Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên - Module THPT 1 đến 30

2. Các loại môi trường học tập

2.1. Môi trường học tập nhà trường

– Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến hành có tổ chức, luôn luôn tác động trực tiếp có bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hệ thống đến sự hình thành và phát triển toàn diện của nhân cách. Thông qua giáo dục nhà trường, mỗi cá nhân được bồi dưỡng phẩn chất đạo đức, kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành cần thiết, tương ứng với yêu cầu của các bậc học, cấp học phù hợp với trình độ phát triển của xã hội trong từng giai đoạn.

– So với gia đình, nhà trường là một môi trường giáo dục rộng lớn hơn, phong phú, hấp dẫn hơn đối với thế hệ trẻ. Trong nhà trường, học sinh được giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi ở địa phương, cộng đồng, được tham gia vào nhiều hoạt động mang tính xã hội, giúp cho quá trình xã hội hoá cá nhân phong phú, toàn diện hơn.

– Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ bản là tái sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách theo hướng duy trì, phát triển xã hội. Nhà trường có chức năng hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ thông qua hoạt động dạy học, giáo dục. Tri thức trong nhà trường là những kinh nghiệm của nhân loại đã được chọn lọc và tích luỹ. Nhà trường là tổ chức chuyên biệt có chức năng truyền thụ toàn bộ kinh nghiệm lịch sử của nhân loại cho thế hệ trẻ phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi nhằm hình thành và phát triển mô hình nhân cách lí tưởng của xã hội đặt ra.

 

