Bài giảng Môn Vật lý lớp 10 - Tiết 1 - Bài 1 : Chuyển động cơ

Gợi ý: xét tác dụng làm quay của các lực tác dụng lên ròng rọc.

- Hướng dẫn: So sánh momen của hai lực căng dây tác dụng lên hai ròng rọc.

- Nhận xét các câu trả lời.

 

doc142 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 2271 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 10 - Tiết 1 - Bài 1 : Chuyển động cơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Nhận xét gì về giá, chiều, độ lớn của hai lực đó?
- Thí nghiệm cân bằng của một vật chịu tác dụng của 2 lực
- Quan sát.
- Hai lực có cùng giá, cùng độ lớn nhưng ngược chiều.
- Điều kiện cân bằng được phát biểu ra sao?
- Phát biểu điều kiện cân bằng của vật chịu tác dụng bởi hai lực trong sách giáo khoa.
- Có thể xác định trọng tâm của bìa hình tam giác bằng thực nghiệm dựa vào đặc tính giá của trọng lực đi qua trọng tâm.
- Bố trí thí nghiệm như hình 17.2.
- Khi treo vật tại A thì trọng tâm ở đâu?
- Khi treo vật tại C thì trọng tâm ở đâu?
- Vậy trọng tâm nằm tại đâu?
- Học sinh suy nghĩ và trả lời.
- Nằm trên đường kéo dài của dây treo AB.
- Nằm trên đường kéo dài của dây treo CD.
- Trọng tâm nằm ở giao điểm của AB và CD.
- Học sinh ghi nhận: giao điểm của hai đường kéo dài của dây treo tại hai điểm khác nhau của vật chính là trọng tâm của vật.
- Bố trí thí nghiệm hình 17.3
- Trọng tâm G của những vật phẳng, mỏng và có hình dạng hình học đối xứng nằm ở đâu?
- Quan sát
- Tại tâm đối xứng.
- Bố trí thí nghiệm hình 17.5
- Có nhận xét gì về giá của 3 lực?
- Trượt 3 lực trên giá của chúng đến điểm O ta được hệ 3 lực cân bằng giống như ở chất điểm
- Thí nghiệm
- Giá của 3 lực cùng nằm trong một mặt phẳng và đồng quy tại một điểm.
- Quy tắc tổng hợp hai lực có giá đồng quy được phát biểu ra sao?
- Phát biểu quy tắc hợp lực.
- Điều kiện cân bằng của một vật rắn chịu tác dụng của 3 lực không song song là gì?
- Phát biểu điều kiện cân bằng.
- Quả cầu cân bằng nên phải vẽ các lực như thế nào? 
- Ta phải trượt lực nào đến điểm đồng quy để có thể áp dụng quy tắc hình bình hành?
- Ghi ví dụ.
- Đọc đề bài.
- Đồng quy.
- Lực N
- Giao bài tập về nhà
- Trả lời câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5 sách giáo khoa.
- Làm bài tập 6, 7, 8 sách giáo khoa.
- Ôn tập bài đòn bẩy lớp 6.
Tiết 29 - CÂN BẰNG CỦA MỘT LỰC CÓ TRỤC QUAY CỐ ĐỊNH MOMEN LỰC
I. MỤC TIÊU:
1. Nhận thức:
- Phát biểu được định nghĩa và viết được biểu thức momen lực.
- Phát biểu được quy tắc momen lực.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng được khái niệm momen lực và quy tắc momen lực để giải thích một số hiện tượng Vật Lí thường gặp trong đời sống và trong kỹ thuật.
- Giải quyết được các dạng bài tập có liên quan.
- Vận dụng được phương pháp thực nghiệm ở mức độ đơn giản.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: 
- Chuẩn bị một số vật rắn có trục quay cố định và bộ thí nghiệm về đĩa momen.
