Bài giảng Môn Tin học lớp 8 - Tuần 7 - Tiết 13 - Bài 4: Sử dụng biến trong chương trình
Hoạt động 3: Tìm hiểu cách khai báo biến
Đưa ví dụ sau : a) R=2, b) R=2,5. Yêu cầu HS nêu tên biến và giá trị của biến thuộc loại số gì?
- Giải thích và kết luận
Vậy trước khi có thể sử dụng biến nhớ, ta cần phải khai báo trong chương trình. Việc khai báo biến gồm:
- Khai báo tên biến;
Tiết 13 TRƯỜNG THCS TÔ CHÂU Ngày soạn: 24 /09/2014 BÀI 4: SỬ DỤNG BIẾN TRONG CHƯƠNG TRÌNH Mục đích yêu cầu: Kiến thức: Hiểu cách khai báo, sử dụng biến, hằng; Hiểu lệnh gán. kĩ năng: Giúp HS: Biết khái niệm biến, hằng; Biết vai trò của biến trong lập trình;Cách khai báo biến, hằng trong chương trình. Thái độ: Học sinh hiểu bài và hứng thú với bài học. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a. Giáo viên: Sách giáo khoa, Giáo án điện tử, máy tính điện tử. b. Học sinh: SGK, xem trước bài 4. 3. Tiến trình bài dạy: a.Kiểm tra bài cũ. ?Viết biểu thức toán dưới đây thành kí hiệu trong Pascal: b.Nội dung bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: Đặt vấn đề - Yêu cầu HS viết một chương trình tính diện tích hình tròn có bán kính r = 2. (thực hiện trên máy tính) ? Với cách viết như trên, nếu muốn tính diện tích của một hình tròn khác thì lại phải thực hiện ntn? - Giải thích: Như vậy sẽ rất mất thời gian, đó là chưa kể người sử dụng phải biết lập trình, hiểu chương trình thì mới vào sửa chương trình được. Việc đòi hỏi người sử dụng phải biết lập trình, sửa được chương trình là không thực tế. * GV giới thiệu đoạn chương trình sau: Var R: Integer; Begin Write('Nhap ban kinh hinh tron R=: '); Readln(R); Write('Dien tich hinh tron la: ', 3.14*R*R); readln; end. - Chạy chương trình cho HS quan sát từng bước. Trong đoạn chương trình trên đã sử dụng biến nhớ R để lưu trữ giá trị bán kính mà người dùng nhập vào bộ nhớ. Do vậy chương trình trên có thể thỏa mãn nhu cầu nêu trên. Để hiểu rõ hơn về Biến và cách sử dụng biến. Nội dung của bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về điều này. Hoạt động 2: Tìm hiểu : Biến là công cụ lập trình ? Từ ví dụ trên, em có thể cho biết BIẾN được sử dụng là gì? Để chương trình luôn biết chính xác dữ liệu cần xử lí được lưu trữ vị trí nào trên bộ nhớ, các NNLT cung cấp 1 công cụ lập trình rất quan trọng. Đó là Biến nhớ hay gọi là Biến. ? Dữ liệu do biến lưu trữ gọi là gì ? - Giới thiệu Ví dụ 1: - yêu cầu HS viết lệnh in kết quả của 15+5 ra màn hình. Nếu để in 2 giá trị bất kì ra màn hình được nhập trước từ bàn phím thì câu lệnh trên có còn đúng hay không? Sửa lại cho đúng. - Giới thiệu ví dụ 2: - Giải thích:Chúng ta có thể tính các biểu thức này một cách trực tiếp. Tuy nhiên, để ý rằng tử số trong các biểu thức là như nhau. Do đó có thể tính giá trị tử số và lưu tạm thời trong một biến trung gian X, sau đó thực hiện các phép chia. HS thực hiện: X = 100 + 50 X = X/3 X = X/5 Hoạt động 3: Tìm hiểu cách khai báo biến Đưa ví dụ sau : a) R=2, b) R=2,5. Yêu cầu HS nêu tên biến và giá trị của biến thuộc loại số gì? - Giải thích và kết luận Vậy trước khi có thể sử dụng biến nhớ, ta cần phải khai báo trong chương trình. Việc khai báo biến gồm: - Khai báo tên biến; - Khai báo kiểu dữ liệu biến có thể lưu. và phải đặt