Bài giảng Môn Vật lý lớp 12 - Bài thực hành số 1: Xác định chu kì dao động của con lắc đơn và đo gia tốc trọng trường (tiếp theo)

Cuộn dây có điện trở thuần khá lớn (khoảng r =31).

 - Cần phải hiểu điện áp hai đầu điện trở thuần là của điện trở R và điện trở r của cuộn dây, trong trường hợp này điện trở thuần là 10 + 31 = 41.

 Theo phân tích UAB = UR + Ur = 0,53 + 3,2 = 3,73 V so sánh được với 3,77V

- Vẽ đường cong cộng hưởng cho các trường hợp tụ khác nhau. Đường cong sẽ có dạng:

 

doc28 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 4544 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 12 - Bài thực hành số 1: Xác định chu kì dao động của con lắc đơn và đo gia tốc trọng trường (tiếp theo), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
=
A2 =
A3 =
A4 =
T
l
- Vẽ đồ thị T phụ thuộc l 
Từ đồ thị, nhận xét về ảnh hưởng của chiều dài lên chu kỳ của con lắc đơn
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
T2
l
- Vẽ đồ thị T2 phụ thuộc l
Từ đồ thị, nhận xét thấy
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Gia tốc trọng trường tại nơi làm thí nghiệm: (sử dụng bảng 3 để tính)
	- Giá trị trung bình: 
	- Sai số tuyệt đối: 
	- Kết quả phép đo: 
4. TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
Câu 1. Chu kỳ dao động của con lắc đơn có phụ thuộc vào nơi làm thí nghiệm không? Làm cách nào để phát hiện điều đó bằng thí nghiệm?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Câu 2. Dùng con lắc dài hay ngắn sẽ cho kết quả chính xác hơn khi xác định gia tốc rơi tự do g tại nơi làm thí nghiệm?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Bài thực hành số 2
ĐO TỐC ĐỘ TRUYỀN ÂM TRONG KHÔNG KHÍ
I. MỤC ĐÍCH
- Thông qua bài thực hành học sinh nắm được tính chất của nguồn âm, sự truyền sóng âm trong không khí và hiện tượng tổng hợp sóng âm trong cột không khí.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành, phương pháp làm giảm sai số chủ quan trong khi xác định các giá trị của phép đo.
II. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Âm thanh là dao động cơ, được đặc trưng bởi các đại lượng:
- Tần số biến thiên trong khoảng 16Hz đến 20.000Hz, đại lượng này đặc trưng cho độ cao của âm. Tần số thấp tương ứng với âm trầm, tần số cao tương ứng với âm bổng. Dưới 16Hz người ta gọi là hạ âm (hay đê âm), trên 20.000Hz người ta gọi là siêu âm.
- Cường độ của tín hiệu sẽ gây ra cảm giác âm tương ứng với độ to. Cường độ của tín hiệu mô tả trên đồ thị, chính là biên độ của dao động. Cường độ âm chuẩn được chọn với tần số 1000Hz, gọi là I0. Cường độ âm chuẩn gây nên độ to âm chuẩn, để so sánh độ to của một âm với độ to của âm chuẩn, người ta dùng mức cường độ âm đo bằng Ben (kí hiệu là B) và được tính theo công thức:
L(B) = lg(I/I0), nhưng thông thường người ta tính theo dB với 1dB = 0,1B. Vì tai người thường chỉ có khả năng phân biệt hai cường độ âm khác nhau ít nhất 1dB. Công thức thường dùng sẽ là L(dB) = 10 lg(I/I0). Cường độ âm càng lớn thì gây cảm giác độ to càng lớn. Tuy nhiên quan hệ này không tỷ lệ thuận, đồng thời cảm giác âm còn có ngưỡng nghe và ngưỡng đau (trong khoảng 20dB đến 130 dB). Tiếng nói trung bình có độ to khoảng 40dB. 