Học sinh:
- Tìm một số ví dụ thực tế về vật rắn có trục quay cố định và xem lại quy tắc đòn bẩy.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hướng dẫn của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1) Tìm hiểu tác dụng của lực tác dụng lên vật rắn có trục quay cố định
- Giáo viên yêu cầu học sinh lấy một số ví dụ về vật rắn có trục quay cố định.
- Đưa ra tình huống có vấn đề:
- Xét tác dụng của lực lên cánh cửa ra vào lớp. Giả sử lúc đầu cửa đứng yên. Giáo viên yêu cầu học sinh tác dụng vào cửa theo 2 trường hợp sau và rút ra nhận xét về tác dụng của lực:
+ Lực có giá đi qua hoặc song song trục quay.
+ Lực có giá không đi qua trục quay.
 - Giáo viên tiếp tục yêu cầu 2 học sinh lên làm quay cánh cửa với những vị trí khác nhau (một ở gần bản lề, một ở xa bản lề)
 ? Bạn nào cần tác dụng một lực lớn hơn?
 ? Tại sao cùng đẩy một cánh cửa mà tại các vị trí càng gần bản lề (gần trục quay) thì ta phải tác dụng lực càng lớn?
- Học sinh lấy ví dụ: cánh cửa, cân đòn, bánh xe, bập bênh,...
- Học sinh thực hiện theo yêu cầu của giáo viên và nhận xét như sau:
+ Lực có giá đi qua hoặc song song trục quay: Vật đứng yên.
+ Lực có giá không đi qua trục quay: Vật sẽ quay.
→ Bạn tác dụng lực ở gần bản lề sẽ tác dụng lực lớn hơn.
+ Thảo luận tìm câu trả lời. (học sinh gặp vấn đề khó khăn trong nhận thức. Muốn trả lời được câu hỏi trên, học sinh phải tham gia hoạt động 2 và 3.)
2) Tiến hành thí nghiệm để khảo sát sự cân bằng của vật có trục quay cố định
- Giới thiệu đĩa momen và bố trí trí thí nghiệm hình 18.1
? Khi chưa treo các quả cân vào đĩa thì trạng thái cũa đĩa như thế nào?
- Gợi ý tìm câu trả lời:
+ B1: Khi chưa treo các quả cân vào đĩa thì đĩa chịu tác dụng của những lực nào?
+ B2: Những lực này có tác dụng làm đĩa quay không? Vì sao?
- Lần lượt ngừng tác dụng từng lực để học sinh nhận xét tác dụng làm quay đĩa quanh trục của mỗi lực.
- Có thể gợi ý bằng những câu hỏi sau:
+ B1: Lực F1 có tác dụng với đĩa như thế nào?
+ B2: Lực F2 có tác dụng với đĩa như thế nào?
 ? Nếu tác dụng vào đĩa đồng thời hai lực F1 và F2 thì khi nào đĩa sẽ cân bằng?
Khẳng định cho học sinh: Đối với những vật rắn có trục quay cố định thì lực có tác dụng làm quay.
- Quan sát thí nghiệm và nhận xét:
- Thảo luận tìm câu trả lời.
- B1: Đĩa chịu tác dụng của trọng lực và phản lực của trục quay.
- B2: Hai lực này không gây ra tác dụng quay vì chúng đều “đi qua” trục quay của đĩa.
- Như vậy: Khi chưa treo các quả cân vào đĩa thì đĩa cân bằng tại mọi vị trí.
- Thảo luận giải thích sự cân bằng của đĩa khi chịu tác dụng làm quay của hai lực.
 → Lực F1 làm đĩa quay theo chiều kim đồng hồ và lực F2 làm đĩa quay theo ngược chiều kim đồng hồ.
