Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên - Module TH 24: Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học - Học kỳ I - Năm học 2018-2019

 4. Quá trình vận dụng.

* Chức năng của đánh giá kết quả học tập ở tiểu học

- Chức năng quản lí

Thể hiện qua hai phương diện đó là:

 (1) Xếp loại hoặc tuyển chọn người học.

 (2) duy trì và phát triển chuẩn chất lượng.

-Chức năng kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy và học

Đối với giáo viên và nhà trường, đánh giá nhằm kiểm soát các hoạt động ngay trong quá trình dạy và học, sau đó ra quyết định điều chỉnh, cải tiến dạy học là cơ chế đảm bảo cho việc phát triển chất lượng dạy học.

Đối với học sinh, thông tin kiểm tra đánh giá nhận được (điểm số, nhận xét) từ giáo viên và tự đánh giá của bản thân giúp người học kiểm soát, điều chỉnh việc học của mình.

 

docx19 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên - Module TH 24: Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học - Học kỳ I - Năm học 2018-2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c ban hành theo TT 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009)
* Hình thức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập ở tiểu học: 
1 ) Hình thức kiểm tra: có thể chia thành hai loại: 
- Kiểm tra thường xuyên:
Là tiến trình thu thập thông tin về việc học tập của học sinh một cách liên tục trong lớp. Kết quả kiểu kiểm tra này được dùng để theo dõi sự tiến bộ của người học trong suốt quá trình giảng dạy và cung cấp những phản hồi liên tục cho học sinh và giáo viên nhằm giúp giáo viên có những biện pháp điều chỉnh 
- Kiểm tra định kỳ:
Là phương thức xem xét kết quả học tập của học sinh theo thời điểm. Mục đích của kiểm tra định kỳ là giúp giáo viên biết xem mỗi học sinh đã tiếp thu được những gì sau mỗi đơn vị bài học hay sau mỗi phần học để có kịp thời bổ khuyết hay điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học phần kế tiếp. Ngoài ra còn có kiểm tra đột xuất và kiểm tra tổng kết. 
2) Hình thức đánh giá: 
-Đánh giá bằng nhận xét:
 a . Đánh giá bằng nhận xét:
Là giáo viên đưa ra những phân tích hoặc phán đoán về học lực hoặc hạnh kiểm của người học bằng cách sử dụng các nhân xét rút ra tứ việc quan sát các hành vi hoặc sản phẩm học tập của học sinh theo nhng tiêu chí cho trước.
b . Làm thế nào để đưa ra nhận xét tốt: Thường xuyên tham khảo các tiêu chí đã được xác lập để hình thành rõ trong đầu các tiêu chí đánh giá. Xây dựng bảng hướng dẫn nội dung trong trường hợp quan sát hoặc kiểm tra phức tạp, hoặc những bài tập mà kết quả của nó sẽ được chính thức sử dụng để xếp loại học sinh. Quan sát và ghi nhận các biểu hiện hành vi của học sinh theo tiêu chí đã định. Thu thập thông tin đầy đủ và tránh định kiến. Trước khi bắt đầu đưa ra một nhận xét hay nhận định nào, cần xem xét: 
+ Chứng cứ (biểu hiện) thu thập có thích hợp không? 
+ Chứng cứ (biểu hiện) thu thập được đã đủ cho việc đưa ra những nhận xét về người học chưa? 
+ Đối với nhận xét dựa trên các tiêu chí học tập, phải xem xét yếu tố nào khác ngoài bài tập thực hành kiểm tra 