Về độ to mà tai người cảm nhận được không chỉ phụ thuộc vào cường độ âm mà còn phụ thuộc vào tần số âm.
- Số lượng hài của tín hiệu đặc trưng cho âm sắc. Đặc tính này có thể hiểu, với một tín hiệu âm thanh bất kì có thể phân tích tín hiệu đó thành các tín hiệu có dạng hình sin với biên độ và tần số khác nhau theo quy luật nhất định. Thành phần tín hiệu phân tích được gọi là hài của tín hiệu (số hài trong âm thanh được gọi là họa âm), số lượng hài phụ thuộc vào tính bất kì của tín hiệu âm thanh. Có thể thí dụ, hai người nói có độ to và độ cao như nhau, nhưng vẫn phân biệt được tiếng của người này với người kia là do họa âm của hai âm thanh đó là khác nhau.
Ngoài ra âm thanh còn được đặc trưng bởi các đại lượng liên quan đến sự truyền âm, hiện tượng cộng hưởng âm. Khi truyền âm trong một môi trường nào đó, nếu sóng âm bị phản xạ trở lại, thì chúng có thể kết hợp với nhau và tạo nên hiện tượng sóng dừng. Khi đó, ta có thể tìm ra những vị trí tương ứng với bụng sóng hay nút sóng. Do mối quan hệ giữa vận tốc truyền sóng với bước sóng và tần số âm, nên người ta có thể xác định một đại lượng nào đó khi biết hai đại lượng kia. Chẳng hạn để xác định vận tốc của âm thanh truyền trong môi trường nào đó, ta có thể sử dụng hệ thức:
l
l/2
A
L
 hoặc v = lf
Khảo sát hiện tượng sóng dừng trong một ống hình trụ
l/4
3l/4
5l/4
7l/4
9l/4
Nguồn âm là một âm thoa được đặt trước miệng ống, phía đầu kia là pit-tông có thể di chuyển được để thay đổi độ dài của cột không khí. Sóng âm từ âm thoa được giao thoa với sóng phản xạ tạo thành sóng đứng có nút và bụng xen kẽ nhau. Khi chiều dài của cột không khí trong ống có giá trị l/4, 3l/4, 5l/4, 7l/4, 9l/4…thì xảy ra hiện tượng cộng hưởng và ta nghe được to nhất. Khoảng cách giữa các nút hay các bụng là l/2, ở miệng ống là bụng sóng còn tại pit-tông là nút sóng. Khi xác định được f và l, ta sẽ tính được vận tốc truyền sóng âm trong cột không khí.
III. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
Dụng cụ gồm:
- Máy phát tần số, có thể điều chỉnh biên độ (0 - 6V) và tần số 0,1 - 1000Hz.
- Giá có ống thuỷ tinh. 
- Pit-tông có dây kéo.
- Loa điện.
- Bộ âm thoa 440Hz và 520Hz và búa cao su.
- Khớp nối đỡ loa hoặc âm thoa.
- Dây nối.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
Lắp ráp hệ thống thí nghiệm lên đế 3 chân, dùng khớp nối gắn loa điện động để cho miệng loa gần sát miệng ống thủy tinh.
Nối loa với máy phát tần số, chọn tần số 500Hz, dùng dây kéo pittông di chuyển trong ống thuỷ tinh, cho đến lúc âm thanh nghe được to nhất. Xác định vị trí âm thanh nghe được là lớn nhất, sau đó kéo pittông tiếp tục và tìm xem vị trí khác cũng nghe được âm thanh lớn nhất. Khoảng cách của hai vị trí liền nhau nghe được to nhất là khoảng cách của hai bụng sóng.
Thực hiện với các tần số khác nhau của âm thanh và xác định lại khoảng cách giữa hai vị trí nghe to nhất.
