Bài soạn: Bồi dưỡng giáo viên năm học 2013-2014 - Nhóm 5: Modun 31, 32, 35, 36
1. Nội dung giáo dục kĩ năng sống:
- Những KNS chung: bao gồm nhóm KN nhận thức, nhóm KN đương đầu với cảm xúc, nhóm kĩ năng xã hội
- Những KNS trong các lĩnh vực cụ thể của đời sống: KN giải quyết và ứng xử với vấn đề vệ sinh thực phẩm, sức khoẻ, dinh dưỡng, việc làm thu nhập, môi trường, giới tính, phòng chống tác tệ nạn xã hội, thiên tai, hoà bình và giải quyết xung đột.
* Những KNS cần giáo dục cho HS THCS
+ Những kĩ năng sống cốt lõi:
• Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình:
• Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác:
• Nhóm kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
+ Những KNS để ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi THCS
• Phòng tránh lạm dụng game.
• Phòng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính.
• Phòng tránh sử dụng chất gây nghiện.
• Phòng tránh bạo lực học đường.
• Phòng tránh tai nạn giao thông, đuối nước
2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS:
a. Giáo dục KNS có nhiệm vụ khó khăn là thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực có nguy cơ rủi ro thành hành vi tích cực, mang tính xây dựng nên cần phải quán triệt các nguyên tắc thay đổi hành vi như sau:
- Tạo cơ hội cho HS thông qua trải nghiệm
- Cung cấp kiến thức vừa đủ, tránh mang tính hàn lâm
- Tập trung vào những thông điệp tích cực, rất hạn chế sử dụng những thông điệp mang tính đe doa để động viên sự thay đổi hành vi
- Triển khai theo nhóm nhỏ, cần đủ thời gian để trải nghiệm và củng cố hành vi
- Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn
- Sử dụng tác động của người có uy tín và phương pháp đồng đẳng
Phối hợp với gia đình, cộng đồng để tạo ra môi trường GD khuyến khích sự thay đổi hành vi
- Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ
b. Ngoài ra để đạt mục tiêu cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau đối với giáo dục KNS:
- Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu. Cần tổ chức cho HS tham gia các hoạt động và tương tác với GV và với nhau trong quá trình giáo dục.
- Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm và
thực hành.
- Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà
đòi hỏi phải có cả quá trình.
- Thay đổi hành vi: mục đích cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi
hành vi theo hướng tích cực.
- Thời gian: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt.
ng cơ bản của nhà trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể. - Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt, vì vậy nhà trường cần tổ chức các phong trào thi đua và động viên học sinh tham gia tốt phong trào này. - Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt động có hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham hoạt động của trẻ và được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư xấu nào đó bằng cách gây cho học sinh hứng thú với một hoạt mới bổ ích, lôi kéo trẻ ra ngoài những tác động có hại. 3. Phương pháp thúc đẩy: Là phương pháp dùng những tác động có tính chất “cưỡng bách đạo đức bên ngoài” để điều chỉnh, khuyến khích những “động cơ kích thích bên trong” của học sinh nhằm xây dựng đạo đức cho học sinh. Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường. Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý 2 biện pháp: - Khen thưởng: tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến khích các em khác noi theo. - Xử phạt: phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm dụng. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến thân thể học sinh. 4. Phương pháp vận động quần chúng + Để giáo dục học sinh cần vận động gia đình, vận động các đoàn thể...cùng tham gia thống nhất một mục tiêu để đưa học sinh vào hoạt động có nề nếp, có kỉ luật với các hoạt động phong phú tạo dư luận tốt biến tập thể học sinh thành môi trường giáo dục. + Cần có sự tham gia của các lực lượng giáo dục để thống nhất các yếu tố của quá trình giáo dục 5. Phương pháp tổ chức hoạt động tập thể + Đưa học sinh vào các hoạt động tập thể có tổ chức như trong lớp có các tổ học sinh, Đội thiếu niên, Đoàn thanh niên. Sống trong mỗi tổ chức để mỗi học sinh tự xác định cho mình về quyền lợi và nghĩa vụ, tu