+ Khi viết một nhận xét nào đó nên cố gắng phát biểu rõ ràng những lý do đưa ra nhận xét ấy. 
c . Tác dụng của nhận xét đối với học sinh: Động viên học sinh phấn đấu học tập thành công hơn. Hướng dẫn học sinh điều chỉnh việc học tập. 
d . Cách ghi nhận xét các môn học: Yêu cầu đánh giá bằng nhận xét theo qui định: 
+ Loại hoàn thành (A): đạt yêu cầu cơ bản về KTKN của môn học; mức hoàn thành khi có 50% số nhận xét trở lên trong từng học kì hay cả năm học. Hoàn thành (A+):khi đạt 100% nhận xét hoặc hoàn thành 
+ Loại chưa hoàn thanh (B): học sinh chưa thực hiện được những yêu cầu cơ bản về KTKN. - Cách ghi nhận xét kết quả các môn học đành giá bằng nhận xét. 
e . Những điều nên tránh: Không hình dung rõ ràng những yêu cầu cần quan sát khi tiến hành một giờ học thuộc môn đánh giá bằng nhận xét. Chỉ ghi nhận xét bằng các dấu (tick) mà không kèm theo những chứng cứ về một vài biểu hiện tiêu biểu. Ghi nhận xét kiểu: A = hoàn thành; B = chưa hoàn thành. Chỉ dùng một bài kiểm tra viết hàng tháng rồi dựa vào đó đưa ra một nhận xét. Ghi những nhận xét vụn vặt, thể hiện hành vi nhất thời của học sinh vào học bạ. Ghi nhận xét chung chung như tiến bộ, rèn thêm toán
 - Đánh giá bằng điểm số: 
a . Đánh giá bằng điểm số:
Là sử dụng những mức điểm khác nhau trên một thang điểm để chỉ ra mức độ về KTKN mà học sinh đã thể hịên được qua một hđg hoặc sản phẩm. Thang điểm là một tập hợp các mức điểm liền nhau theo trật tự số từ cao đến thấp 
b . Ý nghĩa của điểm số: Giáo viên cần có khả năng lí giải được ý nghiã của điểm số mà mình đã cho đặc biệt khi điểm số được xem là căn cứ xác định ngưỡng thành đạt của học sinh. Việc lí giải những KTKN hay năng lực của học sinh thể hiện qua điểm số có tác dụng học sinh tốt hơn. Đồng thời việc giải thích ý nghiã của điểm số giúp giáo viên và nhà quản lí nắm được chất lượng dạy và học cụ thể, từ đó đưa ra những quyết sách điều chỉnh quá trình dạy học phù hợp. Để diễn giải được ý nghĩa của điểm số giáo viên cần lưu ý: Xác định mục đích của đánh giá: Xác định được kiến thức, kỹ năng, thái độ, hay năng lực nào cần đánh giá. Chuẩn bị kỹ các bài kiểm tra ở lớp để có thể có một sản phẩm giá trị làm căn cứ cho điểm số và qua điểm số đó đánh giá được trình độ về năng lực học sinh: 
+ Phải bao quát được nhiều mặt kiến thức hay kỹ năng đã học trong nội dung đề bài kiểm tra 
+ Đề cập trong bài kiểm tra những mục tiêu kế hoạch đã nêu ra trong tháng hay trong học kỳ. 
+ Xây dựng thang điểm 
+ Điều chỉnh các câu hỏi khi phát hiện thấy có sự không rõ ràng 
+ Xác định ngưỡng đạt yêu cầu của bài kiểm tra. 
+ Tập hợp nhiều loại thông tinđể làm chững cứ hỗ trợ cho việc giải thích điểm số. 
- Đánh giá kĩ năng trong học tập. 
a . Kỹ năng về trí tuệ: Còn gọi là kỹ năng nhận thưc bao gồm hiểu, vận dung, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo. - Hiểu: Người học có thể hiện các hành động trí tuệ như: giải thích mối quan hệ, tóm tắt, cho ví dụ minh hoạ, so sánh, diễn đạt theo cách riêng của mình - Vận dụng: Người học có thể thể hiện các hành động trí tuệ như tính toán, vẽ sơ đồ biểu diễn sơ đồ thông tin, đưa ra cách làm. Nội dung đánh giá kết quả học tập ở tiểu học Tư duy phê phán: Đó là đánh giá và dự đoán Sáng tạo: Đó là ý nghĩ và ý tưởng sáng tạo sản phẩm 