Bảng số liệu có mẫu như sau
f
Vị trí 1
Lần 1
Vị trí 1
Lần 2
Vị trí 1 
Lần 3
Vị trí 2
Lần 1
Vị trí 2
Lần 2
Vị trí 2
Lần 3
500Hz
600Hz
440Hz
520Hz
Với số liệu thu được hãy tính vận tốc theo công thức v = l.f (m/s), hãy so sánh với vận tốc theo lí thuyết. Kết quả có thể chênh lệch vì giá trị xác định phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người đo. Âm thanh nghe to nhất khi cộng hưởng rất khó xác định chính xác, vì vậy hãy cho pit-tông di chuyển qua lại quanh vị trí nghe to nhất để tìm vị trí đúng. 
Thực hiện tương tự đối với các âm thoa, bằng cách thay vị trí của loa bởi âm thoa (hai nhánh âm thoa cùng nằm dọc theo trục của ống thuỷ tinh). Dùng búa gõ nhẹ và chính xác lên nhánh của âm thoa, thực hiện kéo pittông để âm thanh nghe rõ và to nhất, đánh dấu vị trí thứ nhất. Sau đó kéo tiếp píttông đến vị trí khác để nghe âm to nhất và đánh dấu vị trí thứ hai. Các số đo được ghi vào bảng số liệu theo bảng trên.
Dựa vào bảng số liệu, tính l và tính vận tốc tương ứng với các tần số của nguồn âm, điền kết quả tính được vào bảng.
V. MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý
- Với âm thoa khi gõ xong nó sẽ tắt dần âm, nếu di chuyển pit-tông không kịp thời thì không còn nghe được âm to nhất nữa. Vì vậy nên ước lượng khoảng vị trí mà ta cần di chuyển pit-tông để thực hiện xác định âm thanh cộng hưởng.
- Bố trí miệng loa cách miệng ống thuỷ tinh khoảng vài mm là vừa, mếu để sát quá sẽ làm cho áp suất trong ống khác với áp suất ngoài ống khi pit-tông di chuyển, và do vậy kết quả không được chính xác.
- Đối với âm thoa, khi thực hiện xác định vị trí nghe to nhất, cần gõ vào âm thoa liên tục để tránh âm thanh bị giảm cường độ do dao động tắt dần tương đối nhanh.
- Cần lưu ý giữ dây của pittông, tránh buông tay làm pittông rơi xuống có thể gây hỏng loa.
VI. CÂU HỎI MỞ RỘNG
1. Vì sao âm thoa có hai nhánh theo dạng chữ U? nếu bỏ đi một nhánh có được không?
2. Vì sao cách gõ âm thoa, hướng của búa gõ cần theo hướng nối hai nhánh của âm thoa mà không theo hướng vuông góc với hướng đó?
3. Giải thích vì sao kết quả tính vận tốc truyền âm với nguồn âm là âm thoa thường bé hơn vận tốc với nguồn âm là hộp loa?
4. Chọn tần số âm nào để dễ thực hiện thí nghiệm trong nội dung này?
5. Chọn cường độ âm lớn hay nhỏ thì dễ xác định âm thanh nghe to nhất khi cộng hưởng?
6. Đề xuất phương án cải tiến bộ dụng cụ thí nghiệm này?
VII. BÁO CÁO THỰC HÀNH
THỰC HÀNH ĐO TỐC ĐỘ TRUYỀN ÂM TRONG KHÔNG KHÍ
	Họ và tên:................................................Lớp:..............Nhóm:....................
	Ngày làm thực hành:....................................................................................
	Viết báo cáo theo các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Sóng dừng và điều kiện có sóng dừng.
Sự hình thành sóng dừng của âm thanh trong một ống hình trụ.
Biểu thức tính vận tốc truyền âm thông qua tần số âm và bước sóng.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
III. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
Bảng số liệu thực hành và số liệu tính toán được cùng với sai số của nó.
