Bài giảng Môn Ngữ văn lớp 7 - Tuần 8- Tiết 29 - Văn bản: Qua đèo ngang
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được tình bạn đậm đà thắm thiết của tác giả Nguyễn Khuyến qua một bài thơ Nôm Đường luật
thất ngôn bát cú.
- Biết phân tích một bài thơ Nôm Đường Luật.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Nguyễn Khuyến.
- Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ Đường luật, cách nói hàm ẩn sâu sắc, thâm thuý của
Ngày dạy: 1/10/2014 Ngày dạy : 4 / 10 / 2014 TUẦN 8- Tiết 29 Văn bản: QUA ĐÈO NGANG - Bà Huyện Thanh Quan – A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được giá trị tư tưởng - nghệ thuật đặc sắc của bài thơ Đường luật chữ Nôm tả cảnh ngụ tình tiêu biểu nhất của Bà Huyện Thanh Quan. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Bà Huyện Thanh Quan. - Đăc điểm thơ Bà Huyện Thanh Quan qua bài thơ Qua Đèo Ngang. - Cảnh Đèo Ngang và tâm trạng của tác giả thể hiện qua bài thơ. - Nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc - Hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật - Phân tích một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ. 3. Thái độ: - Đồng cảm cùng tác giả trước khung cảnh mênh mông buồn bã. C. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Nghiên cứu bài. Soạn bài chu đáo. a. Phương tiện dạy học: Bảng phụ, bút lông. b. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng. - Động não: suy nghĩ, phân tích… - Trình bày một phút. 2. Học sinh: Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương ? ? Nêu nội dung và nghệ thuật của bài ? 3.Bài mới : GV giới thiệu bài: Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn , phân cách địa giới 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình .Nếu chúng ta đi từ Bắc vào Nam,đi bằng tàu hoả sẽ vừa đi ngang qua đèo vừa chui vào hầm núi. Nếu đi bằng ô tô thì sẽ vượt qua đỉnh đèo rồi đổ dốc sang phía Quảng Bình.Còn nếu mở cửa sổ máy bay sẽ thấy đèo ngang như một sợi chỉ xanh mờ cắt ngang bờ biển xanh xanh nhạt nhạt.Còn trong con mắt người xưa,trong cảm nhận của BHTQ xa quê vào kinh đô làm việc,đèo Ngang được tái hiện ntn? * HOẠT ĐỘNG 1 : Tìm hiểu về tác giả tác phẩm. - Đọc với giọng trầm buồn, nhẹ nhàng thể hiện tâm trạng nhà thơ . GV: Đọc ,sau đó gọi HS đứng dậy đọc lại. ? Dựa vào phần soạn bài ở nhà , em hãy nêu một vài nét về tác giả? ? Bài thơ sáng tác trong hoàn cảnh nào? ? Em hãy nêu nội dung chính cả bài thơ ? ? Thể thơ ? ? Phương thức biểu đạt chính ? Hs : Nêu nội dung. Gv : Định hướng - Tâm trạng cô đơn của bà HTQ lúc qua đèo trước cảnh tượng hoang sơ của đèo Ngang . * HOẠT ĐỘNG 2 :Tìm hiểu văn bản Hs : Đọc 2 câu đầu ? Hai câu đề cảnh tượng Đèo Ngang được hiện ra ntn? GV: Hướng dẫn HS phân tích theo bố cục. ? Hai câu đề miêu tả cái gì? (Cảnh tượng đèo Ngang). ? Cảnh đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? (Bóng xế tà). Gv : Ngoài ra ở hai câu đầu còn cho biết : Chủ thể trữ tình : nhà thơ . Hành động trữ tình : Bước tới – dừng chân . Không gian nghệ thuật : Đèo Ngang . Thời gian nghệ thuật: chiều tà. ? Qua cảm nhận của BHTQ cảnh đèo Ngang hiện lên như thế nào ? ( cỏ cây chen đá , lá chen hoa ). ? Trong câu này tác giả sử dụng nghệ thuật gì ? Hs : Phát hiện trả lời. ? Điệp từ như vậy có tác dụng gì ? Gv : Định hướng. (Gợi sức sống của cỏ cây ở 1 nơi chật hẹp , cằn cỗi . Chen còn là chen lẫn,gợi vẻ hoang dã , hiu hắt , tiêu điều ). ? Qua đó em cảm nhận được gì về khung cảnh đèo Ngang lúc này ? * Trong hoang vu nơi đây vẫn mang vẻ hài hoà, không phải hoàn toàn xa cách với cuộc sống của con người . GV Cho hs đọc tiếp 2 câu thực ? Thiên nhiên ở 2 câu thực hiện ra ntn? Gv giảng.: Cảnh thưa thớt, lơ thơ làm tăng thêm nỗi buồn Tuy nhiên nhờ có sự xuất hiện bóng dáng con người (dù là mờ nhạt) đã làm cho phong cảnh thiên nhiên đỡ hiu quạnh,thêm ấm áp sự sống tình người Þ Tâm trạng buồn,cô đơn của tác giả. GV : Ghi sẵn bảng phụ 2 câu thơ với hình thức diễn ra văn xuôi : Vài chú tiều lom khom dưới núi CN VN TN Mấy nhà chợ lác đác ở bên sông CN VN TN ?Những chú tiều ở đây được miêu tả với dáng vẻ ntn ? mấy nhà chợ thì ra sao ? ? Nêu nghệ thuật sử dụng ? tác dụng ? ? Sang 2 câu luận, bức tranh đèo Ngang được tác giả tô đậm thêm gì ? ? Nêu nghệ thuật sử dụng ? ? Mượn tiếng kêu của con cuốc cuốc, gia gia tác giả muốn thể hiện tình cảm gì ? ? Tâm trạng của bà HTQ khi qua đèo Ngang được thể hiện qua 2 hình thức ở 6 câu trên là mượn cảnh để ngụ tình còn trong 2 câu cuối nhà thơ còn tả cảnh không ? ? Ta với ta là ai với ai? Cụm từ này thể hiện ý nghĩa gì? GV: Đọc thêm câu cuối bài Bạn đến chơi nhà ,phân biệt sự giống, khác nhau ở cụm từ ta với ta. Hs :Dựa vào nội dung của câu thơ để phân tích. Gv :Chốt. ? Vậy bài thơ tả cảnh hay tả tình ? Hs : Phát biểu. ( Tả cảnh ngụ tình đặc sắc. ) ? Từ sự phân tích trên em hãy nhận xét về cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan. * HOẠT ĐỘNG 3 :Hướng dẫn tổng kết Nêu giá trị nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong bài thơ ? ? ý nghĩa của văn bản ? I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Đ ọc – tìm hiểu từ khó 2. Tác giả: Bà Huyện Thanh Quan là một nữ sĩ tài danh hiếm có trong lịch sử văn học Việt Nam thời trung dại. - Tên thật là Nguyễn Thị Hinh. Sống TK XIX, quê Hà Nội. 3. Tác phẩm: a. Xuất xứ:Bài thơ sáng tác trên đường vào kinh giữ chức cung trung giáo tập. b. Thể thơ: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật có 8 câu, mỗi câu có 7 chữ, có niêm luật chặt chẽ, hai cặp câu giữa có sử dụng phép đối. c. Bố cục: Chia làm bốn phần. d. Phương thức biểu đạt: Trữ tình. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1 Hai câu đề : Bước tới …. …..bóng xế tà Cỏ cây chen đá ,lá chen hoa ® Điệp từ ,điệp âm liên tiếp. Þ Cảnh hoang vu, rậm rạp buồn vắng lúc chiều tà 2. Hai câu thực : Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà ® Phép đối,đảo ngữ, từ láy gợi hình Þ Giữa cảnh hoang vu heo hút thấp thoáng có sự sống của con người. 