b . Kỹ năng thể chất. 
c . Kỹ năng xã hội: Kỹ năng hợp tác nhóm. Kỹ năng tự khẳng định mình. Kỹ năng đồng cảm. Kỹ năng tự kiểm soát. d . Kỹ năng học tập: Đánh giá và xếp loại hạnh kiểm (theo TT 32/2009/TT-BGD-ĐT) 
 - Cách đánh giá: Là hoạt động thường xuyên của giáo viên; cần chú ý sự tiến bộ của học sinh; đánh giá cuối năm là quan trọng nhất; phối hợp với cha mẹ học sinh để có biện pháp giáo dục. Xếp loại học kỳ vào cuối kỳ I và cuối năm học theo 2 loại là thực hiện đầy đủ (Đ); thực hiện chưa đầy đủ (CĐ).
a . Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ: 
* . Đánh giá thường xuyên:
- Thực hiện ở tất cả các tiết học; mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở học sinh học tập Hình thức kiểm tra thường xuyên: kiểm tra miệng, viết (< 20 phút), quan sát học sinh qua hoạt động học tập, tình hình vận dụng kiến thức kỹ năng. * . Đánh giá định kỳ:
- Được tiến hành sau từng giai đoạn học tập nhằm thu thập thông tin cho giáo viên và cán bộ quản lý để chỉ đạo, điều chỉnh dạy học 
- Đối với các môn đánh giá bằng điểm số kết hợp với nhận xét: bài kiểm tra dưới hình thức tự luận hoặc tự luận và trắc nghiệm trong thời gian 1 tiết 
- Đối với môn đánh giá bằng nhận xét: căn cứ vào các nhận xét trong quá trình học tập, không có bài kiểm tra. 
* Kỹ thuật kiểm tra miệng. Nguyên tắc thực hiện kiểm tra miệng. 
- Nắm rõ nội dung cần kiểm tra. 
- Dựa trên các nội dung cần kiểm tra xác lập 
- Sử dụng nhiều kĩ thuật và hình thức kiểm tra khác nhau 
- Cần tạo cơ hội cho học sinh áp dụng những kiến thức và kỹ năng các em học hàng ngày vào cuộc sống.
 b . Đánh giá bằng điểm kết hợp nhận xét:
 - Số lần kiểm tra tối thiểu trong một tháng của các môn Tiếng Việt: 4 lần; Toán: 2
lần; còn các môn Khoa Học; Lịch Sử và Địa Lý; Ngoại Ngữ; Tiếng Dân tộc; Tin học: 1 lần/môn. 
c . Đánh giá bằng nhận xét:
- Các môn đánh giá bằng nhận xét: Đạo Đức, Tự Nhiên – Xã Hội(lớp 1, 2, 3), Kỹ Thuật – Thủ Công, Mỹ Thuật, Thể Dục; ghi nhận xét và các dấu (tick). Sử dụng kết quả để đánh giá, xếp loại.
 Kết luận - Tiêu chuẩn đánh giá thích hợp sẽ phản ảnh đúng giá trị, đủ độ tin cậy, bảo đảm khách quan và phù hợp.
- Đo đúng giá trị và đủ độ tin cậy là đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của đánh giá.
- Kết quả có nhiều ý nghĩa khác nhau, ở đây ta chấp nhận tiêu đề kết quả theo ngữ cảnh của một nội dung đánh giá.
- Năng lực tiếp nhận tri thức là sự khác nhau về cá nhân dẫn đến kết quả học tập và hoạt động khác nhau của người học trong điều kiện học tập được coi là đồng nhất. Người được gọi là có năng lực hoạt động nghĩa là kết quả giáo dục đạt được cao hơn mức chung trong cả lớp.
- Chất lượng: Là sự đáp ứng mục đích đào tạo về phẩm chất năng lực của người học, bao gốm cả nhận thức xã hội, lòng ham mê học tập, sự lĩnh hội vững chắc của tri thức và tính tích cực sáng tạo; khối lượng tri thức tiếp nhận cũng như trình độ hiểu biết và sự linh hoạt trong lĩnh hội.