doc17 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên - Module THPT 1 đến 30, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rao đổi thẳng thắn, chân thành đối với cha mẹ học sinh để hiểu được hoàn cảnh gia đình, tính cách của học sinh cá biệt. Đây là hoạt động rất quan trọng bởi hầu hết những học sinh cá biệt đều do ảnh hưởng từ nền tảng giáo dục của gia đình.
- Tổ chức thăm gia đình học sinh nhằm tạo thiện cảm tốt đối với học sinh cá biệt và với cha mẹ học sinh. Giáo viên thường xuyên trao đổi, gọi điện liên hệ với gia đình học sinh để từ đó hiểu rõ hơn về học sinh.
- Kết hợp với địa phương, Khu dân cư để theo dõi giáo dục, ngăn chặn kịp thời những học sinh vi phạm, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Gia đình – Nhà trường – xã hội.
c. Kết hợp với giáo viên bộ môn và nhà trường:
- Kết hợp chặt chẽ đối với giáo viên bộ môn vừa để hiểu hơn về học sinh vừa giúp học sinh có những cố gắng ở từng môn học.Đồng thời, kết hợp chặt chẽ với ban QLHS, ĐTN để thống nhất biện pháp giáo dục học sinh cá biệt.
- Công tác quản lý của Nhà trường nên thường xuyên quan tâm, chú ý đến công tác giáo dục học sinh cá biệt và ghi nhận kết quả giáo dục học sinh cá biệt của Giáo viên chủ nhiệm. Sự quan tâm của nhà trường sẽ động viên Giáo viên chủ nhiệm hoàn thành tốt được nhiệm vụ này.
Các biện pháp trên có liên quan chặt chẽ với nhau đã và đang được chúng tôi thực hiện. Chúng tôi cũng hiểu rằng: Thực tiễn giáo dục học sinh cá biệt là rất khó khăn và không phải học sinh cá biệt nào cũng giáo dục thành công. Dù vậy, chúng tôi vẫn đang hàng ngày nỗ lực, cố gắng, học hỏi để thực hiện tốt công việc này.
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT5: Môi trường học tập của học sinh THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ...............................................................................................................
Đơn vị: ....................................................................................................................
Trong giáo dục chúng ta vẫn thường nhắc đến những phương châm như: “Tất cả vì học sinh thân yêu”, “hãy dành tất cả những gì tốt nhất cho các em” Tuy nhiên, môi trường đó phải như thế nào mới phù hợp với học sinh? Đặc biệt là đối với các em ở bậc THPT khi các em chuẩn bị bước sang một môi trường mới đầy dự định mơ ước cho tương lai. Các em cần có một môi trường học tập tốt nhất để trang bị cho mình những kiến thức tốt nhất phục vụ cho môi trường cuộc sống mới sau này.
Các bậc phụ huynh thường đòi hỏi con mình phải học và biết thật nhiều. Thậm chí có nhiều bà mẹ còn tìm kiếm những loại thuốc bổ, món ăn giàu chất dinh dưỡng để giúp trẻ thông minh, học giỏi. Liệu rằng, sự quan tâm như vậy có giúp các em mau chóng chiếm lĩnh được đỉnh cao tri thức của nhân loại không? Câu trả lời rằng: Trong tất cả sự quan tâm mà cha mẹ dành cho con, cần nhất đó là môi trường học tập tốt nhất để các em có thể phát huy được tối đa những năng lực và sở trường của mình.
Vậy làm thế nào để có được một trường học tập tốt nhất cho các em học sinh THPT đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội chúng ta cùng tìm hiểu: thế nào là môi trường học tập, các loại môi trường học tập, các biện pháp xây dựng môi trường học tập, xây dựng môi trường học tập ở trường học tập ở trường THPT hiện nay, quá trình vận dụng và kết quả đạt được. Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu thế nào là môi trường và môi trường học tập của học sinh THPT.
1. Khái niệm môi trường học tập
Môi trường học tập là các yếu tố tác động đến quá trình học tập của học sinh bao gồm:
– Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng dạy học như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, không khí
– Môi trường tinh thần: Là mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, giữa nhà trường- gia đình – xã hội Các yếu tố tâm lí như động cơ, nhu cầu, hứng thú, tính tích cực học tập cửa học sinh và phong cách, phương pháp giảng dạy của giáo viên trong môi trường lớp.
– Môi trường học tập rất đa dạng, cần được tạo ra ở nhà trường, gia đình, xã hội. Môi trường sư phạm là tập hợp những con người, phương tiện đảm bảo cho việc học tập đạt kết quả tốt. Mọi trường sư phạm là nội dung cơ bản của môi trường nhà trường.
– Trong tài liệu “Curriculum Development – A Guìde to Practìce” đã quan niệm, môi truờng học tập gồm:
+ Môi trường học tập theo truyền thống: Nhà trường là môi trường đơn độc tĩnh lặng và trật tự. Bầu không khí này là kết quả cửa áp lực theo định nghĩa hẹp của nền giáo dục chính quy, cửa vào giới hạn cho một số người và theo phong cách giáo huấn, mô phạm (nói, nghe) đối với việc học tập.
+ Trường học đổi mới cơ cẩu tổ chức hoàn toàn trái ngược với phong cách truyền thống. Trường thường được mở rộng hơn, ồn ào hơn và đôi khi như những trung tâm với các hoạt động. Các trường học như thế thường là kết quả của cả hai sụ thay đổi: Định nghĩa trường học và cách hiểu mới về điều kiện môi trường để củng cố việc học.
