Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Tập đọc: Trung thu độc lập (tiết 1)

+ Các phát minh ấy thể hiện ước mơ : được sống hạnh phúc sống lâu, sống trong môi trường tràn đầy ánh sáng và chinh phục được mặt trăng.

- Màn 1 nói đến những phát minh của các bạn thể hiện ước mơ của con người.

- HS nhắc lại.

 

doc52 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Tập đọc: Trung thu độc lập (tiết 1), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o VBT.
- HS tự thay các chữ trong biểu thức mình nghĩ được bằng các chữ, sau đó tính giá trị của biểu thức.
- HS cả lớp.
Thứ 4, ngày 01 tháng 10 năm 2014
Tập đọc
Ở VƯƠNG QUỐC TƯƠNG LAI
I. Mục tiêu 
Kiến thức 
Đọc rành mạch một đoạn kịch; bước đầu biết đọc lời nhân vật với giọng hồn nhiên.
Hiểu nội dung : Mơ ước của các bạn nhỏ về một cuộc sóng đầy đủ hạnh phúc, có những phát minh độc đáo của trẻ em (TL được câu hỏi 1, 2,SGK). 
Kĩ năng
Đọc được đoạn kịch có sự phân vai nhân vật
Thái độ
Yêu thích sự sáng tạo, mơ ước một thế giới hòa bình.
KNS: Xác định giá trị, Đảm nhận trách nhiệm (xác định nhiệm vụ của bản thân)
II. Đồ dùng dạy học:
Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 70,71 SGK (phóng to nếu có điều kiện).
Bảng lớp ghi sẵn các câu , đoạn cần luyện đọc.
III. Hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Bài cũ:
- Gọi HS tiếp nối nhau đọc toàn bài Trung thu độc lập và TLCH 
- Gọi HS đọc toàn bài.
? Em mơ ước đất nước ta mai sau sẽ phát triển như thế nào?
- Nhận xét và cho điểm HS.
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
 b. H/ d luyện đọc và tìm hiểu bài:
 Màn 1:
- GV đọc mẫu. Chú ý giọng đọc.
- Gọi HS tiếp nối nhau đọc toàn bài (3 lượt). GV sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS nếu có.
- Gọi HS đọc phần chú giải.
- Gọi HS đọc toàn màn 1.
Tìm hiểu màn 1:
- KNS: Xác định giá trị và đạm nhiệm trách nhiệm.
- Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ và giới thiệu từng nhân vật có mặt trong màn 1.
- Yêu cầu HS ngồi cùng bàn trao đổi và trả lời câu hỏi:
- Câu chuyện diễn ra ở đâu?
- Tin –tin và Mi-tin đến đâu và gặp những ai?
- Vì sao nơi đó có tên là Vương Quốc tương lai?
- Các bạn nhỏ trong công xưởng xanh sáng chế ra những gì?
- Theo em Sáng chế có nghĩa là gì?
- Các phát minh ấy thể hiện những ước mơ gì của con người?
- Màn 1 nói lên điều gì?
- Ghi ý chính màn 1.
 Đọc diễn cảm:
- Tổ chức cho HS đọc phân vai 
- Nhận xét, cho điểm, động viên HS .
- Tìm ra nhóm đọc hay nhất.
Màn 2: Trong khu vườn kì diệu.
 Luyện đọc:
- GV đọc mẫu.
Tìm hiểu bài:
- KNS: Xác định giá trị và đạm nhiệm trách nhiệm.
- Yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ và chỉ rõ từng nhân vật và những quả to, lạ trong tranh.
- Yêu cầu HS ngồi cùng bàn đọc thầm, thảo luận cặp đôi để TLCH:
- Câu chuyện diễn ra ở đâu?
- Những trái cây mà Tin-tin và Mi-tin đã thấy trong khu vườn kì diệu có gì khác thường?
? Em thích gì ở Vương quốc Tương Lai ? Vì sao?
? Màn 2 cho em biết điều gì?
- Ghi ý chính màn 2.
 * Thi đọc diễn cảm:
- GV tổ chức cho HS thi đọc dcảm như màn 1.
- Nội dung của cả 2 đoạn kịch này là gì?
- Ghi nội dung cả bài.
- GV chốt ý như SGV.
3. Củng cố – dặn dò:
- Vở kịch nói lên điều gì?
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà học thuộc lời thoại trong bài
- HS lên bảng và thực hiện theo yêu cầu.
- HS tiếp nối nhau đọc theo trình tự
+ Đ1: Lời thoại của Tin-tin với em bé thứ nhất.
+ Đ2: Lời thoại của Tin-tin và Mi-ti với em bé thứ nhất và em bé tứ hai.
+ Đ3: Lời thoại của em bé thứ ba, em bé thứ tư, em bé thứ năm.