3.Hai câu luận : Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia ® Phép đối , chơi chữ Þ Sự tiếc nuối thời vàng son , tâm trạng nặng trĩu nỗi niềm thương nhớ buồn, đau. 4. Hai câu kết ……………………..trời,non,nước Một mảnh tình riêng ta với ta ® Tương phản Þ Nỗi niềm cô quạnh,thầm lặng. 3. Tổng kết : a. Nghệ thuật : - Sử dụng thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú một cách điêu luyện. - Sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. - Sáng tạo việc sử dụng từ láy, từ đồng âm khác nghĩa, gợi hình gợi cảm. - Sử dụng nghệ thuật đối hiệu quả trong việc tả cảng, tả tình. b. Ý nghĩa văn bản: - Bài thơ thể hiện tâm trạng cô đơn thầm lặng, nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ trước cảnh vật Đèo Ngang. 4.Củng cố: - Nhắc lại nội dung cần ghi nhớ của bài. 5. Dặn dò: - Học thuộc lòng bài thơ. - VN học bài, soạn bài “ Bạn đến chơi nhà” Ngày soạn: 1 /10 /2014 Ngày dạy: 06/10/2014 Tiết 30 Văn bản: BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ -Nguyễn Khuyến- A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được tình bạn đậm đà thắm thiết của tác giả Nguyễn Khuyến qua một bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn bát cú. - Biết phân tích một bài thơ Nôm Đường Luật. B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Nguyễn Khuyến. - Sự sáng tạo trong việc vận dụng thể thơ Đường luật, cách nói hàm ẩn sâu sắc, thâm thuý của Nguyễn Khuyễn trong bài thơ. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được thể loại văn bản. - Đọc - hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Phân tích một bài thơ Nôm Đường luật. 3. Thái độ: - Trân trọng tình bạn. C.CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên: Nghiên cứu bài. Soạn bài chu đáo. 2. Học sinh: Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK. D.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1.Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài thơ Qua đèo Ngang ? Đây là bài thơ tả cảnh hay tả tình ? Đó là cảnh gì, tình gì ? 3.Bài mới: Gv giới thiệu vào bài… Tình bạn là 1 trong những đề tài có truyền thống lâu đời của lịch sử văn học Việt Nam. Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến là 1 bài thơ thuộc loại hay nhất trong đề tài tình bạn và cũng là thuộc loại hay nhất trong thơ Nguyễn Khuyến nói riêng và thơ Đường luật nói chung. Hoạt động của thầy- trò Nội dung kiến thức *Hoạt động 1: HD tìm hiểu chung. Hs: đọc chú thích * - Sgk (104) ? Dựa vào chú thích*, em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả ? ? Tại sao người ta lại gọi ông là Tam Nguyên Yên Đổ ? ? Em hãy nêu xuất xứ của bài thơ ? -> Gv: Đây là bài thơ hay nhất được truyền tụng về chủ đề tình bạn của Nguyễn Khuyến. GV: HD đọc: Giọng nhẹ nhàng, dí dỏm. Đọc chậm rãi, ung dung, hóm hỉnh như thấp thoáng 1 nụ cười. -> GV: đọc mẫu, gọi hs đọc lại. -> GV: nhận xét hs đọc. ? Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Vì sao? ->Gv: Theo bố cục của thể thơ thất ngôn bát cú thì 2 câu đề thường gồm phá đề và thực đề. Nhưng ở bài này tác giả chỉ dùng 1 câu đề, câu 2 đã chuyển sang phần thực. Phần thực và luận cũng không rạch ròi. Câu 7 là phần kết nhưng lại gắn với phần luận. Vì vậy phần kết chỉ có câu 8. Qua cấu trúc như vậy, ta thấy Nguyễn Khuyến đã sáng tạo sử dụng thơ thất ngôn bát cú 1 cách uyển chuyển, tạo cho bài thơ 1 vẻ đẹp riêng.Đó là bản lĩnh cao tay của nhà thơ. Chúng ta tìm hiểu bài thơ theo bố cục: 1 - 6 - 1 *Hoạt động 2: HD phân tích. Hs: đọc câu mở đầu. ? Cách mở đầu bài thơ của Nguyễn Khuyến có gì thú vị ? Cách xưng hô ? ? Câu thơ đã thể hiện được tâm trạng gì của nhà thơ ? -> Gv: câu thơ cho biết 2 người ít gặp nhau (đã bấy lâu), Nguyễn Khuyến gọi bạn là bác (cách xưng hô vừa có ý tôn trọng vừa có ý thân mật). Câu thơ không chỉ là 1 thông báo bạn đến chơi nhà mà còn là 1 tiếng reo vui, đầy hồ hởi, phấn khởi khi đã bao lâu mới được bạn đến thăm. Thời gian này Nguyễn Khuyến đã cáo quan về ở ẩn, chính vì vậy ông rất vui mừng khi có bạn tới thăm. Hs: đọc câu 2. ? Câu 2 thể hiện mong muốn gì của tác giả? ? Tại sao vừa gặp bạn, tác giả đã nhắc ngay tới chợ ? (bởi chỉ có chợ mới có đầy đủ các thứ tiếp bạn nhưng trẻ thì đi vắng, chợ lại xa, mà mình thì già cả rồi không đi xa được) Hs: đọc câu 3, 4, 5, 6. ? Chợ thì xa mà người đi chợ thì không có, vậy tác giả định tiếp khách bằng những thứ gì ? (cá, gà, cải, cà, bầu, mướp) ? Em có nhận xét gì về những thứ mà tác giả nêu ra ? (đây là những thứ sản vật có trong ao, trong vườn nhưng lại chưa dùng được - có đấy mà lại như không ) ? Hãy giải thích tính chất “có đấy mà lại như không” của những sản vật được kể và tả trong bài? -> có cá, có gà, nghĩa là có thực phẩm nhưng cũng bằng không vì ao sâu nước cả, vườn rộng rào thưa, không đánh bắt được. Có cải, cà, bầu, mướp nghĩa là có rau quả, nhưng cũng bằng không vì đều là những thứ chửa ra cây, vừa mới nụ, vừa rụng rốn hoặc đương ra hoa, chưa thể thu hái được. -> Cách nói lấp lửng ở đây có thể tạo ra 2 cách hiểu: (a) Đó là sự thật của hoàn cảnh.(b) Đó là cách nói vui về cái sự không có gì. Em hiểu theo cách nào ? ? Nếu hiểu theo cách 1 thì chủ nhân là người như thế nào? Tình cảm của ông đối với bạn ra sao? ? Nếu hiểu theo cách 2 thì chủ nhân là người có hoàn cảnh sống như thế nào? tính cách của ông ra sao? Tình cảm mà ông dành cho bạn là tình cảm như thế nào? Hs: đọc câu 7. ? Em hiểu ý của câu thơ như thế nào ? ? Có ý kiến cho rằng: nên hiểu câu 7 riêng trầu không thì có, ý kiến của em thế nào? -> không thể hiểu như vậy vì không đúng với mạch lạc của tứ thơ. Mặc dù trầu không là tên đầy đủ của thứ lá này nhưng xét trong mạch thơ thì chỉ có thể hiểu là trầu không cũng không có nốt. Có như vậy thì mới