dưỡng, để phấn đấu vì mục tiêu chung. + Tổ chức các hoạt động cho học sinh dưới nhiều hình thức và nội dung phong phú (hoạt động học, văn nghệ, tham quan) . Nội dung, hình thức hoạt động càng phong phú thì càng hấp dẫn học sinh, càng mang lại giá trị giáo dục cao. 6. Phương pháp chăm sóc, giáo dục cá biệt các đối tượng học sinh + Trên cơ sở phân loại học sinh, giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch giáo dục học sinh yếu, kém, có năng khiếu trong học tập, tu dưỡng. KẾT LUẬN Một người GVCN tốt sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp tốt, nhiều GVCN tốt sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh. NHÓM MODULE 5 MÃ MODULE 35 GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH A. Mục tiêu bồi dưỡng: Học viên có kĩ năng tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua các môn học và hoạt động giáo dục. B. Nội dung cơ bản của mô dun * Đặt vấn đề: + Xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và những vấn đề bất định đối với con người. Nếu con người không có năng lực để ứng phó vượt qua những thách thức đó và hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp rủi ro.Nếu con người có kiến thức, có thái độ tích cực mới đảm bảo 50% sự thành công, 50% còn lại là những kĩ năng sống cần thiết . + Thực trạng KNS của HS THCS hiện nay: - Có nhiều hành vi ứng xử sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội (vô cảm) - Nhiều học sinh thành tích học tập rất tốt, nhưng kĩ năng sống rất thấp (thể hiện khi giao tiếp, tham gia các hoạt động xã hội, ứng phó với những thử thách - Sự bùng nổ thông tin, nhất là game onlin - ảnh hưởng bởi các trò chơi mang tính bạo lực. Bạo lực học đường gia tăng - Học sinh hút thuốc lá, uống rượu, nghiện game, chat... trong khi không phải các em không ý thức được sự nguy hại của những vấn đề đó. Nhiều khi các em tham gia chỉ vì đua đòi, có khi không đủ khả năng để từ chối. - Nhiều hiện tượng khác: bỏ học, vi phạm pháp luật ( giao thông, ma túy, mất trật tự công cộng) gia tăng ở lứa tuổi học sinh. Từ năm 2008, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được triển khai rộng rãi, trong đó nội dung rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một trong những tiêu chí cơ bản để đánh giá, xếp hạng trường học thân thiện. I. Quan niệm và phân loại kĩ năng sống: 1. Quan niệm về kĩ năng sống: Có nhiều quan niệm - UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày (đây là một quan niệm rất rộng). - WHO: KNS là kĩ năng có những hành vi tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước những khó khăn của cuộc sống. - Có nhiều quan niệm khác nhau nhưng tất cả đều thống nhất nội dung cơ bản: KNS là năng lực, khả năng tâm lí xã hội của con người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống (tệ nan, căng thẳng, mâu thuẫn), giải quyết có hiệu quả các tình huống và nhu cầu (sống, học tập, lao động, vui chơi) 2. Phân loại KNS: có nhiều cách phân loại KNS a. Cách phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khoẻ (WHO): có 3 nhóm - Kĩ năng nhận thức: tư duy phê phán, tư duy phân tích, giải quyết vấn đề, ra quyết định, đặt mục tiêu.... - Kĩ năng đương đầu với xúc cảm (KN tự quản lí bản thân): ý thức trách nhiệm, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát cảm xúc... - Kĩ năng xã hội: giao tiếp, tính quyết đoán, thương thuyết, hợp tác.... b. Cách phân loại của tổ chức UNICEF - Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: kĩ năng tự nhận thức, lòng tự trọng, sự kiên định theo đuổi mục tiêu, đương đầu với cảm xúc, căng thẳng... - Kĩ năng nhận biết và sống với người khác: kĩ năng quan hệ, sự thông cảm, thấu hiểu, thương lượng, giao tiếp, từ chối - Kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, ra quyết định, giải quyết vấn đề.... II. Vai trò và mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 1. Vai trò của giáo dục KNS cho học sinh: - Rèn luyện kĩ năng sống là nhu cầu bức thiết để đáp ứng yêu cầu đối với nguồn nhân lực thế kỉ 21. - Giáo dục kĩ năng sống là điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục. - Giáo dục kĩ năng sống là thực hiện quan điểm hướng vào người học, một mặt đáp ứng những thách thức của cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân. 2. Mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh: + Tăng cường năng lực tâm lí-xã hội và xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực cho HS. Cụ thể: - Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. - Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức III. Nội dung và nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS 1. Nội dung giáo dục kĩ năng sống: - Những KNS chung: bao gồm nhóm KN nhận thức, nhóm KN đương đầu với cảm xúc, nhóm kĩ năng xã hội - Những KNS trong các lĩnh vực cụ thể của đời sống: KN giải quyết và ứng xử với vấn đề vệ sinh thực phẩm, sức khoẻ, dinh dưỡng, việc làm thu nhập, môi trường, giới tính, phòng chống tác tệ nạn xã hội, thiên tai, hoà bình và giải quyết xung đột.... * Những KNS cần giáo dục cho HS THCS + Những kĩ năng sống cốt lõi: Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác: Nhóm kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề + Những KNS để ứng phó với những vấn đề của lứa tuổi THCS Phòng tránh lạm dụng game. Phòng tránh rủi ro trong quan hệ giới tính. Phòng tránh sử dụng chất gây nghiện. Phòng tránh bạo lực học đường. Phòng tránh tai nạn giao thông, đuối nước 2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS: a. Giáo dục KNS có nhiệm vụ khó khăn là thay đổi hành vi, thói quen tiêu cực có nguy cơ rủi ro thành hành vi tích cực, mang tính xây dựng nên cần phải quán triệt các nguyên tắc thay đổi hành vi như sau: - Tạo cơ hội cho HS thông qua trải nghiệm - Cung cấp kiến thức vừa đủ, tránh mang tính hàn lâm - Tập trung vào những thông điệp tích cực, rất hạn chế sử dụng những thông điệp mang tính đe doa để động viên sự thay đổi hành vi - Triển khai theo nhóm nhỏ, cần đủ thời gian để trải nghiệm và củng cố hành vi - Khuyến khích tư duy phê phán trong các tình huống lựa chọn - Sử dụng tác động của người có uy tín và phương pháp đồng đẳng Phối hợp với gia đình, cộng đồng để tạo ra môi trường GD khuyến khích sự thay đổi hành vi Phòng ngừa sự lặp lại thói quen cũ b. Ngoài ra để đạt mục tiêu cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau đối với giáo dục KNS: - Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu. Cần tổ chức cho HS tham gia các hoạt động và tương tác với GV và với nhau trong quá trình giáo dục. - Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm và thực hành. Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình. Thay đổi hành vi: mục đích cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. - Thời gian: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt. IV. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS qua các môn học và hoạt động giáo dục (Chung phương pháp giáo dục giá trị sống –Trình bày ở Mã môdun 36) * Lưu ý: Thực hiện giáo dục KNS có rất nhiểu phương pháp trong đó coi trọng: - Giáo dục KNS thông qua dạy học các môn học. - Tổ chức các chủ đề giáo dục KNS chuyên biệt đáp ứng nhu cầu của HS qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Lồng ghép tích hợp qua các chủ đề, các dạng hoạt động ngoài giờ lên lớp khác. - Qua tiếp cận 4 trụ cột “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định” đối với các nội dung giáo dục - Qua xử lí các tình huống trong thực tiễn cuộc sống theo cách coi trọng/ tiếp cận KNS - Qua tư vấn, tham vấn trực tiếp đối với cá nhân hoặc nhóm học sinh. KẾT LUẬN: - Hoạt động giáo dục KNS là vô cùng cần thiết cho học sinh nhất là trong thời điểm hiện nay. - Các trường THCS cần tổ chức thực hiện một cách linh hoạt như sinh hoạt ngoại khóa hay giáo dục lồng ghép vào các môn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp để các em được tham gia vào hoạt động thực tiễn của cuộc sống, tạo cơ hội cho các em bộc lộ suy nghĩ, tình cảm, hành vi trong công việc, chia sẻ những khó khăn và niềm vui cũng như hoàn thiện dần dần các kỹ năng thực hành một cách tự nhiên. - Giáo dục kỹ năng sống là nội dung khá rộng đòi hỏi có sự tham gia của các thành viên, tổ chức đoàn thể trong nhà trường. - Để trường học luôn là nơi các em cảm thấy an toàn nhất, để mỗi ngày đến trường của các em là một ngày vui thì việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một nhiệm vụ mà nhà trường, gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Trường học có thân thiện, học sinh có tích cực hay không đều