Bài giảng Môn Vật lý lớp 6 - Tiết 31 - Bài 27 - Sự bay hơi và ngưng tụ
GV hướng dẫn HS cách bố trí và tiến hành TN.
-Hướng dẫn và theo dõi HS trả lời và thảo luận về các câu trả lời ở nhóm và ở lớp cho các câu C1, C2, C3, C4, →Rút ra kết luận.
TIÕT 31. Thứ 2/15/4/2013 BÀI 27. SỰ BAY HƠI VÀ NGƯNG TỤ. MỤC TIÊU: 1.Kiến thức: +Nhận biết được ngưng tụ là quá trình ngược của bay hơi. +Biết được ngưng tụ xảy ra nhanh hơn khi giảm nhiệt độ. +Tìm được ví dụ thực tế về hiện tượng ngưng tụ. +Biết tiến hành TN kiểm tra dự đoán về sự ngưng tụ xảy ra nhanh hơn khi giảm nhiệt độ. 2.Kĩ năng: +Sử dụng nhiệt kế. +Sử dụng đúng thuật ngữ: Dự đoán, thí nghiệm, kiểm tra dự đoán, đối chứng, chuyển từ thể...sang thể... +Quan sát, so sánh. 3.Thái độ: Rèn tính sáng tạo, nghiêm túc nghiên cứu hiện tượng vật lí. B.CHUẨN BỊ: + Các nhóm: Hai cốc thuỷ tinh giống nhau, nước có pha màu, nước đá đập, nhiệt kế, khăn lau khô. +Cả lớp: Một cốc thuỷ tinh, một đĩa đậy trên cốc, một phích nước nóng. C.PHƯƠNG PHÁP: +Thực nghiệm. D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. *H. Đ.1: KIỂM TRA. -GV chỉ định 1 hoặc 2 HS giới thiệu kế hoạch làm TN kiểm tra sự phụ thuộc của tốc độ bay hơi vào gió và mặt thoáng, nêu nhận xét, khuyến khích việc thực hiện TN của HS ở nhà. -Cá nhân HS trình bày kế hoạch TN. -Tham gia thảo luận trên lớp để ghi nhận kết luận chung. *H. Đ.2: TỔ CHỨC TÌNH HUỐNG HỌC TẬP VÀ TRÌNH BÀY DỰ ĐOÁN VỀ SỰ NGƯNG TỤ -Hiện tượng chất lỏng biến thành hơi là sự bay hơi, còn hiện tượng hơi biến thành chất lỏng là sự ngưng tụ. Ngưng tụ là quá trình ngược với bay hơi. -Để dễ quan sát hiện tượng bay hơi, ta có thể cho chất lỏng bay hơi nhanh bằng cách tăng nhiệt độ chất lỏng. Vậy muốn dễ quan sát hiện tượng ngưng tụ, ta làm tăng hay giảm nhiệt độ? -Chuyển ý: Để khẳng định được có phải khi giảm nhiệt độ của hơi, sự ngưng tụ xảy ra nhanh hơn và dễ quan sát hơn hiện tượng hơi ngưng tụ không ta tiến hành TN. II. Sự ngưng tụ. 1.Tìm cách quan sát sự ngưng tụ. a)Dự đoán. Bay hơi Hơi Lỏng Ngưng tụ Ngưng tụ là quá trình ngược với bay hơi, nên ta có thể dự đoán khi giảm nhiệt độ của hơi, sự ngưng tụ sẽ xảy ra nhanh hơn và ta sẽ dễ quan sát được hiện tượng hơi ngưng tụ. *H. Đ.3: LÀM THÍ NGHIỆM KIỂM TRA DỰ ĐOÁN . -GV hướng dẫn HS cách bố trí và tiến hành TN. -Hướng dẫn và theo dõi HS trả lời và thảo luận về các câu trả lời ở nhóm và ở lớp cho các câu C1, C2, C3, C4, →Rút ra kết luận. b)Thí nghiệm kiểm tra. -Dụng cụ và tiến hành TN SGK/83. c) Rút ra kết luận. C1: Nhiệt độ ở cốc TN thấp hơn nhiệt độ ở cốc đối chứng. C2: Có nước đọng ở mặt ngoài cốc TN. Không có nước đọng ở mặt ngoài cốc đối chứng. C3: Không. Vì nước đọng ở mặt ngoài của cốc TN không có màu còn nước ở trong cốc có pha màu. Nước trong cốc không thể thấm qua thuỷ tinh ra ngoài được. C4: Do hơi nước trong không khí gặp lạnh, ngưng tụ lại. C5: Đúng. Kết luận: Khi giảm nhiệt độ của hơi, sự ngưng tụ sẽ xảy ra nhanh hơn và ta sẽ dễ dàng quan sát được hiện tượng hơi ngưng tụ. *H. Đ.4: GHI NHỚ, VẬN DỤNG-H.D.V.N. -Gọi HS đọc phần ghi nhớ trong SGK, HS khác nhắc lại. -GV hướng dẫn HS thảo luận trên lớp các câu hỏi C6, C7, C8. 2. Vận dụng. C6: Hơi nước trong các đám mây ngưng tụ tạo thành mưa. Khi hà hơi vào mặt gương, hơi nước có trong hơi thở gặp gương lạnh, ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ làm mờ gương. C7: Hơi nước trong không khí ban đêm gặp lạnh, ngưng tụ thành các giọt sương đọng trên lá. C8: Trong chai đựng rượu đồng thời xảy ra hai quá trình bay hơi và ngưng tụ. Vì chai được đậy kín, nên có bao nhiêu rượu bay hơi thì cũng có bấy nhiêu rượu ngưng tụ, do đó mà lượng rượu không giảm. Với chai để hở miệng (không đậy nút), quá trình bay hơi mạnh hơn ngưng tụ, nên rượu cạn dần. Về nhà: -Vạch kế hoạch làm TN kiểm tra dự đoán đặc điểm của sự ngưng tụ, ghi vở. -Làm bài tập 26-27 SGK.
File đính kèm:
- Tiết 31.doc