- Các kết quả giáo dục của học sinh – kết quả trí dục, được đo bằng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá tri thức về định lượng và định tính.
5. Kết quả đạt được.
 Ưu điểm: 
Theo dõi được sát sao tình hình học tập của học sinh.
Có được những minh chứng cụ thể, sát thực.
Giúp GV có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp từng đối tượng học sinh.
Kịp thời động viên, khích lệ tinh thần học tập cho học sinh.
 Hạn chế:
Trong tiết dạy giáo viên làm việc còn hơi nhiều, đối với lớp đông học sinh giáo viên không nhận xét đánh giá được hết từng học sinh, từng bài cụ thể.
Mất nhiều thời gian trong quá trình ghi lời nhận xét.
 Người viết thu hoạch
 Hoàng Thị Đổi
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do –Hạnh phúc
 Yên Bình, ngày 18 tháng 2 năm 2019
BÀI VIẾT THU HOẠCH
THỰC HIỆN HỌC TẬP BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NỘI DUNG 3 
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2018-2019
 Họ và tên: Hoàng Thị Đổi
Chức vụ: Giáo viên
Mô dun thực hiện: Chuyên đề 3: TH 25: Kĩ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.
BÀI LÀM
1.Tên chuyên đề.
 Module TH 25: Kĩ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.
Lí do chọn chuyên đề.
 Vấn đề đánh giá tri thức được xem như là một phần không thể thiếu trong quá trình dạy và học. Đánh giá giúp cho nhà sư phạm thu tín hiệu ngược từ người học nắm được thực trạng kết quả học tập, phát hiện ra nguyên nhân của thực trạng này từ đó có phương pháp điều chỉnh hoạt động học và hoạt động dạy cho phù hợp.
 Việc đánh giá tri thức tiến hành một cách công bằng, khách quan sẽ đem lại tác động tích cực cho nền giáo dục. Thông qua kiểm tra đánh giá người học có cơ hội củng cố kiến thức đã học, hoàn thiện kỷ năng kỷ xảo và phát triển năng lực của bản thân đồng thời có căn cứ cơ sở để tự điều chỉnh phương pháp học tập của mình. Thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá sẽ tạo ra động lực học tập cho người học, củng cố lòng kiên định, niềm tin vào bản thân, đồng thời hình thành cho người học năng lực tự đánh giá
 Như vậy để thực hiện yêu cầu nắm vững tri thức môn học đòi hỏi người dạy và người học phải đánh giá và tự đánh giá. Việc này giúp cho giáo viên điều khiển và điều chỉnh hoạt động dạy học, còn học sinh tự điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân. Qua đó dạt mục tiêu dạy và học đề ra, đồng thời từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, cũng vì lí do đó mà tôi lựa chọn chuyên đề: Kĩ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học để nghiên cứu thực hiện.
3.Nội dung chuyên đề:
3.1. Một số khái niệm liên quan
*Khái niệm quan sát:
-Quan sát là một phương tiện đánh giá HS theo hướng định tính, cung cấp thông tin có tác dụng hỗ trợ cho phương pháp đánh giá định lượng bằng các bài kiểm tra.
Các kiểu quan sát: Có 2 kiểu quan sát:
 a) Quan sát quá trình: là theo dõi hoặc lắng nghe HS đang thực hiện các hoạt động học tập. Quan sát quá trình sẽ cho GV biết cách HS cư xử như thế nào cách các em học cá nhân hay nhóm, biết các em đang làm gì, gặp những khó khăn nào trong học tập. 