bắt nguồn từ kỹ năng sống của các em. NHÓM MODULE 5 MÃ MODULE 36 GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH A. Mục tiêu bồi dưỡng: Học viên có kĩ năng tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh qua các môn học và hoạt động giáo dục. B. Nội dung cơ bản của mô dun * Đặt vấn đề: Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, hai khái niệm thường được nhắc đến trong giáo dục nhân cách cho trẻ em là giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống. Ở Việt Nam hiện nay, khi nói đến giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, không ít người, kể cả một số giáo viên, vẫn cho rằng đây là một vấn đề mới, cần đưa vào nhà trường giáo dục học sinh trước khi trở nên quá muộn. Thực ra, điều đó không mới, chỉ là cách gọi khác của việc giáo dục đạo đức, thái độ (hình thành nhân cách) và giáo dục kiến thức, kỹ năng (bồi dưỡng nhân tài) cho học sinh. Mặt khác, nếu con người không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc, dù cho được học nhiều kỹ năng đến đâu vẫn không biết cách sử dụng nguồn tri thức ấy sao cho hợp lý, mang lại lợi ích cho bản thân và cho xã hội. Không có nền tảng giá trị con người sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và người khác, không biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng và duy trì tình đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách thích ứng trước những đổi thay, có khi còn tỏ ra tham lam, cao ngạo về kỹ năng, khả năng vốn có của mình. Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc, con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá nhân. Giá trị sống giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất. I. Quan niệm về giá trị sống và phân loại giá trị sống. 1. Quan niệm về giá trị sống (giá trị cuộc sống) Theo từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: Giá trị là cái dựa vào đó để xem xét một con người đáng quý đến mức nào về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài năng. Giá trị cũng là những quan niệm và thực tại về cái đẹp, sự thật, điều thiện của một xã hội. Giá trị sống (hay còn gọi là “giá trị cuộc sống”) là những điều mà một con người cho là tốt, là quan trọng, phải có cho bằng được và vì thế giá trị sống chi phối hành vi hướng thiện của con người. Giá trị sống trở thành động lực để người ta nổ lực phấn đấu để có được nó. Những giá trị sống cơ bản thường được nhắc đến là hòa bình, công bằng xã hội, sự tôn trọng, đoàn kết, sự trung thực, tình bạn, tính vị tha Chung quy là tất cả những gì mà con người cho là tốt đẹp nhất. Có người cho rằng trở thành người giàu có mới là “giá trị đích thực”, có người lấy danh vọng làm thước đo giá trị, có người lại coi sự nhàn hạ là giá trị cuộc sống Vì vậy, giáo dục học sinh nhận diện đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc sống là điều vô cùng cần thiết. * Khái niệm: Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Giá trị về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lương tâm, trách nhiệm. * Lưu ý: Kỹ năng sống và giá trị sống là hai khái niệm khác nhau nhưng có một sự gắn liền mật thiết với nhau. Giá trị sống là nền tảng hình thành kĩ năng sống. Kĩ năng sống là công cụ thể hiện giá trị sống. 2. Phân loại giá trị sống: Các giá trị của con người rất phong phú và đa dạng mà con người lại sống trong môi trường xã hội, tham gia vào các hoạt động đa dạng, do vậy việc phân loại định hướng giá trị cũng rất phức tạp, song có thể chấp nhận một số cơ sở phân loại phổ biến như sau: * Nếu căn cứ vào ý nghĩa xã hội hay cá nhân của những mục đích mà con người hướng tới, thì có 2 loại: + Định hướng giá trị xã hội: là thái độ, sự lựa chọn các giá trị của cá nhân trong quan hệ với xã hội như lòng thương người, chấp hành luật pháp, lịch sự nơi công cộng, biết ơn thế hệ trước... + Định hướng giá trị cá nhân: là thái độ, là sự lựa chọn các giá trị trong mối quan hệ với bản thân như lòng trung thực, sự khiêm tốn, vị tha, chấp nhận thử thách... * Nếu căn cứ vào đối tượng của sự định hướng giá trị ta có: + Định hướng giá trị vật chất: là thái độ, sự lựa chọn các giá trị của cá nhân hướng tới các giá trị vật chất như tiền bạc, của cải, cách làm giàu... + Định hướng giá trị tinh thần: là thái độ, sự lựa chọn các giá trị của cá