 + Nếu đĩa chịu tác dụng của cả hai lực thì: Đĩa cân bằng khi tác dụng làm quay đĩa theo chiều kim đồng hồ của lực F1 cân bằng với tác dụng làm quay đĩa theo ngược chiều kim đồng hồ của lực F2 
3) Xây dựng khái niệm momen lực:
Đặt vấn đề: 
 + Gọi học sinh nhắc lại định nghĩa vận tốc
 + Thông báo rằng: Muốn biết chuyển động của xe nào nhanh (hay chậm) hơn, ta so sánh vận tốc của các xe tại cùng một thời điểm bất kỳ. Nói cách khác, vận tốc là đại lượng đặc trưng cho tính nhanh hay chậm của chuyển động.
 → Tương tự, muốn biết lực nào có tác dụng làm vật quay nhanh (hay chậm) hơn, ta phải tìm một đại lượng vật lí nào đó đặc trưng cho tác dụng làm quay vật của lực?
- Gợi ý tìm câu trả lời:
 + Dự đoán các tác dụng làm quay của một lực có thể phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Gợi ý phương án bố trí thí nghiệm kiểm tra bằng cách: Bố trí vật có trục quay cố định cân bằng dưới tác dụng của hai lực rồi thay đổi các yếu tố của một lực.
- Yêu cầu học sinh tiên đoán hiện tượng xảy ra như thế nào nếu: F1.d1>F2.d2 và ngược lại. Từ đó đưa ra điều kiện để vật có trục quay cố định cân bằng. 
- Thông báo cho học sinh: Có thể lấy tích F.d làm đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực, và ta gọi đại lượng này là momen lực, kí hiệu là M: M=F.d
Trong đó: d được gọi là cánh tay đòn của lực 
- Yêu cầu học sinh nêu cách xác định cánh tay đòn và định nghĩa momen lực.
→ Thực hiện yêu cầu của giáo viên.
 Thảo luận tìm câu trả lời.
→ Nhận xét và trả lời:
Độ lớn của lực.
Khoảng cách từ trục quay đến giá cũa lực.
 → Từ đó thảo luận tìm phương án thí nghiệm kiểm tra.
→ Nhận xét và thực hiện kiểm tra:
 + So sánh F1, F2 và d1, d2:
→ Trả lời câu hỏi của giáo viên. 
- Momen lực đối với một trục quay là đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực và được đo bằng tích của lực với cánh tay đòn của nó.
 M = F.d
 với: M: momen lực [N.m]
 F : lực tác dụng lên vật làm vật quay [N]
 d : cánh tay đòn - khoảng cách từ trục quay đến giá của lực [m]
- Trả lời câu hỏi ban đầu về hai bạn đẩy cửa.
4) Phát biểu và vận dụng quy tắc momen:
- Nêu câu hỏi C1.
- Mở rộng phạm vi ứng dụng của quy tắc momen cho các vật có trục quay tạm thời.
- Dựa vào kết luận thí nghiệm và khái niệm momen để nêu điều kiện cân bằng của vật rắn có trục quay cố định tức quy tắc momen lực:
 “Muốn cho một vật có trục quay cố định ở trạng thái cân bằng thì tổng các momen lực có xu hướng làm vật quay theo chiều kim đồng hồ phải bằng tổng các momen lực làm vật quay ngược chiều kim đồng hồ.”
→ Trả lời câu hỏi C1.
5) Ứng dụng
- Thông báo: Quy tắc đòn bẩy là một trường hợp riêng của quy tắc momen lực.
- Nêu nguyên tắc hoạt động của cân đòn.
- Nêu bài tập về nhà
- Yêu cầu học sinh học bài, làm bài và chuẩn bị bài tiếp theo.
→Giải thích.
→ Ghi bài tập về nhà: 1, 2, 3, 4, 5 trang 103 sách giáo khoa và 18.1 đến 18.6 trang 45, 46 sách bài tập.
Tiết 30 - QUY TẮC HỢP LỰC SONG SONG CÙNG CHIỀU
I. MỤC TIÊU:
1. Nhận thức:
- Phát biểu được: Quy tắc tổng hợp hai lực song song cùng chiều và điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực song song.