 b) Quan sát sản phẩm: là xem xét sản phẩm của HS sau một hoạt động. Sau khi quan sát, GV cho nhận xét, đánh giá.
*Khái niệm kiểm tra miệng (KTM):
 - KTM là thuật ngữ chỉ hoạt động đánh giá thường xuyên và trực tiếp đối mặt giữa GV và HS nhằm đo lường một số hành vi thể hiện sự hiểu biết và khả năng ứng dụng những điều mà các em đã học.
 * Khái niệm bài tập thực hành: - Bài tập thực hành là một kỹ thuật đánh giá mà trong đó các hành vi của HS sẽ được xem xét trong những tình huống cụ thể, nó đòi hỏi HS phải thể hiện các kỹ năng bằng hành động thực tế. Bài thực hành liên quan đến làm hơn là đến biết. GV vừa đánh giá được phương pháp / tiến trình hoạt động mà HS thực hiện vừa đánh giá được sản phẩm do HS tạo ra từ việc thực hiện ấy.
3.2. Nội dung chuyên đề.
 NỘI DUNG 1: KỸ THUẬT QUAN SÁT TRONG ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC. 
1.Một số mục tiêu có thể đánh giá bằng phương pháp quan sát trong dạy học như:
Lĩnh vực mục tiêu
Các hành vi điển hình
Kỹ năng
Nói, viết, làm thí nghiệm, vẽ, hát, chơi nhạc cụ, thể dục
Thói quen học tập
Sắp xếp thời gian học tập, sử dụng phương tiện học tập, kiên trì, óc sáng tạo
Thái độ xã hội
Quan tâm đến người khác, tôn trọng của công, pháp luật; có mong muốn làm việc có tập thể, nhạy cảm với vấn đề xã hội, tôn trọng quyền sở hữu
Thái độ học tập
Sẵn sàng tiếp thu cái mới, có óc hoài nghi khoa học (hỏi, tự đặt câu hỏi, tìm cách trả lời)
Thái độ thẩm mỹ
Yêu thích thiên nhiên, nghệ thuật, yêu thích môn học, có óc thẩm mỹ
 2.Các công cụ ghi nhận kết quả quan sát:
 a) Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HS.
 b) Sổ Chủ nhiệm
 c) Sổ nhật ký GV.
 d) Bảng kiểm: là bảng liệt kê những hành vi, tính chấtkèm với yêu cầu xác định và được dùng như bảng hướng dẫn theo dõi, xem xét, ghi nhận các quan sát.
	Ví dụ: Khoanh tròn C (CÓ) hoặc K (KHÔNG) 
	Ÿ Phát âm chuẩn	C	K
	Ÿ Nói trôi chảy	C	K
	Ÿ Liên quan đến bài học	C	K
	Ÿ Thời gian không quá 3 phút	C	K
 đ) Thang mức độ: là phương cách tiện lợi để ghi nhận và báo cáo các vấn đề đã quan sát trên một nội dung kiểm tra rộng lớn hay phức tạp. Thang mức độ thường được xác lập với những mức độ có tính chất định tính hay miêu tả như “Xuất sắc, Trung bình, thường xuyên, hiếm khí” và nó có chức năng tương tự như thang số. 
	Ví dụ: Khoanh tròn một trong các số dưới đây để chỉ mức độ HS đóng góp vào buổi thảo luận. Điểm 5 Xuất sắc; 4 Khá; 3 Trung bình; 2 Yếu; 1 Kém.
i. HS tham gia vào buổi thảo luận ở mức độ nào? 	1 2 3 4 5
i. Các ý kiến trao đổi liên quan đến chủ đề thảo luận ở mức độ nào?	1 2 3 4 5
 3. Tiến trình và cách thức ghi nhận các quan sát để cho nhận xét
 a) Trước khi quan sát: Câu hỏi gợi ý giúp GV lập kế hoạch quan sát
	-Sẽ tìm hiểu điều gì khi quan sát?
	-HS nào sẽ được quan sát?
	-Khi nào sẽ quan sát?
	-Những thông tin nào cần được ghi nhận?
	-Ghi nhận những thông tin đó như thế nào?
	-Có điều gì ảnh hưởng đến việc quan sát không?
 b) Trong khi quan sát:
	-Sử dụng công cụ quan sát để theo dõi hoạt động học tập của HS 
	-Thu thập đầy đủ các dữ liệu, tránh định kiến.