trong phần khai báo. Tên biến phải tuân theo quy tắc đặt tên của ngôn ngữ lập trình. * Ví dụ 3 Hình 26 SGK ? Từ khóa được dùng để khai báo biến là gì? ?Biến m.n thuộc kiểu gì ? ?Biến S, dientich thuộc kiểu gì ? - S, dientich là các biến có kiểu thực (real), ? Biến thong_bao thuộc kiểu gì ? - Tùy theo ngôn ngữ lập trình, cú pháp khai báo biến có thể khác nhau. thực hiện và chạy - Trả lời: vào chương trình để sửa lại chương trình. - Lắng nghe. - Quan sát lắng nghe. - Quan sát kết quả của chương trình và rút ra kết luận: Mỗi lần chạy chương trình, giá trị của biến được nhập mới. - Trả lời: Dùng để lưu trữ dữ liệu. ?Đó là giá trị của biến. - HS: Writeln(15+5); - Trả lời: Ta gán sử dụng biến X để lưu số hạng thứ nhất được nhập vào từ bàn phím, sử dụng biến Y để lưu số hạng thứ hai được nhập vào từ bàn phím. Writeln(X+Y); - Đọc ví dụ 2 (sgk) Giả sử cần tính giá trị của các biểu thức và và ghi kết quả ra màn hình. - Quan sát. - Trả lời : Số tự nhiên và thập phân. - Lắng nghe và ghi nội dung bài. - Quan sát ví dụ và trả lời: +var là từ khóa dùng để khai báo, + m, n là các biến có kiểu nguyên (integer), thong_bao là biến kiểu xâu (string). - Nghe giảng và ghi bài. Begin Write('Dien tich hinh tron co ban kinh r=2 la: ', 3.14*2*2); readln; end. 1. Biến là công cụ trong lập trình Để chương trình luôn biết chính xác dữ liệu cần xử lí ở vị trí nào trong quá trình hoạt động, các ngôn ngữ lập trình cung cấp một công cụ rất quan trọng cho người viết chương trình. Đó là biến nhớ, hay được gọi ngắn gọn là biến. Trong lập trình biến được dùng để lưu trữ dữ liệu và dữ liệu được biến lưu trữ có thể thay đổi trong khi thực hiện chương trình. Dữ liệu do biến lưu trữ được gọi là giá trị của biến. Ví dụ 1: ( SGK) Ví dụ 2: (SGK) 2. Khai báo biến Khai báo biến - Khai báo tên biến; - Khai báo kiểu dữ liệu biến Tên biến phải tuân theo quy tắc đặt tên của ngôn ngữ lập trình. trong đó: var là từ khóa dùng để khai báo, m, n là các biến có kiểu nguyên (integer), S, dientich là các biến có kiểu thực (real), thong_bao là biến kiểu xâu (string). Tùy theo ngôn ngữ lập trình, cú pháp khai báo biến có thể khác nhau. c. Củng cố - Luyện tập Trong phần này học sinh cần nắm Thực hiện được khai báo biến đúng cú pháp, đặt tên biến đúng quy định và lựa chọn kiểu dữ liệu cho biến: kiểu Nguyên (integer), số thực (real), kiểu xâu (string). d. Hướng dẫn HS tự học ở nhà - Xem lại bài và xem trước 3 và 4 e. Rút kinh nghiệm - Bổ sung: Tiết 14 TRƯỜNG THCS TÔ CHÂU Ngày soạn: 24 /9/2014 BÀI 4: SỬ DỤNG BIẾN TRONG CHƯƠNG TRÌNH (tt) Mục đích yêu cầu: Kiến thức: Hiểu cách khai báo, sử dụng biến, hằng; Hiểu lệnh gán. Kĩ năng: Giúp HS: Biết khái niệm biến, hằng; Biết vai trò của biến trong lập trình;Cách khai báo biến, hằng trong chương trình. Thái độ: Học sinh hiểu bài và hứng thú với bài học. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: Giáo viên: Sách giáo khoa, Giáo án điện tử, máy tính điện tử. Học sinh: SGK, xem trước bài 4. 