Bài kiểm tra chất lượng cuối năm môn Tiếng Việt lớp 4 - Năm học 2014-2015 - Trường Tiểu học Phúc Thành (Có hướng dẫn chấm)

I - Đọc thành tiếng: (5 điểm)

 Học sinh bốc thăm một đoạn trong các bài tập đọc sau (thời gian 1,5 phút/ học sinh) rồi trả lời 1 - 2 câu hỏi trực tiếp của giáo viên về nội dung đoạn đọc.

1. Bài "Đường đi Sa Pa" (TV 4 - Tập 2 - Trang 102) Đoạn 2 + 3: "Buổi chiều . dành cho đất nước ta".

2. Bài "Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất" (TV 4 - Tập 2 - Trang 114)

Đoạn 1 + 2: "Ngày 20 tháng 9 . Thái Bình Dương".

3. Bài "Ăng-co-Vát" (TV 4 - Tập 2 - Trang 123) Đoạn 1 + 2: "Ăng-co-Vát . như xây gạch vữa".

4. Bài "Con chuồn chuồn nước" (TV 4 - Tập 2 - Trang 127) Đoạn 2: "Rồi đột nhiên . cao vút".

5. Bài "Tiếng cười là liều thuốc bổ" (TV 4 - Tập 2 - Trang 153) Đoạn 1 + 2: "Một nhà văn . làm hẹp mạch máu".

6. Bài "Ăn "mầm đá"" (TV 4 - Tập 2 - Trang 157) Đoạn 1 + 2: "Tương truyền . ngoài đề hai chữ "đại phong"".

 

doc3 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 177 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài kiểm tra chất lượng cuối năm môn Tiếng Việt lớp 4 - Năm học 2014-2015 - Trường Tiểu học Phúc Thành (Có hướng dẫn chấm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚC THÀNH
BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM
Năm học 2014 - 2015 (Môn Tiếng Việt - Lớp 4)
Họ và tên:................................................................................. Lớp: 4 ...............
Điểm:
....................................
Nhận xét: 
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
 A - KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
I - Đọc thành tiếng: (5 điểm)
	Học sinh bốc thăm một đoạn trong các bài tập đọc sau (thời gian 1,5 phút/ học sinh) rồi trả lời 1 - 2 câu hỏi trực tiếp của giáo viên về nội dung đoạn đọc.
1. Bài "Đường đi Sa Pa" (TV 4 - Tập 2 - Trang 102) Đoạn 2 + 3: "Buổi chiều ... dành cho đất nước ta".
2. Bài "Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất" (TV 4 - Tập 2 - Trang 114) 
Đoạn 1 + 2: "Ngày 20 tháng 9 ... Thái Bình Dương".
3. Bài "Ăng-co-Vát" (TV 4 - Tập 2 - Trang 123) Đoạn 1 + 2: "Ăng-co-Vát ... như xây gạch vữa".
4. Bài "Con chuồn chuồn nước" (TV 4 - Tập 2 - Trang 127) Đoạn 2: "Rồi đột nhiên ... cao vút".
5. Bài "Tiếng cười là liều thuốc bổ" (TV 4 - Tập 2 - Trang 153) Đoạn 1 + 2: "Một nhà văn ... làm hẹp mạch máu".
6. Bài "Ăn "mầm đá"" (TV 4 - Tập 2 - Trang 157) Đoạn 1 + 2: "Tương truyền ... ngoài đề hai chữ "đại phong"".
II - Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm); (Thời gian: 30 phút)
	Học sinh đọc thầm bài "Mùa thu ở đồng quê" và làm bài tập.
Mùa thu ở đồng quê
	Trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Nó không còn là hồ nước nữa, nó là cái giếng không đáy, ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.
	Cò trắng đứng co chân bên bờ ruộng, đầu ngẩng lên nhìn chốn xa xăm, mơ màng nỗi nhớ cố hương. Còn những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây trắng mỏng lướt qua thôn làng, gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ thuộc tự bao giờ.
 Trước sân ai tha thẩn
 Đăm đăm trông nhạn về
 Mây trời còn phiêu dạt
 Lang thang trên đồng quê...	
Trẻ lùa bò ra bãi đê. Con đê vàng rực lên màu vàng tươi của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đấy là con đê vàng đang uốn lượn. Cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ, chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.
	Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng cuốc vàng lốm đốm. Và đâu đó thoảng hương cốm mới. Hương cốm nhắc người ta nhớ những mùa thu đã qua...
 ( Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 1: (3 điểm) Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
1. Bức tranh phong cảnh mùa thu trong bài có những màu sắc nào?
A. xanh, trắng, vàng 
B. vàng, đỏ, tím 
C. xanh, nâu, đỏ
2. Những gì được Nguyễn Trọng Tạo miêu tả trong bức tranh phong cảnh mùa thu ở đồng quê?
A. Hình ảnh, màu sắc
B. Hình ảnh, màu sắc, âm thanh
C. Hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hương thơm
3. Câu: “Cò trắng đứng co chân bên bờ ruộng, đầu ngẩng lên nhìn chốn xa xăm, mơ màng nỗi nhớ cố hương.” tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Cả so sánh và nhân hóa.
4. Từ “lùa” trong câu “Trẻ lùa bò ra bãi đê.” thuộc từ loại nào? 
A. Danh từ 
B. Động từ 
C. Tính từ 
5. Trạng ngữ của câu “Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ.” là:
A.Trong làng
B. Mùi ổi
C. Mùi ổi chín quyến rũ
6. Chủ ngữ trong câu: “Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn.” là:
A. Hồ nước
B. Các hồ nước
C. Các hồ nước quanh làng
Câu 2: (1 điểm) Chuyển câu kể: “Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ.” thành câu cảm.
Câu 3: (1 điểm) Tìm và ghi lại một câu kể “Ai thế nào?” có trong bài.
GV coi chấm:	 .........................................................................................................
 	 .........................................................................................................
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚC THÀNH
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM
Năm học 2014 - 2015 (Môn Tiếng Việt - Lớp 4)
Thời gian làm bài: 50 phút
B - KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
I - Chính tả: (5 điểm) Nghe - viết:
 Mùa thu ở đồng quê 
	Trẻ lùa bò ra bãi đê. Con đê vàng rực lên màu vàng tươi của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đấy là con đê vàng đang uốn lượn. Cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ, chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.
	Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng cuốc vàng lốm đốm. Và đâu đó thoảng hương cốm mới. 
II - Tập làm văn: (5 điểm)
	Đề bài: Tả một con vật mà em yêu thích.

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_chat_luong_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_4_nam_ho.doc
  • dochướng dẫn chấm môn tiếng việt.doc