- Vận dụng quy tắc để giải bài tập.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng kiến thức để giải bài tập.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: 
- Chuẩn bị thước dài, quả cân và lực kế để làm thí nghiệm hình 19.1; 19.2 sách giáo khoa.
Học sinh: 
- Ôn lại phép chia trong và chia ngoài khoảng cách giữa hai điểm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
- Nêu vấn đề: 
- Yêu cầu học sinh nêu điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực không song song?
 - Vậy nếu ba lực song song thì điều kiện cân bằng là gì?
- Tìm câu trả lời (thảo luận chung toàn lớp)
- Hướng dẫn học sinh tìm mối liên hệ giữa các lực P1, P2 và hai khoảng cách d1, d2.
+ Hướng dẫn học sinh treo hai chùm quả nặng để cho thước nằm ngang.
+ Đọc chính xác số chỉ của lực kế.
+ Vận dụng quy tắc momen lực đối với trục quay O để tìm được tỉ số 
+ Viết biểu thức momen lực cho thước có trục quay O chịu tác dụng bởi hai lực P1, P2 tương ứng với thí nghiệm.
+ Thiết lập được biểu thức 
- Hướng dẫn học sinh từ thí nghiệm để tìm mối liên hệ giữa độ lớn của ba lực. 
- Xác định được lực kế chỉ giá trị 
 F = P1 + P2 
- Nêu vấn đề tìm lực thay thế cho hai lực và sao cho có tác dụng như hai lực đó. Lực thay thế này đặt ở đâu? Có độ lớn bằng bao nhiêu?
- Học sinh làm thí nghiệm và nhân xét được: Trọng lực đặt tại điểm O của thước là hợp lực của hai lực và đặt tại hai điểm O1 và O2.
- Yêu cầu học sinh nhắc lại các đặc điểm của lực thay thế cho hai lực ,song song cùng chiều tác dụng lên vật.
- Hướng dẫn học sinh biểu diễn các vectơ, ,trên đoạn thẳng nằm ngang.
- Học sinh nhắc lại được:
 - Điểm đặt tại vị trí có 
 - Độ lớn P = P1 + P2
 - Học sinh biểu diễn các vectơ
- Thông báo nội dung của quy tắc tổng hợp hai lực song song cùng chiều.
- Nhấn mạnh cho học sinh thấy quy tắc trên đúng cho cả trường hợp thanh AB nằm ngang và không nằm ngang.
- Học sinh nghe và ghi chép
- Chú ý cho học sinh:
+ Quy tắc hợp lực của hai lực song song cùng chiều giúp ta hiểu thêm về trọng tâm của vật.
+ Phép phân tích ngược lại với tổng hợp lực.
+ Hướng dẫn học sinh hoàn thành C3, C4
- Học sinh đọc sách giáo khoa và hiểu được nguyên tắc phân tích trọng lực của một vật như là hợp lực của các trọng lực tác dụng lên các phần của vật và vận dụng làm C3.
 - Học sinh ghi nhớ và làm C4
Giao bài tập về nhà:
+ Trả lời câu hỏi 1
+ Làm bài tập 2,3,4 sách giáo khoa.
+ Xem lại bài cân bằng của một vật có trục quay cố định. Momen lực.
+ Ghi chép lại phần dặn dò của giáo viên và thực hiện.
Tiết 31 - CÁC DẠNG CÂN BẰNG CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CÓ MẶT CHÂN ĐẾ
I. MỤC TIÊU:
1. Nhận thức:
- Giúp cho học sinh phân biệt được 3 dạng cân bằng 
- Phát biểu được được điều kiện cân bằng của một vật có chân đế
- Xác định được trọng tâm của vật
2. Kỹ năng:
- Nhận biết được các dạng cân bằng bền, cân bằng không bền và cân bằng phiếm định
- Xác định được mặt chân đế của một vật đặt trên mặt phẳng đỡ
- Giải thích được các hiện tượng trong cuộc sống thường gặp như sự thăng bằng của các nghệ sĩ xiếc, sự cân bằng của con lật đật, của các tòa nhà cao tầng …
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: 
- Các dụng cụ thí nghiệm minh họa theo sgk cơ bản ( h: 20.1, 20.2, 20.3, 20.4 trang 107)
- Tài liệu: sách giáo khoa vật lý lớp 10, tài liệu cho giáo viên.