	-Đối chiếu với những kết quả trước đây mà HS đạt được để có thể nhận ra sự tiến bộ của các em..
 c) Sau khi quan sát: Căn cứ trên các ghi nhận GV đưa ra nhận xét nhằm phân tích và đánh giá những kết quả mà HS đạt được cũng như cho HS hướng phát huy hay điều chỉnh hoạt động học tập.
NỘI DUNG 2: KIỂM TRA MIỆNG TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC. 
	1. Lợi ích của KTM: theo dõi sự lĩnh hội và phát triển của HS một cách liên tục trong học tập, nhờ vậy có những biện pháp điều chỉnh kịp thời quá trình dạy học của mình. Bên cạnh đó GV có thể có những hình ảnh rõ nét về trình độ của HS và từ đó động viên, khuyến khích hoặc giúp đỡ HS trong học tập.
 2. Hình thức KTM ở tiểu học:
- Hỏi-đáp với những câu hỏi đóng hoặc mở (kiểu tự luận hạn chế)
- Hỏi-đáp với những câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
- Trò chơi/tình huống/thảo luận/trình bày.
- Bài tập thực hành.	
 3. Tính chất của KTM: 
- Ghi nhớ - tái hiện đơn giản 
- Ghi nhớ - tái hiện sáng tạo
- Ghi nhớ - vận dụng – giải quyết vấn đề
 4. Nguyên tắc thực hiện:
- Nắm rõ nội dung cần kiểm tra (Kiến thức/kỹ năng/thái độ)
- Dựa vào nội dung kiểm tra đã xác lập GV thiết kế hay lựa chọn một vài hoạt động để đánh giá HS.
- Nên sử dụng nhiều hình thức, kỹ thuật kiểm tra nhằm tránh sự đơn điệu, tránh lặp lại nguyên văn những câu hỏi, những bài tập đã được dùng trong lúc giảng dạy ở bài cũ.
- Ngoài kiểm tra ghi nhớ-tái hiện đơn giản, KTM cần tạo cơ hội cho các em áp dụng những kiến thức, kỹ năng đã học vào đời sống hằng ngày và giải quyết vấn đề, tạo cho các em có cơ hội được thể hiện, được diễn đạt, được trình bày.
NỘI DUNG 3: KIỂM TRA THỰC HÀNH TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC.
 1. Những kết quả học tập được đánh giá qua thực hành:
- Khả năng ứng dụng.
- Khả năng nhận diện vấn đề, thu thập dữ liệu, tổ chức, tích hợp và đánh giá thông tin và sáng tạo được nhấn mạnh
- Vẽ tranh, hát, động tác thể dụng hay trình bày miệng, sử dụng dụng cụ khoa học
 2. Các loại bài tập thực hành:
 a) Bài tập thực hành hạn chế: thường bắt đầu bằng những chỉ dẫn hạy động lệnh trong đó nội dung và yêu cầu thực hiện được giới hạn trong một vài bài hoặc trong nội dung chuyên biệt.
 b) Bài tập thực hành mở rộng: đòi hỏi HS phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau vượt ra ngoài phạm vi những thông tin đã được cung cấp trong chính bài tập đó hay vượt ra ngoài nội dung của một vài bài học.
 3. Hạn chế của bài thực hành:
- Việc cho điểm cũng như nhận xét đánh giá có thể không tin cậy.
- Mất nhiều thời gian tiến hành, đặc biệt là bài thực hành mở rộng.
- Tính khái quát của việc đánh quá trình hoạt động trong các bài tập thực hành thấp.
 4. Cách xây dựng một bài thực hành:
Ÿ Bước 1: Tập trung vào những thành quả học tập đòi hỏi các kỹ năng nhận thức và thực hành phức tạp. Từ đó, xác định các thành quả quan trọng cần đánh giá bằng thực hành.
Ÿ Bước 2: Chọn và phát triên bài tập thể hiện đầy đủ cả nội dung kiến thức và kỹ năng liên quan trực tiếp đến các thành quả học tập trọng tâm đã xác định ở B1.
Ÿ Bước 3: Luôn tập trung vào ý định đánh giá