*Bảng 1: (dùng loa điện động)
f
Vị trí 1
Lần 1
Vị trí 1
Lần 2
Vị trí 1 
Lần 3
Vị trí 2
Lần 1
Vị trí 2
Lần 2
Vị trí 2
Lần 3
Khoảng cách
trung bình
l
(cm)
v =l.f
(m/s)
500Hz
600Hz
440Hz
520Hz
Tính các giá trị:
	- Khoảng cách: 
	- Khoảng cách trung bình: = , d1,2,3 khoảng cách đo lần 1,2,3.
	- Bước sóng trung bình: =………………..
	- Sai số: =………………………………..
	- Tốc độ âm truyền: =……………………
*Bảng 2: (dùng âm thoa)
Lần đo
f=(4401)Hz
l1 (mm)
l2(mm)
d=l2-l1 (m)
(m)
1
2
3
Tính: - Bước sóng trung bình: =………………..
	- Sai số: =…………………………………
	- Tốc độ âm truyền: =……………………
IV. NHẬN XÉT
Kết quả thu được có sai khác nhiều với số liệu lí thuyết hay không.
Thao tác nào khó thực hiện khi thí nghiệm. Hãy nêu cách thực hiện của bản thân mà mình cho là ưu việt.
Với tần số nào của nguồn âm thì dụng cụ này không thực hiện nội dung của thí nghiệm này?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
V. TRẢ LỜI CÂU HỎI
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Bài thực hành số 3
KHẢO SÁT ĐOẠN MẠCH XOAY CHIỀU
 CÓ R, L, C MẮC NỐI TIẾP
I. MỤC ĐÍCH
Thông qua bài thực hành, học sinh xác định được các thông số đặc trưng cho đoạn mạch xoay chiều có các linh kiện: điện trở, cuộn cảm và tụ điện mắc nối tiếp. Đồng thời học sinh biết thực hiện mạch cộng hưởng điện, một hiện tượng được ứng dụng rất nhiều trong kĩ thuật.
II. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1. Các thông số trong mạch điện xoay chiều có RLC mắc nối tiếp
a
b
c
Uad, 6V, 50Hz
d
R
L
C
a
b
c
Uac, 6V, 50Hz
R
L, r
Mắc linh kiện theo sơ đồ trên, với hai trường hợp không có tụ điện C và có tụ điện C. Dùng đồng hồ vôn đo các điện áp trên mạch điện thứ nhất với các vị trí như sau: Uab, Ubc, Uac. Vẽ giản đồ Frenen với các véc tơ tương ứng các điện áp Uab, Ubc, Uac.
Uab =I.R
Ubc =I.Zbc
Uac = I.Zac
a
b
c
IZac
IR
IZbc
IwL
h
Đoạn bh mô tả điện áp trên điện trở thuần của cuộn dây, tức Ubh = I.r. Mà điện trở R và điện trở thuần r mắc nối tiếp nhau, nên ta có: 
Tương tự, ta có: 
Ta có thể dùng thước đo độ dài các đoạn thẳng trên giản đồ Frenen để xác định các đại lượng r và L trong sơ đồ mạch không có tụ điện.
a
c
b
d
h
I.Zac
I.R
I.Zbc
IwL
I/wC
I.r
j
Đối với mạch có đủ các phần tử R, L và C, ta cần xác định các đại lượng L, r, C và công suất tiêu thụ P. Trong trường hợp này cần đo các điện áp Uab, Ubc, Uac, Uad và cũng lập giản đồ Frenen như hình sau:
a
b
c
Uad, 6V, 50Hz
d
R
L
C
Các véc tơ có độ lớn tương ứng với các điện áp Uab, Ubc, Uac, Uad đo được trên mạch.
Ta sẽ có:
Xác định độ lệch pha của cường độ dòng điện I với các điện áp Uab, Ubc, Uac, Uad bằng thước đo góc giữa các véc tơ trên giản đồ frenen.
Công suất P = UadIcosj, với I = Uab/R
Công suất toả nhiệt P' = (R+r).I2.
