chủ định vẫn chưa chiếm ưu thế
- Hình thành nhận thức lí tính dựa trên tư duy khoa học theo lôgic của đối tượng từng môn học.
 5. Đặc điểm nhân cách
 a. Sự hình thành ý thức, tự ý thức
- Học sinh THCS đã có thể tự nhận thức về những phẩm chất đạo đức, tính cách và khả năng của bản thân. Không phải toàn bộ những phẩm chất nhân cách của bản thân đều được học sinh THCS ý thức cùng một lúc 
- Đánh giá về bản thân của các em chưa thật chính xác
 b. Sự hình thành tình cảm của học sinh THCS
- Đời sống tình cảm của học sinh THCS tương đối phong phú và phức tạp: dễ xúc động, tình cảm dễ chuyển hoá, dễ thay đổi, đôi khi có mâu thuẫn
- Xuất hiện tình cảm khác giới, những rung cảm đầu đời của tình yêu. Biểu hiện: hay trêu chọc, ngại ngùng, nhút nhát, có sự phân biệt nam, nữ, hay giận dỗi, tỏ ra thờ ơ, lạnh lùng với người mình thích
Câu 3: Nêu những nguyên nhân ảnh hưởng và các biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng phối hợp giáo dục nhà trường, gia đình trong sự hình thành nhân cách của HS 
a) Nguyên nhân
- Phần lớn các gia đình chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục con cái. Điều đó là kết quả của nhiều nguyên nhân: hoặc đời sống quá khó khăn, hoặc quá bận rộn làm ăn, lo thăng quan tiến chức, hoặc chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của vấn đề trách nhiệm của gia đình trong giáo dục con cái.
- Gia đình còn thiếu những kiến thức cần thiết về khoa học giáo dục, không rõ dạy cái gì và dạy con như thế nào? Phải nói rằng những tài liệu về vấn đề này hiện nay còn rất ít.
- Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội tuy đã được nhiều trường học phối hợp tốt, có hiệu quả và được thực hiện trong nhiều năm.Tuy nhiên ở một số ít địa phương, một số ít trường học, nói chung mối quan hệ này chưa tốt, còn lỏng lẻo, chưa tạo thành sự đồng pha và thống nhất trong giáo dục học sinh, còn có hiện tượng trống đánh xuôi kèn thổi ngược .
Trước tiên phải nâng cao chất lượng gia đình. Bởi vì, hiệu quả giáo dục gia đình phụ thuộc nhiều vào chất lượng gia đình. Nếu cha mẹ bất hòa, gia đình lục đục sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của học sinh, học sinh mất phương hướng, không biết vâng lời ai sinh ra buồn chán, đau khổ không an tâm học tập; tình cảm lệch lạc, bè phái nảy sinh ở học sinh, theo mẹ thì chống lại cha mà nếu theo cha thì chống lại mẹ. Từ đó có thể nảy sinh ở học sinh một số thói hư tật xấu như vô lễ, nói dối, tính tình cáu quắt. Nếu cha mẹ, anh chị là những đối tượng rượu chè, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm, trộm cắp tội phạm thì làm gì không ảnh hưởng đến đạo đức của con cái được?
b) Biện pháp
- Phát động phong trào vận động nhân dân “xây dựng gia đình văn hóa” dưới mọi hình thức. Trong đó cần chú ý các thành viên trong gia đình phải đoàn kết thương yêu nhau; ăn ở vệ sinh, sạch đẹp, đoàn kết, hữu nghị với làng xóm, với cộng đồng; tôn trọng pháp luật; nuôi dạy con ngoan, sinh đẻ có kế hoạch
- Bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng giáo dục con cái cho các bậc cha mẹ: Cha mẹ là người thầy giáo đầu tiên, lâu dài của mỗi con người. Kết quả giáo dục gia đình phụ thuộc rất nhiều vào phẩm chất, trình độ học vấn và nghệ thuật sư phạm của các bậc cha mẹ. Nhưng “đội ngũ thầy giáo” này lại hầu như bị xã hội bỏ quên, không được đào tạo, mà cũng ít người ý thức được vai trò của mình như một việc làm tự nhiên, theo truyền thống với những kinh nghiệm ít ỏi và không có hệ thống mà các bậc làm cha, làm mẹ thu thập được qua sự trải nghiệm của cuộc sống. Vì vậy, việc bồi dưỡng kiến thức về khoa học giáo dục cho các bậc cha mẹ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc cải thiện công tác giáo dục gia đình cho con cái mình.
Cha mẹ là người thường xuyên sống gần con cái từ thuở nhỏ, được con cái tin yêu, lại có uy quyền về mọi mặt. Đặc biệt người cha là biểu tượng về sức mạnh cơ bắp, trí tuệ và ý chí, là chỗ dựa tin thần và vật chất của gia đình. Dù đi xa, người cha luôn luôn như hiện diện trong gia đình thông qua sự tôn trọng, niềm tin cậy, lòng yêu thương của vợ đối với chồng, với con cái đối với cha. Người mẹ thường tỉ mỉ, gần gũi con hàng ngày, thương yêu chăm sóc con từ tấm bé, có thái độ dịu dàng, tế nhị, vị tha, nên đã cảm hóa, thuyết phục con, có ảnh hướng lớn trong việc giáo dục con lòng nhân ái, tính cần kiệm, tác phong, nếp sống ngay cả khi các con đã khôn lớn, trưởng thành. Người mẹ cũng là người đặt nền tảng và duy trì mối quan hệ tình cảm của các thành viên trong gia đình, giữa gia đình và xã hội.
Như vậy gia đình tham gia hữu hiệu nhất vào việc cùng nhà trường giáo dục học sinh. Trong các nguyên nhân dẫn đến học sinh lưu ban bỏ học, nguyên nhân do hoàn cảnh gia đình chiếm tỉ lệ khá cao. Trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, gia đình cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Giáo dục gia đình tốt có thể đem lại hiệu quả tích cực về giáo dục đạo đức, lối sống, phát triển đời sống tâm lý - tinh thần, nhất là tình cảm, rèn luyện hành vi ứng xử, quan hệ giao tiếp cho học sinh. Gia đình còn là đối tác tích cực nhất của nhà trường trong tổ chức việc học tập ở nhà theo yêu cầu của nhà trường. Ngoài ra, gia đình còn tham gia các hoạt động mang tính xã hội vì sự nghiệp giáo dục, như tham gia Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, lớp, Hội khuyến học, Hội đồng giáo dục cơ sở, các chương trình xã hội hóa công tác giáo dục nhất là việc xây dựng mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường, thực hiện tốt phương châm phối hợp giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường và xã hội
Câu 4: Nêu đặc điểm của giáo dục gia đình.? Tại sao nói giáo dục gia đình có vai trò quyết định đối với việc hình thành nhân cách cá nhân?
a) Đặc điểm của giáo dục gia đình
- Là một quá trình liên tục và lâu dài 
- Được thực hiện chủ yếu trên cơ sở tình cảm. 
- Được thực hiện bằng phương pháp đặc biệt là giảng giải, thuyết phục và làm gương
- Được thực hiện thông qua cách thức tổ chức đời sống gia đình: 
 + Vừa

File đính kèm:

  • docxBAI_THU_HOACH_MODUN_5.docx