Bài kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường tiểu học Mỹ Lộc (Có đáp án)

Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây:

Câu 1. Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?

A. Về nhà C. Vào rừng

B. Ra cánh đồng chơi. D. Ra vườn bắt sâu cho cây rau.

Câu 2. Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?

A. Cây sồi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ.

B. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền.

C. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang ngồi chiễm chệ.

D. Cây sồi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sồi cậu bé thả xuống lạch nước.

Câu 3. Những từ nào trong bài văn miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?

A. Kêu líu ríu, hót, lảnh lót, ngân nga, vang vọng.

B. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng.

C. Líu ríu, lảnh lót, vang vọng, hót đủ thứ giọng.

D. Ríu rít, ngân nga, thơ dại.

Câu 4. Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?

A. Một cuộc đi chơi đầy lí thú.

B. Một chuyến vào rừng đầy tiếng chim.

C. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích.

D. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga.

Câu 5. Dòng nào dưới đây có các từ in đậm là từ đồng âm?

A. lá cây/lá phổi

B. chân bé/ chân đồi.

C. cánh chim – cánh cửa

D. bức tranh/ tranh nhau

 

doc6 trang | Chia sẻ: Bình Đặng | Ngày: 07/03/2024 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường tiểu học Mỹ Lộc (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BÀI KIỂM TRA GIỮA HKI NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Bài kiểm tra Đọc (Thời gian làm bài: 40 phút)
 Họ và tên học sinh: .....Lớp:
 Trường Tiểu học ..
Điểm
Lời nhận xét của giáo viên





1. Đọc thành tiếng: Học sinh bốc thăm, đọc một đoạn trong bài tập đọc và trả lời 1- 2 câu hỏi về nội dung đoạn văn.
2. Đọc hiểu và kiểm tra kiến thức Tiếng Việt:
 Đọc thầm đoạn văn sau: 
QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON
Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo tiếng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Tôi ngắt một chiếc lá sồi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chiễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng chòng chành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trỏ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu trong mỗi câu hỏi sau đây:
Câu 1. Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?
A. Về nhà C. Vào rừng
B. Ra cánh đồng chơi. D. Ra vườn bắt sâu cho cây rau.
Câu 2. Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?
A. Cây sồi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ.
B. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền.
C. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang ngồi chiễm chệ.
D. Cây sồi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sồi cậu bé thả xuống lạch nước.
Câu 3. Những từ nào trong bài văn miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?
A. Kêu líu ríu, hót, lảnh lót, ngân nga, vang vọng.
B. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
C. Líu ríu, lảnh lót, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
D. Ríu rít, ngân nga, thơ dại.
Câu 4. Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?
A. Một cuộc đi chơi đầy lí thú.
B. Một chuyến vào rừng đầy tiếng chim.
C. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích.
D. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga.
Câu 5. Dòng nào dưới đây có các từ in đậm là từ đồng âm?
A. lá cây/lá phổi
B. chân bé/ chân đồi.
C. cánh chim – cánh cửa 
D. bức tranh/ tranh nhau
Câu 6. a. Tìm từ trái nghĩa với từ nhạt?
b. Đặt câu để phân biệt cặp từ trái nghĩa em vừa tìm được ở câu a?
............................................................................................................................
Câu 7:Từ nào dưới đây đồng nghĩa vớ từ hòa bình?
A. bình yên
B. yên tĩnh
C. bình thản
D. lặng yên
Câu 8. Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc?
A. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
B. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng ăn với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
C. Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng ăn than.
D. Chiếc xe máy của bác Bình rất ăn xăng.
Câu 9. Với mỗi nghĩa sau đây của từ “chạy”, hãy đặt câu:
a. Dời chỗ bằng chân với tốc độ cao:
.
b. Trốn tránh điều không may đang xảy ra:
.
 BÀI KIỂM TRA GIỮA HK I NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5
Bài kiểm tra Viết (Thời gian làm bài: 40 phút)
Họ và tên học sinh: ...............................Lớp: ...
Trường: ......................................................................................................................
Điểm
Lời nhận xét của giáo viên
Đọc
Viết
Chung







1. Chính tả: 
Giáo viên đọc cho học sinh nghe - viết đoạn “ Từ Qua khung cửa kính... đến những nét giản dị, thân mật” trong bài: “ Một chuyên gia máy xúc” - Tiếng Việt 5, tập 1, trang 45 (Viết trong khoảng thời gian 15 phút).
















































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































2. Tập Làm Văn. Tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.




































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































































ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 5
KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
A. I. Đọc thành tiếng: 3 điểm
- GV làm thăm yêu cầu HS đọc và trả lời câu hỏi về nội dung một trong các bài trong tuần 1- 9 (SGK Tiếng Việt lớp 5, tập 1).
- Đọc đúng, lưu loát, tốc độ đọc khoảng 100tiếng/ phút (2 điểm)
- Trả lời đúng câu hỏi (1 điểm).
II- Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm
 Câu
1
2
3
4
5
7
8
Đáp án đúng
C
D
A
C
D
A
B
Điểm
0,75
0,75
0,75
0,75
0,5
0,5
0,75
Câu 6. a. 0,75 điểm)
Ví dụ: ngọt; mặn; đậm
b.(0,5 điểm)
Ví dụ: Chè nhạt quá, con thêm ít đường cho ngọt mẹ nhé.
Câu 9. (1 điểm) Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Ví dụ: a.Tôi đang thi chạy
 b.Nhân dân khẩn trương chạy lũ. 
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn ( 10 điểm)
1. Viết chính tả. (3điểm)
- Bài viết đầy đủ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng mẫu, đúng cỡ, trình bày sạch, đẹp được 3 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,2 điểm. 
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, mẫu chữ, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: (7 điểm) Đảm bảo các yêu cầu sau:
 + Viết được bài văn đảm bảo bố cục (mở bài, thân bài, kết luận), đúng yêu cầu của đề bài văn tả cảnh. Bài viết có độ dài 12 câu trở lên.
+ Sử dụng từ ngữ miêu tả chính xác, câu văn đúng ngữ pháp. Lời văn rõ ràng, mạch lạc, sử dụng dấu câu hợp lí.
+ Biết sử dụng hiệu quả các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, trong văn tả cảnh.
+ Miêu tả sinh động, giàu hình ảnh, cảm xúc và có sức thuyết phục. Các câu văn đảm bảo tính liên kết, chữ viết đúng chính tả, trình bày gọn gàng, sạch sẽ.
 * Cách cho điểm: + Mở bài: (1 điểm)
 + Thân bài: (5 điểm) 
 + Kết bài: (1điểm)
+ Bài viết trọn vẹn về các nội dung như trên thì cho điểm tối đa.
 + Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 7- 6,5 – 5 - 5,5- 4,5 - 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
GIỮA KÌ 1 - NĂM HỌC 2020- 2021
LỚP 5
TT

Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4

Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Đọc hiểu văn bản
Số
câu
1

2

1




Số Điểm
0,75

1,5

0,75




2
Kiến thức tiếng
Việt
Số câu

1
1

2


3

Số điểm

0,75
0,5

1,25


1,5

Số câu
1
1
3

3


3
11
Số điểm
0,75
0,75
2

2


1,5
7

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2020.doc