3. Tiến trình bài dạy: Kiểm tra bài cũ. ? Cách khai báo biến? Kiểu dữ liệu của biến trong NNLT Pascal? Nội dung bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: tìm hiểu cách Sử dụng biến trong chương trình ? Biến nhớ được sử dụng để làm gì? - Giải thích :Vậy để thực hiện việc lưu trữ giá trị trên, ngôn ngữ lập trình cung cấp cho chúng ta thao tác thực hiện trên biến là: Gán giá trị cho biến. Và chúng ta có thể tính toán với các giá trị của biến. GV đưa ra ví dụ: S = x + y; -Giới thiệu: Câu lệnh gán trong NNLT thường có dạng: Tên biến ß Biểu thức cần gán giá trị cho biến. Trong đó, ß biểu thị phép gán. - Yêu cầu HS ghi dưới dạng kí hiệu trong NNLT: Gán giá trị biến x cho giá trị của biến –c chia cho b ? ? Gán giá trị biến x cho giá trị của biến y ? ? Gán giá trị biến i cho giá trị biến i hiện tại cộng thêm 5 đơn vị ? - Giới thiệu: Tùy theo NNLT, kí hiệu của câu lệnh gán có thể khác nhau. Ví dụ trong NNLT Pascal, người ta kí hiệu phép gán là dấu kép := để phân biệt với dấu ( = ) phép so sánh. GV chiếu ví dụ 4 lên màn hình và yêu cầu HS nêu ý nghĩa từng câu lệnh tương ứng. Hoạt động 2: Tìm hiểu hằng - Giới thiệu: Ngoài công cụ chính để lưu trữ dữ liệu là biến, các ngôn ngữ lập trình còn có công cụ khác là hằng. ? Những điểm giống và khác nhau giữa hằng và biến khi sử dụng trong chương trình? * Ví dụ: Với khai báo như trên, để tính chu vi của hình tròn,ta có thể dùng câu lệnh sau: chuvi:=2*pi*bankinh; ? Tại sao cần khai báo hằng trong chương trình? Lưu trữ giá trị. HS lắng nghe, và ghi bài Trả lời : x ß -c/b Trả lời: x ß y Trả lời : i ß i + 5 Lắng nghe và ghi bài. Lắng nghe và ghi bài Thực hiện. - Lắng nghe và ghi nhớ. - Trả lời: + Khác với biến, hằng là đại lượng có giá trị không đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình. + Giống như biến, muốn sử dụng hằng, ta cũng cần phải khai báo tên của hằng. Tuy nhiên hằng phải được gán giá trị ngay khi khai báo. Giá trị này sẽ được sử dụng trong suốt chương trình. - Quan sát ví dụ Trả lời: Nếu sử dụng hằng, ta chỉ cần chỉnh sửa chương trình tại một chỗ và một lần mà không phải tìm và sửa trong cả chương trình. 3. Sử dụng biến trong chương trình Các thao tác được thực hiện trên các biến là: - Gán giá trị cho biến và - Tính toán với các biến. Câu lệnh gán trong NNLT thường có dạng: Tên biến ß Biểu thức cần gán giá trị cho biến. Trong đó, ß biểu thị phép gán. Ví dụ: x ß -c/b ; x ß y ; i ß i + 5 Trong NNLT Pascal, người ta kí hiệu phép gán là dấu kép := để phân biệt với dấu ( = ) phép so sánh. Ví dụ 4: (SGK) 4. Hằng: Khác với biến, hằng là đại lượng có giá trị không đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình. Giống như biến, muốn sử dụng hằng, ta cũng cần phải khai báo tên của hằng. Tuy nhiên hằng phải được gán giá trị ngay khi khai báo. Giá trị này sẽ được sử dụng trong suốt chương trình. Dưới đây là ví dụ khai báo hằng trong Pascal: trong đó const là từ khóa để khai báo hằng, là các tên hằng chuvi, bankinh, 3.14 và 2 là các giá trị được gán ngay cho các hằng đó. c. Củng cố - Luyện tập: Trong phần này các em cần nắm: + Cách sử dụng biến trong chương trình + Cách khai báo hằng và sử dụng hằng. + Làm bài tập 1,2; 3 SGK trên lớp / 33 * BTVN: 4;5; 6 SGK - Học theo vở ghi kết hợp đọc SGK d - Hướng dẫn HS tự học ở nhà - Ôn lại bài. - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh trước 4 e- Rút kinh nghiệm - Bổ sung: Tô Châu, ngày 25 tháng 09 năm 2014 Duyệt của Ban giám hiệu
File đính kèm:
- t7.doc