Bài thu hoạch BDTX Nội dung 2 - Chuyên đề : Tập huấn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động nghiên cứu KHKT HS trung học năm học 2015-2016
II.Những điểm mới cần nhấn mạnh đối với Cuộc thi cấp quốc gia
- Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh
-Hạn chế các dự án tập thể có biểu hiện “dựa dẫm”, “ăn theo” bằng cách quy định có sự phân biệt mức độ đóng góp khác nhau vào kết quả nghiên cứu của người thứ nhất (nhóm trưởng) và người thứ hai.
- Kiểm soát quá trình thực hiện dự án của học sinh bằng cách quy định rõ trách nhiệm phê duyệt, xác nhận của người bảo trợ, người hướng dẫn, cơ quan hỗ trợ học sinh nghiên cứu dự án
- Mỗi dự án dự thi có 01 giáo viên trung học bảo trợ, có thể đồng thời là người hướng dẫn, do thủ trưởng cơ sở giáo dục trung học có học sinh dự thi ra quyết định cử. Người bảo trợ phải kí phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu trước khi học sinh tiến hành nghiên cứu (Phiếu phê duyệt dự án).
- Quy định chặt chẽ quy trình chấm thi để đánh giá một cách chính xác năng lực thực sự của học sinh.
- Quy định chặt chẽ về trách nhiệm và tiêu chí lựa chọn giám khảo của Cuộc thi cấp quốc gia, đảm bảo chọn được giám khảo có phẩm chất và năng lựctốt, đáp ứng yêu cầu của Cuộc thi.
BÀI THU HOẠCH BDTX NỘI DUNG 2 CHUYÊN ĐỀ : TẬP HUẤN NÂNG CAO NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHKT HS TRUNG HỌC NĂM HỌC 2015-2016 Phần A: Lý thuyết: Qua tự học tập nghiên cứu trên mạng bản thân tôi học tập được những lý thuyết cua chuyên đề Tập huấn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động nghiên cứu KHKT HS trung học năm học 2015-2016 với những nội dung cơ bản sau: I.Các lĩnh vực nghiên cứu KHKT. STT Lĩnh vực Lĩnh vực chuyên sâu 1 Khoa học động vật Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng; Sinh lí; Hệ thống và tiến hóa; 2 Khoa học xã hội và hành vi Điều dưỡng và phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức; Tâm lí xã hội và xã hội học; 3 Hóa Sinh Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y; Hóa-Sinh cấu trúc; 4 Y Sinh và khoa học Sức khỏe Chẩn đoán; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược liệu; Dịch tễ học; Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí học; 5 Sinh học tế bào và phân tử Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh học thần kinh; 6 Hóa học Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa môi trường; Hóa vô cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý; 7 Sinh học trên máy tính và Sinh -Tin Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mô hình trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học thần kinh trên máy tính; Gen; 8 Khoa học Trái đất và Môi trường Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ sinh thái; Địa chất; Nước; 9 Hệ thống nhúng Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu; Quang học; Cảm biến; Gia công tín hiệu; 10 Năng lượng: Hóa học Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển nhiên liệu tế bào và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời; 11 Năng lượng: Vật lí Năng lượng thủy điện; Năng lượng hạt nhân; Năng lượng mặt trời; Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió; 12 Kĩ thuật cơ khí Kĩ thuật hàng không và vũ trụ; Kĩ thuật dân dụng; Cơ khí trên máy tính; Lí thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải mặt đất; Kĩ thuật gia công công nghiệp; Kĩ thuật cơ khí; Hệ thống hàng hải; 13 Kĩ thuật môi trường Xử lí môi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất; Kiểm soát ô nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dụng; Quản lí nguồn nước; 14 Khoa học vật liệu Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lí thuyết và tính toán; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật liệu nano;Pô-li-me; 15 Toán