Học sinh:
- Ôn lại kiến thức momen lực
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hướng dẫn của giáo viên
Hoạt động của học sinh
I Các dạng cân bằng : 
- Quan sát thí nghiệm của giáo viên về 3 dạng của cân bằng: bền, không bền , phiếm định.
- Nêu ra nhận định trong quá trình quan sát thí nghiệm
- Dựa vào kiến thức của momen lực giải thích được hiện tượng của thí nghiệm trên.
* Ghi nhớ:
- Có 3 dạng cân bằng : cân bằng bền , cân bằng không bền và cân bằng phiếm định
- Khi vật bị kéo ra khỏi vị trí cân bằng một chút mà trọng lực của vật có xu hướng:
- Kéo nó về vị trí cân bằng,thì đó là cân bằng bền
- Kéo nó ra xa vị trí cân bằng, thì đó là vị trí cân bằng không bền
- Giữ nó đứng yên ở vị trí mới thì đó là vị trí cân bằng phiếm định.
- Tiến hành thí nghiệm như hình vẽ trong sách giáo khoa, gợi mở cho các em nhận thấy rõ sự khác nhau của 3 dạng cân bằng
- Cho học sinh ghi chú 3 dạng cân bằng trên.
- Đặt vấn đề : như vậy nguyên nhân nào đã gây nên các dạng cân bằng khác nhau? 
- Đó chính là vị trí đặt trọng tâm của vật.
- Ở trạng thái cân bằng không bền thì vị trí đặt trọng tâm của vật nằm ở trên cao nhất so với các vị trí lân cận.
- Ở trạng thái cân bằng bền , thì vị trí đặt trọng tâm của vật nằm ở thấp nhất so với các vị trí lân cận
- Ở trạng thái cân bằng phiếm diện thì vị trí trọng tâm được đặt trùng với trục quay hay nói cách khác là nó đặt ở độ cao không đổi
II Cân bằng của một vật có chân đế: 
1: Mặt phẳng chân đế
- Quan sát hình 20.6 xác định và giải thích được mặt chân đế trong từng trường hợp
2.Điều kiện cân bằng:
- Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế là phương (giá) của trọng lực phải xuyên qua mặt chân đế ( hay nói cách khác là trọng tâm của vật phải rơi trong mặt chân đế 
3. Mức vững vàng của cân bằng:
- Muốn tăng mức vững vàng của một vật có mặt chân đế thì ta phải hạ thấp trọng tăng và tăng diện tích mặt chân đế của vật.
4. Phần củng cố và dặn dò:
-Tổng kết lại bài vừa học
- Ghi câu hỏi về nhà
-Yêu cầu chuẩn bị bài cho tiết sau.
- Ở trên ta đã tiến hành khảo sát các dạng cân bằng của những vật có 1 điểm tựa hay một trục quay cố định, bây giờ ta tiến hành khảo sát sự cân bằng của một vật có mặt tiếp xúc với mặt đỡ vật có diện tích lớn như một cốc nước để trên bàn hoặc một hòm gỗ đặt trên sàn nhà v…v. Khi đó người ta gọi mặt đáy của vật là mặt chân đế.
- Ngoài ra có một số vật khi tiếp xúc với mặt đỡ chúng là một số điểm vd như bàn ghế khi đặt trên sàn nhà v…v. thì mặt chân đế lúc này là đa giác lồi nhỏ nhất bao bọc tất cả các diện tích tiếp xúc đó.