nhân hướng tới các giá trị tinh thần như sự thanh thản, tình yêu nghệ thuật, yêu thương con người... * Căn cứ vào ý nghĩa tích cực hay tiêu cực của những giá trị mà con người đang theo đuổi ta có: + Định hướng giá trị tích cực: thái độ, sự lựa chọn các giá trị của cá nhân hướng tới các giá trị tích cực như trung thực, thẳng thắn, giúp đỡ, thương người, tự hào dân tộc... + Định hướng giá trị tiêu cực: thái độ, sự lựa chọn các giá trị của cá nhân hướng tới các giá trị tiêu cực như dối trá, hèn nhát, ích kỷ... II. Vai trò và mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh trong giáo dục phổ thông Vai trò giáo dục giá trị sống cho HS trong giáo dục phổ thông - Hình thành giá trị sống cho lứa tuổi vị thành niên là quan trong nhất bởi đây là lứa tuổi đang hoàn thiện phát triển nhân cách. Giáo dục giá trị sống là cái nền để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh hướng đến sự hình thành, phát triển nhân cách người học, giúp học sinh có năng lực học tập và những chọn lựa mang ý thức xã hội. - Giúp học sinh có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của mình trong một môi trường học tập có sự khuyến khích, ủng hộ, quan tâm, sáng tạo. Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho HS trong giáo dục phổ thông GD GTS cho HS nhằm: Định hướng tư duy Định hướng hành vi Định hướng cách giải quyết vấn đề để học sinh sống, học tập và làm việc theo những giá trị sống chân chính, tích cực. phù hợp với thời đại. III. Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh Giá trị sống là sống với từng giá trị chứ không phải chỉ là nói về các giá trị đó. Giá trị là gốc còn kỹ năng chỉ là phần ngọn. Vì vậy, dạy về giá trị sống là dạy cái gốc rễ của cuộc sống, là dạy cho học sinh cách sống với nhau bằng tình yêu thương và sự tôn trọng. Đối với học sinh THCS nội dung giáo dục giá trị sống là dạy cho học sinh biết sống với các giá trị sống phổ quát của nhân loại và những giá trị sống truyền thống của dân tộc. a. 12 giá trị sống phổ quát của nhân loại (những giá trị mang tính nhân loại, có nghĩa là không phân biệt màu da, quốc tịch, vị trí địa lý mọi con người đều cùng hướng về những giá trị đó) 1. Hòa bình: Hòa bình không chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh. Nếu mỗi người đều cảm thấy bình yên trong lòng thì hòa bình sẽ ngự trị trên khắp thế giới. 2. Tôn trọng: Bẩm sinh con người vốn là quý giá. Một phần của lòng tự trọng là biết về các phẩm chất của mình và tôn trọng phẩm chất của người khác. 3. Yêu thương: Trong một thế giới tốt đẹp, quy luật tự nhiên là yêu thương; và trong một con người tốt lành, bản chất tự nhiên là biết thương yêu. 4. Hạnh phúc: Hạnh phúc sẽ mỉm cười khi lòng ta tràn ngập niềm hy vọng và sống có mục đích. Khi mong muốn những đều tốt lành đến với mọi người, ta sẽ cảm thấy hạnh phúc tràn ngập con tim. 5. Trung thực: là luôn nói sự thật. trung thực không có nghĩa là mâu thuẫn hoặc thiếu nhất quán trong suy nghĩ, lời nói và hành động. 6. Khiêm tốn: người khiêm tốn là người luôn biết lắng nghe và chấp nhân quan điểm của người khác. Khiêm tốn khiến người ta trở nên tuyệt vời hơn trong trái tim người khác. 7. Trách nhiệm: là chấp nhận những đòi hỏi và thực hiện nhiệm vụ với khả năng tốt nhất của mình. Người có trách nhiệm là người trưởng thành và có những suy nghĩ đúng đắn. 8. Giản dị: sống một cách tự nhiên, không giả tạo, là cảm nhận vẻ đẹp bên trong và nhận ra giá trị của tất cả mọi người, ngay cả những người nghèo và khó khăn nhất. 9. Khoan dung: Khoan dung là sự cởi mở và sự chấp nhận vẻ đẹp của những điều khác biệt. Khoan dung là tôn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau. Hòa bình là mục tiêu, khoan dung là phương pháp. Người khoan dung thì biết rút ra những điều tốt nơi người khác cũng như trong các tình thế. Khoan dung là nhìn nhận cá tính và sự đa dạng trong khi vẫn biết hóa giải những mầm mống gây chia rẽ, bất hòa và tháo gỡ ngòi nổ của sự căng thẳng được tạo ra bởi sự dốt nát. Hạt giống của khoan dung là tình yêu thương; nước để nó nảy mầm là lòng trắc ẩn và sự quan tâm, chăm sóc. 10. Hợp tác: tinh thần hợp tác tồn tại khi mọi người làm việc cùng nhau vì một mục đích. Lòng can đả
File đính kèm:
- Boi_duong_thuong_xuyen_modun_31323536_THCS_file_word_chi_can_in.doc