học Đại số; Phân tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph; Hình học và Tô pô; Lý thuyết số; Xác suất và thống kê; 16 Vi Sinh Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dụng; Vi khuẩn; Vi sinh môi trường; Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút; 17 Vật lí và Thiên văn Thiên văn học và Vũ trụ học; Vật lí nguyên tử, phân tử và quang học; Lý - Sinh; Vật lí trên máy tính; Vật lí thiên văn; Vật liệu đo; Từ, Điện từ và Plasma; Cơ học; Vật lí hạt cơ bản và hạt nhân; Quang học; La-de; Thu phát sóng điện từ; Lượng tử máy tính; Vật lí lí thuyết; 18 Khoa học Thực vật Nông nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự nhiên; Gen và sinh sản; Tăng trưởng và phát triển; Bệnh lí thực vật; Sinh lí thực vật; Hệ thống và tiến hóa; 19 Rô bốt và máy thông minh Máy sinh học; Lí thuyết điều khiển; Rô bốt động lực; 20 Phần mềm hệ thống Thuật toán; An ninh máy tính; Cơ sở dữ liệu; Hệ điều hành; Ngôn ngữ lập trình; II.Những điểm mới cần nhấn mạnh đối với Cuộc thi cấp quốc gia - Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa của hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh -Hạn chế các dự án tập thể có biểu hiện “dựa dẫm”, “ăn theo” bằng cách quy định có sự phân biệt mức độ đóng góp khác nhau vào kết quả nghiên cứu của người thứ nhất (nhóm trưởng) và người thứ hai. - Kiểm soát quá trình thực hiện dự án của học sinh bằng cách quy định rõ trách nhiệm phê duyệt, xác nhận của người bảo trợ, người hướng dẫn, cơ quan hỗ trợ học sinh nghiên cứu dự án - Mỗi dự án dự thi có 01 giáo viên trung học bảo trợ, có thể đồng thời là người hướng dẫn, do thủ trưởng cơ sở giáo dục trung học có học sinh dự thi ra quyết định cử. Người bảo trợ phải kí phê duyệt Kế hoạch nghiên cứu trước khi học sinh tiến hành nghiên cứu (Phiếu phê duyệt dự án). Quy định chặt chẽ quy trình chấm thi để đánh giá một cách chính xác năng lực thực sự của học sinh. Quy định chặt chẽ về trách nhiệm và tiêu chí lựa chọn giám khảo của Cuộc thi cấp quốc gia, đảm bảo chọn được giám khảo có phẩm chất và năng lựctốt, đáp ứng yêu cầu của Cuộc thi. Hoàn thiện thêm trang mạng "Trường học kết nối" để tổ chức và quản lí quá trình triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường trung học. Cần phân tích, đánh giá về các dự án khoa học kĩ thuật của học sinh trong những năm vừa qua để làm rõ những mặt đã đạt được, những điểm còn hạn chế, từ đó xác định những định hướng nhằm nâng cao chất lượng khoa học, đáp ứng được yêu cầu của trình độ phát triển khoa học trên thế giới. Nhằm định hướng cụ thể hơn cho học sinh trong việc lựa chọn hướng nghiên cứu và xác định được vấn đề nghiên cứu Các nhà trường, giáo viên và học sinh cần chủ động liên hệ với các trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức khoa học công nghệ để tìm hiểu về những hướng nghiên cứu đang triển khai trong các trường đại học, việc nghiên cứu; tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức khoa học công nghệ ở về: cán bộ hướng dẫn khoa học, tham gia các đề tài khoa học kĩ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm...; Các giáo viên và các nhà khoa học tham gia hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học cần phải xác định quy trình hợp lí và sử dụng đúng các phương pháp hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kĩ thuật, nhằm phát huy cao nhất tự tự lực, sáng tạo của học sinh. - Đổi mới quy trình đánh giá dự án khoa học kĩ thuật của học sinh theo hướng tăng cường trách nhiệm giải trình của cá nhân từng giám khảo. Kết hợp đánh giá qua hồ sơ và nhật kí khoa học với phỏng vấn trực tiếp, nhằm đánh giá chính xác năng lực của từng học sinh. - Đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo khoa học kĩ thuật của học sinh trở thành một thành phần chính thức trong