+ Có ba tiêu chuẩn để đánh giá môi trường học tập cửa nhà trường: Mỗi liên hệ giữa nhà trường với cộng đồng xung quanh, cấu trúc và cách sử dụng các tòa nhà và sân bãi, cách tổ chức không gian học lập trong từng nhà.
+ Nhà trường mong muốn mở rộng các phản hồi của học sinh về quá trình học tập thường khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của nhà trường, Không gian hấp dẫn vui vẻ, đầy màu sắc, sân trường được sử dụng rộng rãi trong nhiều hoạt động
+ Cuộc cách mạng trong xây dựng trường học: Một môi trường nhà trường sinh động, năng nổ thể hiện một trung tâm học tập chủ động, sáng tạo.
+ Không gian lớp học: Cách truyền thống là sắp xếp phòng học sao cho tất cả mọi cái nhìn và sự chú ý tập trung vào người thầy, các hoạt động trùng khớp với cách sắp xếp đồ đạc.
+ Toàn bộ hệ thống môi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường giáo dục trong trường phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy – trò, quan hệ trò – trò, quan hệ nhóm lớp của học sinh, quan hệ của học sinh với nhà quản lí, mà bản chất của các mối quan hệ là dựa trên quan hệ pháp luật, nhân văn, đạo đức, cộng đồng hợp tác.
Như vậy, môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất, không gian và thời gian, tình cảm và tinh thần – nơi học sinh đang sinh sống, lao động và học tập, có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sự hình nhân cách cửa học sinh phù hợp với mục đích giáo dục.
2. Các loại môi trường học tập
2.1. Môi trường học tập nhà trường
– Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến hành có tổ chức, luôn luôn tác động trực tiếp có bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hệ thống đến sự hình thành và phát triển toàn diện của nhân cách. Thông qua giáo dục nhà trường, mỗi cá nhân được bồi dưỡng phẩn chất đạo đức, kiến thức khoa học, kỹ năng thực hành cần thiết, tương ứng với yêu cầu của các bậc học, cấp học phù hợp với trình độ phát triển của xã hội trong từng giai đoạn.
– So với gia đình, nhà trường là một môi trường giáo dục rộng lớn hơn, phong phú, hấp dẫn hơn đối với thế hệ trẻ. Trong nhà trường, học sinh được giao lưu với bạn bè cùng lứa tuổi ở địa phương, cộng đồng, được tham gia vào nhiều hoạt động mang tính xã hội, giúp cho quá trình xã hội hoá cá nhân phong phú, toàn diện hơn.
– Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ bản là tái sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách theo hướng duy trì, phát triển xã hội. Nhà trường có chức năng hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ thông qua hoạt động dạy học, giáo dục. Tri thức trong nhà trường là những kinh nghiệm của nhân loại đã được chọn lọc và tích luỹ. Nhà trường là tổ chức chuyên biệt có chức năng truyền thụ toàn bộ kinh nghiệm lịch sử của nhân loại cho thế hệ trẻ phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi nhằm hình thành và phát triển mô hình nhân cách lí tưởng của xã hội đặt ra.
1. Tên chuyên đề 
 MODUL THPT 24: KĨ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC.
2. Lý do chọn chuyên đề
Kĩ năng kiểm tra đánh giá là kĩ năng cần thiết và quan trong đối với người giáo viên trong công tác giảng dạy và đánh giá khả năng của người học. Chính vì vậy, việc giáo viên biết vận dụng thành thạo các bước xây dựng đề kiểm tra nhằm đánh giá đúng trình độ và khả năng của người học là rất cần thiết .
Việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng và có mối liên hệ khăng khít với nhau, trong đó kiểm tra là phương tiện còn đánh giá là mục đích vì không thể đánh giá mà không dựa vào kiểm tra.
3. Một số khái niệm liên quan
 Kiểm tra - đánh giá (KT-ĐG) có 3 chức năng là so sánh, phản hồi và dự đoán. Muốn thực hiện được những chức năng trên thì phải tìm những phương tiện KT-ĐG chính xác, đúng mức và tin cậy. Bởi kiểm tra kết quả học tập được thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Do đó các phương pháp KT-ĐG cũng là một phương pháp dạy học nhưng chúng được sử dụng ở giai đoạn giảng dạy khi giáo viên có đầy đủ căn cứ để yêu cầu học sinh báo cáo sự lĩnh hội tài liệu đã học và đánh giá trình độ lĩnh hội tài liệu của từng em
4. Mục tiêu cần đạt trong module THPT 24
4.1. Kiến thức
- Nắm được các kĩ năng kiểm tra đánh giá
- Vận dụng vào các bài kiểm tra định kì và thường xuyên
- Đạt hiệu quả tốt nhất trong giáo dục và rèn luyện
4.2. Kĩ năng
	- Tiến hành xây dựng, thiết kế các bài kiểm tra đúng và chính xác
4.3. Thái độ
	- Vận dụng các trong các bài kiểm tra, đánh giá trên nhiều hình thức khác nhau
5. Hình thức bồi dưỡng
	Bồi dưỡng thường xuyên bằng hình thức tự học và áp dụng vào quá trình dạy học.
6. Kế hoạch bồi dưỡng
	Từ tháng 9/2018 đến tháng 12/2018.
7. Quá trình bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
STT
Thời gian
Nội dung bồi dưỡng