-Dùng tác dụng của momen trọng lực giải thích cho học sinh thấy rõ điều kiện cân bằng của vật có mặt chân đế 
- Yêu cầu học sinh nhận xét sự vững vàng của cân bằng trong các hình 20.6 (109 sách giáo khoa).
- Nhận xét và giải thích cho học sinh thấy tính vững vàng của cân bằng trong từng trường hợp dựa trên tác dụng của momen lực.
- Giải thích cho học sinh thấy một vài ứng dụng trong thực tế như : các diễn viên xiếc khi đang đi trên dây, các công trình xây dựng nhà cao tầng, từ đó giúp học sinh lý giải được các hiện tương cân bằng cũng như không cân bằng trong cuộc sống quanh ta.
§21 - CHUYỂN ĐỘNG TỊNH TIẾN CỦA VẬT RẮN - CHUYỂN ĐỘNG QUAY CỦA VẬT RẮN QUANH TRỤC QUAY CỐ ĐỊNH
I. MỤC TIÊU:
1. Nhận thức:
- Phát biểu được định nghĩa chuyển động tịnh tiến và nêu được ví dụ minh hoạ.
- Viết được công thức định luật II Newton cho chuyển động tịnh tiến
- Nêu được tác dụng của momen lực đối với một vật rắn quay quanh một trục.
- Nêu những yếu tố ảnh hưởng đến momen quán tính của vật.
2. Kỹ năng:
- Áp dụng được định luật II Newton cho chuyển động tịnh tiến thẳng.
- Áp dụng được khái niệm momen quán tính để giải thích sự thay đổi chuyển động quay của các vật.
- Biết cách đo thời gian chuyển động và trình bày kết quả.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: 
- Thí nghiệm theo hình 21.4 sách giáo khoa.
Học sinh:
- Ôn tập định luật II Newton, vận tốc góc và momen lực.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hướng dẫn của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1) Tìm hiểu chuyển động tịnh tiến
- Giới thiệu chuyển động tịnh tiến của vật rắn.
- Hướng dẫn: Xét chuyển động của hai điểm trên vật.
- Hướng dẫn: các điểm của vật đều có cùng gia tốc.
- Nhận xét về chuyển động của các điểm trên một vật rắn là chuyển động tịnh tiến.
- Trả lời câu hỏi C1.
- Viết phương trình định luật II Newton cho vật rắn chuyển động tịnh tiến.
2) Tìm hiểu chuyển động quay của vật rắn quanh một trục cố định.
- Giới thiệu về chuyển động quay của vật rắn quanh một trục cố định.
- Nhận xét về vận tốc góc của các điểm trên vật.
3) Tìm hiểu về tác dụng của momen lực đối với chuyển động quay của vật.
- Bố trí thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm như hình 21.4
- Gợi ý: xét tác dụng làm quay của các lực tác dụng lên ròng rọc.
- Hướng dẫn: So sánh momen của hai lực căng dây tác dụng lên hai ròng rọc.
- Nhận xét các câu trả lời.
- Quan sát thí nghiệm.
- Trả lời câu hỏi C2. Quan sát và giải thích chuyển động của các vật và ròng rọc trong thí nghiệm.
- Kết luận về tác dụng của momen lực đối với vật rắn quay quanh một trục.
4) Giao nhiệm vụ về nhà
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà.
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài sau.
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
Tiết 2
1) Tìm hiểu về momen quán tính
- Giới thiệu về momen quán tính.
- Hướng dẫn so sánh thời gian chuyển động của cùng một vật trong thí nghiệm 24.1 khi thay đổi các yếu tố khảo sát.
- Bố trí thí nghiệm kiểm tra.
- Giới thiệu trường hợp vật chịu momen cản.
- Ghi nhận khái niệm momen quán tính.
- Dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến momen quán tính của một vật, thảo luận phương án thí nghiệm kiểm tra.
- Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến momen quán tính của một vật.