2. Hiện tượng cộng hưởng: (tham khảo)
Nếu giữ nguyên điện áp hiệu dụng U giữa hai đầu đoạn mạch và thay đổi tần số w sao cho , thì sẽ có hiện tượng cộng hưởng, khi đó tổng trở của mạch đạt giá trị cực tiểu, tức là Zch = Zmin = R. 
Cường độ hiệu dụng của dòng điện trong đoạn mạch đạt cực đại 
Các điện áp tức thời giữa hai đầu tụ và cuộn cảm bằng nhau và ngược pha nhau, nên triệt tiêu nhau, do vậy điện áp hai đầu R bằng hai đầu đoạn mạch.
Cường độ dòng điện biến đổi đồng pha với điện áp hai đầu đoạn mạch.
III. DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
- Hộp dụng cụ gồm bảng lắp ráp mạch điện cùng các linh kiện: cuộn dây, tụ điện, điện trở cùng các dây nối.
- Bộ nguồn xoay chiều.
- Máy phát tần số
a
b
c
Uac, 6V, 50Hz
R
L, r
- Đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT9205A.
IV. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
1. Xác định các thông số của mạch điện
- Cắm linh kiện lên bảng lắp ráp theo sơ đồ lí thuyết, trong mạch có hai phần tử: Cuộn dây và điện trở.
- Nối dây nguồn cung cấp điện xoay chiều 6V, 50Hz cho mạch điện.
- Dùng đồng hồ vôn đo điện áp tại các chốt của linh kiện và điền vào bảng sau.
Uab (3 lần đo)
Ubc(3 lần đo)
Uac(3 lần đo)
R1 = 10W
R2 = 680W
Tương tự cho trường hợp có thêm tụ điện C
a
b
c
Uad, 6V, 50Hz
d
R
L
C
Đo các điện áp và điền vào bảng sau
R = 10W
Uab(3 lần đo)
Ubc(3 lần đo)
Ucd(3 lần đo)
Uac(3 lần đo)
Uad(3 lần đo)
C1 = 1.5mF
C1 = 2.2mF
C1 = 4.7mF
2. Khảo sát hiện tượng cộng hưởng (tham khảo)
- Nối các linh kiện theo mạch sau.
3V~, 10 - 500Hz
10W
L
20mF
A
- Chọn thang ampe mức 200mA.
- Dùng máy phát tần số, chọn mức điện áp khoảng 3V, tần số điều khiển trong khoảng 10Hz đến 500Hz.
- Điều chỉnh tần số từ 10Hz trở lên, để tìm giá trị cực đại của dòng điện, tức dòng cộng hưởng (dòng tăng dần sau đó giảm dần).
- Khi đạt dòng cực đại, dùng đồng hồ để đo điện áp giữa hai đầu các linh kiện và hai đầu đoạn mạch.
- Xác định tổng trở thuần của điện trở và cuộn dây, và nghiệm lại biểu thức U = Imax.R.
R=10W, L
Imax
U
f
UR
UL
UC
C=20mF
C=40mF
C=10mF
- Vẽ đường cong cộng hưởng cho các trường hợp tụ khác nhau, dùng bảng số lệu sau:
f(Hz)
I(mA)
V. CÁC ĐIỂM CẦN LƯU Ý
- Các biểu thức tính toán ở trên đối với L và C là ứng với tần số 50Hz, nếu thay đổi tần số, cần thay 3,14 bằng 2pf với f là tần số đọc được trên bộ nguồn xoay chiều.
- Cuộn dây có điện trở thuần khá lớn (khoảng từ 20W đến 85, tùy theo nhà sản xuất), nên khi đo điện áp hai đầu điện trở và hai đầu đoạn mạch sẽ khác nhau khá xa (theo lí thuyết thì chúng bằng nhau khi cộng hưởng, đó là với điều kiện điện trở cuộn dây bé có thể bỏ qua).
- Đồng hồ đo điện đa năng hiện số DT9205A, có thêm nút DH là dùng để dừng giá trị hiển thị trên đồng hồ (vì giá trị hiển thị nhiều lúc không ổn định, nên chờ cho đến lúc số hiển thị thay đổi với biên độ nhỏ nhất là được).