Ÿ Bước 4: Cung cấp hay gợi ý cho HS những hiểu biết cần thiết
Ÿ Bước 5: Xây dựng phương hướng và tiến trình thực hiện bài tập một cách rõ ràng
Ÿ Bước 6: Cho HS biết các tiêu chí đánh giá các hoạt động trong khi làm và sản phẩm sau khi làm.
5. Cách đánh giá các kỹ năng thực hành: Quan sát và ghi chép điều đã quan sát được; Sử dụng bảng kiểm; thang mức độ 
NỘI DUNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ CHO HỌC SINH.
1.Tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng tự đánh giá cho học sinh tiểu học: -Tự đánh giá là hoạt động của HS đánh giá bản thân và đánh giá các bạn học cùng lớp, thông qua đó hình thành rõ ràng hơn yêu cầu học tập, cách ứng xử với người khác và từ đó các em điều chỉnh hay phát triển hành vi thái độ của bản thân. Mặt khác nếu các em biết cách tự kiểm tra việc học, nhận thức được những gì mà gia đình, nhà trường mong đợi ở mình, tự tin để đánh giá bản thân và qua đó các em có thể kiểm soát được việc học của bản thân, lên kế hoạch để cải thiện việc học của mình, cảm thấy thoải mái về những gì các em làm được và dần dần lĩnh hội được cách tự học.
 2. Các biện pháp giúp HS đạt được kỹ năng tự đánh giá
a) GV cần đặt câu hỏi giúp HS suy nghĩ về việc học của mình. Ví dụ: Em đã đọc lại bản nháp và kiểm tra lỗi chính tả chưa? Em nghĩ em giỏi phần nào trong bộ môn toán
b) Hướng dẫn cho HS viết nhật ký học tập theo gợi ý của GV.Ví dụ: Những khó khăn em thường gặp phải, những điểm mạnh mà em cảm thấy, ý kiến về chất lượng làm bài của em
	c) Tổ chức hoạt động trao đổi về việc học tập và rèn luyện theo nhóm trong các tiết sinh hoạt hay ngoại khóa
	d) Đưa ra những giới hạn với những yêu cầu cụ thể làm căn cứ cho HS tự đánh giá và đánh giá bạn trong các tiết học. Tránh đánh giá theo dạng chung chung “đúng, rõ ràng, hay, tốt” 
	e) Phối hợp với gia đình tạo cơ hội cho HS kể lại, nhận xét quá trình và kết quả học tập của mình với cha mẹ; tạo cơ hội cho HS báo cáo với cha mẹ mình trong các buổi họp đối mặt (cha, mẹ, GV chủ nhiệm và HS). Từ đó các em có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, các em tự hào về bản thân mình hơn, tạo mối quan hệ tích cực hơn đối với GV và xây dựng được một ý thức cộng đồng trong lớp học đồng thời phát triển kỹ năng điều hành cho HS và mối liên hệ giữa nhà trường với gia đình được phát triển chặt chẽ hơn.
	f) Lập những phiếu để giúp HS dễ dàng thể hiện các nhận xét tự đánh giá. 
4. Quá trình vận dụng.
 - Qua học tập nội dung bồi dưỡng TH 25 : Các kĩ thuật bổ trợ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiêu học. Bản thân đã vận dụng các kĩ thuật sau để đánh giá học sinh:
 +Kỹ thuật quan sát: bản thân đã có một sổ nhật ký riêng để ghi nhận xét từng học sinh một theo tuần.
 + Kiểm tra miệng: Hoạt động này được tôi thực hiện vào đầu giờ của mỗi tiết học nhằm giúp cho học sinh ôn lại kiến thức cũ để học kiến thức mới được tốt hơn. Tôi đã sử dụng rất nhiều hình thức để kiểm tra miệng chẳng hạn như kiểm tra miệng cá nhân: đặt câu hỏi rồi gọi cá 

File đính kèm:

  • docxbai_thu_hoach_boi_duong_thuong_xuyen_module_th_24_danh_gia_k.docx
Giáo án liên quan