hiểu nổi cái thanh đạm, nghèo túng của ông quan thanh liêm về ở ẩn. ? Qua đây ta hiểu chủ nhân là người như thế nào? ? Tình bạn của họ ra sao? Hs: đọc câu 8. ? Chi tiết ngôn từ nào trong câu 8 đáng chú ý? ? Ta với ta là chỉ ai với ai? Nó có ý nghĩa gì? ? Theo em có gì khác nhau trong cụm từ “Ta với ta” ở bài này so với bài Qua đèo Ngang ? -> Trong Bạn đến chơi nhà, từ ta ở vị trí trước và sau là 2 từ đồng âm. Trong bài Qua đèo Ngang, từ ta ở cả 2 vị trí chỉ là 1 từ. Một bên chỉ sự hoà hợp của 2 con người trong 1 tình bạn chan hoà vui vẻ. Một bên chỉ sự hoà hợp trong 1 nội tâm buồn. ? Câu 8 đã thể hiện được tình cảm gì của tác giả? ? Bài thơ cho em hiểu gì về Nguyễn Khuyến và tình bạn của ông? *Hoạt động 3: HD tổng kết. ? Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ ? *Hoạt động 4: HD luyện tập. ? Ngôn từ ở bài Bạn đến chơi nhà có gì khác với ngôn từ ở đoạn thơ Sau phút chia li đã học ? I.TÌM HIỂU CHUNG VĂN BẢN. 1.Tác giả, tác phẩm: a.Tác giả: Nguyễn Khuyến (1835-1909 ), được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ. - Quê xã Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam. - Là người thông minh, học giỏi, thi đỗ đầu cả 3 kì: Hương, Hội, Đình. - Là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. - Thơ ông đằm thắm và trong trẻo tình người. b.Tác phẩm: Bài thơ in trong Hợp tuyển thơ văn Việt Nam - Tập 4 (1963 ). 2.Đọc, chú thích. 3.Thể thơ:Thất ngôn bát cú Đường luật II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1.Câu mở đầu: Đã bấy lâu nay, bác đến nhà. -> Cách mở đầu tự nhiên như lời nói thường ngày. => Thể hiện sự vui mừng khi có bạn đến thăm. 2.Sáu câu tiếp theo: Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. -> Mong muốn tiếp bạn đàng hoàng, chu đáo. Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. -> Mọi thứ sản vật của gia đình có đấy mà lại như không. -> Đó là sự thật của hoàn cảnh. => Chủ nhân là người thật thà, chất phác. Tình cảm đối với bạn chân thật, không khách sáo. -> Đó là cách nói vui. => Hoàn cảnh nghèo khó. Tính cách hóm hỉnh, yêu đời; yêu bạn bằng tình cảm dân dã, chất phác. Đầu trò tiếp khách, trầu không có, -> Lễ nghi tiếp khách tối thiểu cũng không có. => Chủ nhân là người trọng tình nghĩa hơn vật chất và tin ở sự cao cả của tình bạn. Tình bạn sâu sắc, trong sáng. Vì nó được xây dựng trên những nhu cầu tinh thần. 3.Câu kết: Bác đến chơi đây, ta với ta ! -> Chỉ quan hệ gắn bó, hoà hợp, không tách rời. => Niềm hân hoan, tin tưởng ở tình bạn trong sáng, thiêng liêng. - Nguyễn Khuyến là người hồn nhiên, dân dã, trong sáng; đối với bạn thì chân thành, ấm áp, bền chặt dựa trên giá trị tinh thần. III.TỔNG KẾT. 1.Nghệ thuật: - Sáng tạo nên tình huống khó xử khi bạn đến chơi nhà và cuối cùng òa ra niềm vui đồng cảm. - Lập ý bất ngờ. - Vận dụng ngôn ngữ, thể loại điêu luyện. 2.