Ghi chú
1
Tháng 9 – 12/2018
Nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng và áp dụng vào trong quá trình thực hiện giảng dạy
2
Tháng 12/2018
 Viết bài thu hoạch
8. Những kết quả (kiến thức, kỹ năng, nhận thức...) đạt được sau bồi dưỡng.
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng
 CÁC KỸ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Thiết lập các bước cụ thể để xây dựng một đề kiểm tra cho môn học cụ thể.
 Bưóc 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra.
 Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích, yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ vào chuẩn kiến thức kỉ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
 - Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra.
 - Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
 - Đề kiểm tra tự luận;
 - Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
 - Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
 Mọi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lí các hình thức sao cho phù hợp với nội dựng kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
 Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh lầm phần tự luận.
 - Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (Bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra).
 Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kỉ năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).
 - Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận.
 - Bưóc 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
 Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu: Nôi dựng: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
 Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra, cần xem xét lai việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các bước sau:
 - Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, 
 - Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không, 
 - Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
 Hoạt động 2: Xác định các mục tiêu kiểm tra, đánh giá và thiết lập bảng ma trận.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KlỂM tra (Dùng cho loại đề kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan)
Cấp độ
Tên chủ đề.
nộidung, chương trình
Nhận
Biết
Thông
Hiểu
Vận dựng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
Chủ đề 1
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu ... điểm = ...
%
Chủ đề 2
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
điểm = ...
%
Chủ đề n
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
Số điểm
Số câu
điểm = ...
%
Tổng số câu Tổng số điểm Tí lệ %
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
%
 Xác định theo các cẩp độ: biết, hiểu, áp dụng, giáo viên phải căn cứ vào hệ thống các chuẩn kiến thức, kỉ năng được quy định trong chương trình của môn học để mô tả yêu cầu cần đạt theo các cấp độ của tư duy. 
 - Nhận biết. là mức độ thấp nhất, chủ yếu là ghi nhớ và nhắc lại được những gì đã được học trước đây, yêu cầu nhớ lại hay nhận thức lại các sự kiện, các thuật ngữ, các quy ước, các nguyên tắc, các quy luật, các đặc trưng..., không cần giái thích những thông tin thu được. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ này thưởng bao gồm các động từ: nhận biết được, nêu được, phát biểu được, viết được, liệt kê được,...
 - Thông hiểu: bao gồm cả biết nhưng ở mức độ cao hơn, đòi hỏi biết được cả ý nghĩa của tri thức, liên hệ chúng với những gi đã học, đã biết. Hiểu được thể hiện ở ba dạng: Thứ nhất là có thể truyền đạt lại thông tin thu nhận được bằng các thuật ngữ khác hay bằng một hình thức khác của thông tin; Thứ hai là khi đưa ra một thông tin, có thể nắm vững được ý tưởng chính có trong thông tin đó, nó bao gồm khả năng nhận ra những cái cơ bản và phân biệt chúng với cái khác;
 Vận dụng: Yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kĩ năng đã học đòi hỏi sự tư duy lôgic, phân tích, tổng hợp. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ này thường là: vận dụng được, giải được bài tập, làm được...
 * Xây dựng ma trận cho đề kiểm tra
 Khi viết câu hỏi phải căn cứ vào bảng đặc trưng (còn gọi là bảng đặc tính, hay bảng ma trận hai chiều). Bảng đặc trưng này được coi là một công cụ hữu ích giúp cho người soạn trắc nghiệm viết các câu hỏi phù hợp với mục tiêu giảng dạy, nó phân loại từng câu hỏi trắc nghiệm ra thành hai chiều cơ bản, một chiều là hành vi đòi hỏi ở học sinh, một chiều là nội dựng sách giáo khoa, giáo trình môn học 
 Để thành lập bảng đặc trưng cần phải tiến hành phân tích nội dựng của môn học, cần liệt kê các mục tiêu giảng dạy cụ thể hay các năng lực cần được đo lường. 
 Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
- B1. liệt kê tên các chủ đề (nội dựng, chương...) cần kiểm tra;
- B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với moi cấp độ tư duy;
- B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mổi chủ đề (nội dựng, chương...);