chương trình giáo dục phổ thông, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học; - Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên, đồng thời qua đó nâng cao năng lực cho giáo viên về phương pháp hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. Trong các trường đại học sư phạm, phải thực hiện nguyên tắc gắn nghiên cứu khoa học với đào tạo, qua đó tạo được một đội ngũ giáo viên phổ thông mới có năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; - Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học, công nghệ lựa chọn các sản phẩm nghiên cứu của học sinh để đầu tư, phát triển thành các sản phẩm có thể sản xuất đại trà và đưa vào sử dụng trong thực tiễn; - Xây dựng mạng lưới cựu học sinh Intel ISEF trong nước và giới thiệu với các tổ chức quốc tế để các em có môi trường giao lưu, chia sẻ, hỗ trợ nhau trong nghiên cứu khoa học. Đồng thời có giải pháp theo dõi quá trình học tập, nghiên cứu của các học sinh sau khi đạt giải tại Cuộ thi KHKT cấp quốc gia. III.Các bước thực hiện một dự án khoa học kĩ thuật Đối với một dự án khoa học Xác định câu hỏi nghiên cứu Lựa chọn một chủ đề. Thu hẹp chủ đề bằng cách xem xét những trường hợp đặc biệt. Tiến hành nghiên cứu tổng quan và viết dự thảo đề cương nghiên cứu. -Nêu một giả thuyết khoa học hoặc nêu mục đích nghiên cứu. Kế hoạch và phương pháp nghiên cứu -Xây dựng kế hoạch nghiên cứu/thiết kế thí nghiệm. Yêu cầu phê duyệt dự án (điền các mẫu phiếu và xin chữ ký phê duyệt). Viết báo cáo nghiên cứu tổng quan. Thực hiện kế hoạch nghiên cứu Thu thập tài liệu và thiết bị thí nghiệm; xây dựng thời gian biểu trong phòng thí nghiệm. Tiến hành thí nghiệm. Ghi lại các dữ liệu định lượng và định tính. Phân tích dữ liệu, áp dụng các phương pháp thống kê thích hợp. Lặp lại thí nghiệm, khi cần thiết, nhằm triệt để khám phá những vấn đề. Đưa ra một kết luận. Viết báo cáo thí nghiệm. Viết tóm tắt báo cáo. Trình bày kết quả nghiên cứu Ghi lại các hình ảnh để giới thiệu dự án. Làm bài thuyết trình về dự án trước giáo viên và/hoặc các bạn cùng lớp. Thiết kế poster để giới thiệu dự án tại cuộc thi khoa học kĩ thuật. Đối với một dự án kĩ thuật hoặc máy tính Xác định vấn đề nghiên cứu Xác định nhu cầu hoặc tiếp nhận yêu cầu. Thiết kế và phương pháp Phát triển các tiêu chuẩn thiết kế. Thực hiện việc tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu tổng quan. Chuẩn bị thiết kế sơ bộ hoặc thuật toán dưới dạng sơ đồ khối. Thực hiện: Xây dựng và kiểm tra Sản xuất mẫu hoặc viết chương trình máy tính Kiểm tra các mẫu/chương trình máy tính Thiết kế lại, khi cần thiết. Trình bày kết quả nghiên cứu Ghi lại các hình ảnh để giới thiệu dự án. Làm bài thuyết trình về dự án trước giáo viên và/hoặc các bạn cùng lớp. Thiết kế poster để giới thiệu dự án tại cuộc thi khoa học kĩ thuật. Phần B : VẬN DỤNG . Qua tự học tập nghiên cứu những lý thuyết của chuyên đề Tập huấn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động nghiên cứu KHKT HS trung học năm học 2015-2016 tôi vận dụng vào công tác giảng dạy ở trường như sau: Bản thân dạy môn Vật lý chưa thực hiện được một đề tài về KHKT cho HS trường đang giảng dạy nhưng bản thân chọn một đề tài lồng ghép vào 1 tiết 23 Vật lý 6. Tên đề tài hướng dẫn : Bếp nấu không khói. Lĩnh vựu : Vật lý và thiên văn Lý đo chọn đề tài : Qua thời gian công tác bản thân nhận thấy bếp nấu của người Hre để giữa nhà nên khói bụi thải trực tiếp lên trần nhà gây bẩn trong nhà nên bản thân thấy sự cần thiết hướng dẫn các em học sinh làm bếp này có nhiều ưu điểm mà HS có thể thực hiện được . Ưu điểm : Xã khói bụi ra ngoài làm sạch không gian ngoài,đặc biệt tiết kiệm củi Vẩn giữ được nhiệt sưởi ấm trong nhà sàn. Dễ làm và không cần tốn nhiều tiền để làm.
File đính kèm:
- bai_thu_hoach_boi_duong_thuong_xuyen_noi_dung_2.docx