Ý nghĩa văn bản. Bài thơ thể hiện một quan niệm về tình bạn, quan niệm đó vẫn còn có ý nghĩa, giá trị lớn trong cuộc sống của con người hôm nay. IV.LUYỆN TẬP. - So sánh ngôn ngữ thơ ở bài “Bạn đến chơi nhà” với ngôn ngữ thơ dịch “Chinh phụ ngâm” ta thấy có sự khác nhau giữa 2 phong cách ngôn ngữ: + Chinh phụ ngâm là ngôn ngữ bác học. + Bạn đến chơi nhà là ngôn ngữ đời thường. Nhưng cả 2 bên đều đạt đến độ kết tinh, rất hay, rất hấp dẫn. 4.Củng cố: ? Qua bài thơ em rút ra được bài học gì về tình bạn ? 5.Dặn dò: - VN học thuộc bài thơ So sánh cụm từ ta với ta ở cuối bài thơ với cụm từ ta với ta trong bài thơ "Qua đèo Ngang" của bà Huyện Thanh Quan - Tiết sau viết bài TLV số 2 ******************************************************* Ngày soạn: 02/10/2014 Ngày dạy: 08 /10/2014 Tiết 31, 32 Tập làm văn :VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 - VĂN BIỂU CẢM A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Tiếp tục rèn kĩ năng viết văn biểu cảm. - Qua bài viết HS tự bộc lộ được cảm xúc, tình cảm, sự đánh giá của mình về đối tượng biểu cảm. B.CHUẨN BỊ. - Gv: Đề, đáp án.Những điều cần lưu ý. - Gv gợi ý để HS chọn các loại cây gần gũi với đời sống thường ngày, cũng có thể viết về cây cảnh, cây hoa mà HS yêu thích. - Hs: Ôn bài ở nhà C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3.Bài mới: *GV ghi đề lên bảng Đề bài: Loài cây em yêu. I. Xác định yêu cầu của đề: Có thể chọn 1 trong các loài cây sau: Cây bàng, cây bằng lăng, cây hoa sữa, cây dừa, cây cau, cây bưởi, cây đa, cây tre... hoặc cây cảnh. II. Gợi ý: - Xác định yếu tố miêu tả: Tả cái gì để tỏ thái độ, tình cảm đối với cây. - Xác định yếu tố tự sự: Kể cái gì để bộc lộ cảm xúc đối với cây. *Chú ý: Các yếu tố miêu tả, tự sự chỉ là phương tiện để biểu cảm đối với loài cây em yêu. *Tuân thủ theo 4 bước: - Tìm hiểu đề và tìm ý. - Lập dàn ý. - Viết bài văn hoàn chỉnh: chú ý liên kết mạch lạc. - Kiểm tra, sửa chữa. III.Đáp án: * Mở bài: -Giới thiệu loài cây và lí do vì sao em thích loài cây đó. * Thân bài: - Miêu tả một vài đặc điểm có sức gợi cảm của cây: Thân, lá, hoa. - Kể một vài kỉ niệm gắn bó với cây. - Tác dụng của cây đối với đời sống con người. - Tác dụng của cây đối với đời sống của em. * Kết bài: Tình cảm của em đối với loài cây đó. * Trình bày sạch đẹp, đúng chính tả, câu văn lưu loát. IV.Biểu điểm: *Điểm8-10: -Bài làm đáp ứng đủ các yêu cầu trên -Văn viết mạch lạc, đúng chính ta, dùng từ, đặt câu *Điểm 5-7: -Bài làm đáp tương đối đủ các yêu cầu của đáp án -Sai vài lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu *Điểm 3-4: -Bài làm chưa đáp ứng đủ các yêu cầu của đáp án -Sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu chưa chính xác *Điểm 1-2:-Bài làm sơ sài *Điểm 0:Bài làm bỏ giấy trắng hoặc viết vài câu nhập đề 4.Củng cố: Gv thu bài và nhận xét ý thức làm bài của học sinh. 5.Dặn dò: - Ôn lại lí thuyết về văn biểu cảm. - Đọc bài: Cách làm bài văn biểu cảm. Soạn bài “Chữa lỗi về quan hệ từ”
File đính kèm:
- van 7 tuan 8.doc