- B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
- B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dựng, diuơng...) tương úng với tỉ lệ %;
- B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mọi chuẩn tương úng;
- B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
- B8. Tính tỉ lệ % tổng số điễm phân phổi cho mỗi cột;
- B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
 Hoạt động 3: Thực hiện viết đề kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan.
 - Kiểm tra tự luận: Đối với câu hỏi kiểm tra cần được diễn đạt một cách rõ ràng, chú ý đến cấu trúc ngữ pháp. Từ ngữ lựa chọn phải chính xác, nên thử nhiều cách đặt câu hỏi và lựa chọn cách đặt câu hỏi đơn giản nhất, tránh tăng mức độ khó của câu hỏi bằng cách diễn đạt câu phức tạp, tránh có những từ thừa hay những câu thừa.
 Những câu quá dài và tổng quát có thể phân ra làm nhiều câu hỏi ngắn, có giới hạn độ dài của mổi câu.
 - Có hai cách chấm điểm là chấm theo kiểu phân tích và chấm theo kiểu phân loại nhóm, tuy theo mục đích kiểm tra, đánh giá.
 -Thứ nhất là chấm theo kiểu phân tích, được tiến hành bằng cách cho điểm các câu trả lời căn cứ theo từng tiêu chí đã xác định. Như vậy trong bài sẽ có các điểm thành phần và sau đó cộng lại. Cách chấm này cần căn cứ và bám sát vào đáp án và thang điễm 
 - Thứ hai là chấm theo kiểu phân loại. Kiểu này đòi hỏi người chấm phải đọc sơ bộ tất cả các bài làm, sau đó phân loại bài theo các nhóm. Có thể phân thành ba loại hoặc năm loại. Việc chia nhóm được tiến hành trước khi cho điểm để người chấm có thể suy nghĩ, so sánh giữa các bài với nhau 
 Việc chấm điểm bài tự luận cần có sự độc lập giữa những người chấm. Người chấm sau không nên biết người chấm trước đã cho bao nhiêu điểm, người chấm không nên biết tên học sinh hoặc lớp học sinh để tránh sự ảnh hưởng của ấn tượng, đảm bảo tính khách quan.
 Hoạt động 4: Thực hành viết hệ thống câu trắc nghiệm khách quan.
 *Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
 -Đối với phần câu dẫn phẳi diễn đạt một cách rõ ràng, có thể dùng một câu hỏi hay một câu nhận định không đầy đủ làm câu dẫn, không nên đưa quá nhiều tư liệu vào câu dẫn. Tránh sử dụng các câu dẫn mang tính phủ định. Tuy nhiên, nếu đưa câu phủ định vào câu dẫn thì cần gạch dưới chữ “không" để nhấn mạnh.
 -Cần sắp xếp các phương án trả lời trong các câu hỏi theo vị trí ngẫu nhiên, không nên theo một trình tự một cách máy móc. Nên hạn chế sử dụng phương án “Tất cả những câu trên" hoặc “Không có câu nào ở trên", hoặc đưa ra sự lựa chọn cho 2 phương án nào đó.
 -Câu hỏi phải đánh giá những nội dựng quan trọng của chương trình.
 -Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương úng.
 - Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.
 -Mọi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh.
 -Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra.
 -Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dựng của câu dẫn.
 * Yêu cầu viết loại câu đúng sai
 -Loại câu này đòi hỏi học sinh phẳi lựa chọn một trong hai phương án, có thể là đúng hoặc không đúng. Cũng có thể là có hoặc không có, đồng ý hay không đồng ý.
 -Câu đúng - sai cần phải viết thật ngắn gọn, tránh mơ hồ, câu hỏi phải được xếp một cách chính xác là đúng, hay sai.
 -Tránh việc trích dẫn nguyên mẫu trong sách giáo khoa bởi vì khi tách chúng ra có thể không còn đúng hoàn toàn như trước nữa.
 -Tránh những câu nhận định mang tính phủ định, đặc biệt là phủ định kép. Nếu dùng câu phủ định hay phủ định kép thì nên gạch dưới chữ không để phân biệt rõ.
 * Gợi ý để viết câu điền vào chổ trống
 Câu điền vào cho trổng thể hiện một dạng của câu trả lời ngắn. Khi viết loại câu hỏi này, không nên để quá nhiều khoảng trổng trong một câu, bởi vì có quá nhiều khoảng trổng sẽ làm cho các câu trở nên rắc rối, khó hiểu. Đối với loại câu điền vào cho trống cũng nên hạn chế dùng nguyên mẫu những câu lấy từ trong sách giáo khoa, bởi vì những câu đó thường có ý nghĩa khi nằm trong ngữ cảnh cụ thể.
 * Gợi ý để viết câu ghép đôi
 -Loại câu ghép đôi bao gồm hai cột, một cột xếp theo chữ cái, một cột xếp theo chữ số, yêu cầu học sinh chọn chữ cái và số để ghép lại. cần nêu rõ trong hướng dẫn cách thức trả lời để người trả lời biết rõ là mỗi câu trả lời có thể được sử dụng một lần hay hơn. Đối với học sinh nhỏ, có thể cho vẽ các đường để nối hai cột với nhau.
 -Khi viết loại câu ghép đôi cần sắp xếp các danh mục một cách rõ ràng, đảm bảo sao cho hai danh mục phải đồng nhất. Khi viết câu hỏi nên giải thích rõ cơ sở để ghép đôi hai cột trong câu.
 Hoạt động 5: Thực hành phân tích câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
 Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
 Hoạt động 1: Xác định mối quan

File đính kèm:

  • docbai_thu_hoach_boi_duong_thuong_xuyen_giao_vien_module_thpt_1.doc
Giáo án liên quan