Ví dụ, xử kết quả đo được như sau để vận dụng:
R=10W, L
Imax
U
fch
UR
UL,r
UC
C=3mF
mA
3,77V
280Hz
0,53V
9,6V
9,1V
C=4mF
C=1mF
Dùng giản đồ Frenen để xử lí số liệu thu được 
UC =9,1V
UL=9,1V
UL,r=9,6V
Ur =3,2V
UR =0,53V
- Cuộn dây có điện trở thuần khá lớn (khoảng r =31W).
	- Cần phải hiểu điện áp hai đầu điện trở thuần là của điện trở R và điện trở r của cuộn dây, trong trường hợp này điện trở thuần là 10 + 31 = 41W.
	Theo phân tích UAB = UR + Ur = 0,53 + 3,2 = 3,73 V so sánh được với 3,77V
- Vẽ đường cong cộng hưởng cho các trường hợp tụ khác nhau. Đường cong sẽ có dạng:
f
I
- Khi thực hiện khảo sát hiện tượng cộng hưởng, có thể dùng bộ nguồn 6V, 50Hz cố định, lúc đó muốn xác định giá trị cực đại của dòng, có thể điều chỉnh lõi của cuộn cảm.
- Nếu thời gian không cho phép, chỉ khảo sát hiện tượng cộng hưởng.
VI. CÂU HỎI MỞ RỘNG
1. Điện trở thuần của cuộn dây có thể bỏ qua trong thí nghiệm này được không?
2. Trong mạch RLC mắc nối tiếp, khi tăng tần số thì các giá trị của phép đo hiệu điện thế hai đầu các linh kiện là UR, UL, UC thay đổi như thế nào?
3. Cho sơ đồ mạch điện như hình sau, khung dao động RLC (R là điện trở thuần của cuộn dây) được nối với các nguồn tín hiệu có các tần số tương ứng là f1, f2, ….fn. Nếu điều chỉnh tụ C để cho mạch cộng hưởng với tín hiệu fi nào đó, thì tín hiệu ở lối ra sẽ thay đổi như thế nào so với lối vào? Giải thích?
f1, f2, ….fn
Ra
L
Vào
C
VII. BÁO CÁO THỰC HÀNH
THỰC HÀNH KHẢO SÁT ĐOẠN MẠCH XOAY CHIỀU
 CÓ R, L, C MẮC NỐI TIẾP
	Họ và tên:................................................Lớp:..............Nhóm:....................
	Ngày làm thực hành:....................................................................................
	Viết báo cáo theo các nội dung sau:
I.TÓM TẮT LÝ THUYẾT :
Vẽ sơ đồ mạch RLC mắc nối tiếp :
Nêu tóm tắt cách dùng Volt kế xoay chiều và phép vẽ các vectơ quay để xác định các trị số r, R, L, C và cosj 
II. KẾT QUẢ THỰC HÀNH : 
*Xác định các thông số của mạch (không làm phần cộng hưởng)
R = 10W
UAB(3 LẦN ĐO)
UBC(3 LẦN ĐO)
UCD(3 LẦN ĐO)
UAC(3 LẦN ĐO)
UAD(3 LẦN ĐO)
C1 = 1.5mF
C1 = 2.2mF
C1 = 4.7mF
*Vẽ giản đồ frenen cho trường hợp C1 = 4.7mF
*Từ giản đồ, dùng com pa đo các độ dài :
AB = ……………………(mm)	BH = ……………………(mm)	
AC = ……………………(mm)	AD = ……………………(mm)
CH = ……………………(mm)	CD = ……………………(mm)
*Tính ra các trị số của r, L, C, Z và cosj
	 nên 
* Nhận xét chung về bài thí nghiệm
Số liệu tính toán có phù hợp v

File đính kèm:

  • docVO THUC HANH VAT LY 12NC.doc