- Trả lời câu hỏi C6.
2) Vận dụng và củng cố
- Hướng dẫn và gợi ý học sinh trả lời các câu hỏi, làm bài tập 6 và 8.
- Nhận xét phần trả lời và kết quả công việc giải bài tập của học sinh.
- Trả lời các câu hỏi, làm bài tập 6 và 8.
- Nêu thắc mắc và đề ra phương án nếu có.
3) Giao nhiệm vụ về nhà
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà.
- Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài sau.
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà.
- Ghi những chuẩn bị cho bài sau.
	Tiết 34	§22 - NGẪU LỰC
I. MỤC TIÊU:
1. Nhận thức:
- Phát biểu được định nghĩa ngẫu lực.
- Viết được công thức tính momen của ngẫu lực.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng được khái niệm ngẫu lực để giải thích một số hiện tượng vật lý thường gặp trong đời sống và kĩ thuật.
- Vận dụng được công thức tính momem của ngẫu lực để làm những bài tập trong bài.
- Nêu được một số ví dụ về ứng dụng của ngẫu lực trong thực tế và trong kỹ thuật.
II. CHUẨN BỊ:
Giáo viên: 
- Một số dụng cụ như tua-nơ-vit, vòi nước, cờ lê ống...
Học sinh:
- Ôn tập về momen lực.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
I - Ngẫu lực là gì?
- Vẽ hình lên bảng và yêu cầu học sinh tìm hợp lực của ngẫu lực.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng quy tắc hợp lực song song để xác định hợp lực bằng 0 mà vẫn gây ra chuyển động quay của vật.
- Nhận xét các câu trả lời.
- Giáo viên cho thêm một số ví dụ để học sinh hiểu rõ ngẫu lực: khi đạp xe đạp thì lực tác dụng vào 2 pedan có phải là ngẫu lực? Hay trường hợp đạp máy may...
II - Tác dụng của ngẫu lực đối với vật rắn.
1. Trường hợp vật không có trục quay cố định.
- Mô phỏng, giới thiệu về tác dụng của ngẫu lực với vật rắn không có trục quay cố định (hình 22.4).
- Nếu vật không có trục quay cố định và chỉ chịu tác dụng của một ngẫu chứ không chịu thêm một lực nào khác thì nó sẽ chuyển động ra sao?
I - Ngẫu lực là gì?
- Tìm hợp lực của hai lực song song không cùng giá, ngược chiều, cùng độ lớn và cùng tác dụng vào một vật (hình vẽ trên bảng) -> không thể tìm được.
- Từ mâu thuẫn, dẫn đến khái niệm ngẫu lực. 
- Học sinh cho một số ví dụ về ngẫu lực mà các em gặp trong cuộc sống? Xem các hình 22.1, 22.2, 22.3
II - Tác dụng của ngẫu lực đối với vật rắn.
1. Trường hợp vật không có trục quay cố định.
- Quan sát và nhận xét về xu hướng chuyển động li tâm của các phần ngược phía so với trọng tâm của vật.
- Học sinh nhận xét và rút ra kết luận.
2. Trường hợp vật có trục quay cố định.
- Mô phỏng và giới thiệu về tác dụng của ngẫu lực với vật rắn có trục quay cố định.
- Nếu vật có trục quay cố định vuông góc với mặt phẳng của ngẫu lực không đi qua trọng tâm của vật thì sao?
- Giới thiệu về ứng dụng thực tế khi chế tạo các bộ phận quay. Khi chế tạo động cơ, các tuabin, bánh xe... người ta làm trục quay như thế nào? Tại sao?
III - Momem của ngẫu lực.
- Yêu cầu học sinh tính momen của từng lực với trục quay O (hình22.5).
- Hướng dẫn: Xét tác dụng làm quay của từng momen lực đối với vật.
- Tổng quát hóa bằng công thức 22.1
-Nêu câu h

File đính kèm:

  • docvly10cn.doc