- HS đọc toàn màn 1.
- Tin-tin là bé trai, Mi-tin là bé gái, 5 em bé với cách nhận diện: em mang chiếc máy có đôi cánh xanh, em có ba mươi vị thuốc trường sinh, em mang trên tay thứ ánh sáng kì lạ, em có chiếc máy biết bay như chim, em có chiếc máy biết dò tìm vật báu trên mặt trăng.
- HS ngồi cùng bàn luyện đọc, trao đổi và trả lời câu hỏi.
- Câu chuyện diễn ra ở trong công xưởng xanh.
+ Tin-tin và Mi-tin đến vương quốc Tương lai và trò chuyện với những bạn nhỏ sắp ra đời.
- Vì những bạn nhỏ sống ở đây hiện nay chưa ra đời, các bạn chưa sống ở thế giới hiện tại của chúng ta.
+ Vì những bạn nhỏ chưa ra đời, nên bạn nào cũng mơ ước làm được những điều kì lạ cho cuộc sống.
+ Các bạn sáng chế ra:
Vật làm cho con người hạnh phúc.
Ba mươi vị thuốc trường sinh.
Một loại ánh sáng kì lạ.
Một máy biết bay như chim.
Một cái máy biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên mặt trăng.
+ Là tự mình phát minh ra một cái mới mà mọi người chưa biết đến bao giờ.
+ Các phát minh ấy thể hiện ước mơ : được sống hạnh phúc sống lâu, sống trong môi trường tràn đầy ánh sáng và chinh phục được mặt trăng.
- Màn 1 nói đến những phát minh của các bạn thể hiện ước mơ của con người.
- HS nhắc lại.
- HS đọc theo các vai: Tin-tin, Mi-tin, 5 em bé, người dẫn truyện (đọc tên các nhân vật).
- Quan sát và 1 HS giới thiệu.
- Đọc thầm, thảo luận, trả lời câu hỏi.
- Câu chuyện diễn ra trong một khu vườn kì diệu.
+ Những trái cây đó to và rất lạ:
*Chùm nho quả to đến nổi Tin-tin tưởng đó là một chùm quả lê.
* Quả táo to đến nổi Tin-tin tưởng đó là một quả dưa đỏ.
*Những quả dưa to đến nổi Tin-tin tưởng đó là những quả bí đỏ.
- HS trả lời theo ý mình: (Tham khảo SGV)
- Màn 2 giới thiệu những trái cây kì lạ của Vương quốc Tương Lai.
-HS thi đọc diễn cảm
- ...nói lên những mong muốn tốt đẹp của các bạn nhỏ ở Vương quốc Tương Lai.
- HS nhắc lại.
- Mơ ước của các bạn nhỏ về một cuộc sóng đầy đủ hạnh phúc, có những phát minh độc đáo của trẻ em.
Toán
TÍNH CHẤT GIAO HOÁN CỦA PHÉP CỘNG
I. Mục tiêu:
Kiến thức
Biết tính chất giao hoán của phép cộng.
Kĩ năng
Bước đầu biết sử dụng tính chất giao hoán của phép cộng trong thực hành tính.
Làm được bài tập 1; 2 
Thái độ
GD HS thêm yêu thích môn toán.
II. Đồ dùng dạy học :
Bảng phụ hoặc băng giấy kẻ sẵn bảng số có nội dung như sau:
a
20
350
1208
b
30
250
2764
a +b
a : b
III. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Ổn định:
2. KTBC: 
 - GV gọi HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập của tiết 32.
 - GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
3. Bài mới : 
 a. Giới thiệu bài:
 b.Giới thiệu tính chất giao hoán của phép cộng: 
 - GV treo bảng số như đã nêu ở phần Đồ dùng dạy – học.
 - GV yêu cầu HS thực hiện tính giá trị của các biểu thức a + b và b + a để điền vào bảng.
a
20
350
1208
b
30
250
2764
a +b
20 + 30 = 50
350 + 250 = 600
1208 + 2764 = 3972
b + a
30 + 20 = 50
250 +350 = 600
2764 + 1208 = 3972
 - GV: Hãy so sánh giá trị của biểu thức 
a + b với giá trị của biểu thức b + a khi 
a = 20 và b = 30.
 ? Hãy so sánh giá trị của biểu thức a + b với giá trị của biểu thức b + a khi a = 350 và b = 250 ?
 ? Hãy so sánh giá trị của biểu thức a + b với giá trị của biểu thức b + a khi a = 1208 và b = 2764 ?
 ? Vậy giá trị của biểu thức a + b luôn như thế nào so với giá trị của biểu thức b + a ?
 - Ta có thể viết a +b = b + a.
 ? Em có nhận xét gì về các số hạng trong hai tổng a + b và b + a ?
 ? Khi đổi chỗ các số hạng của tổng a + b thì giá trị của tổng này có thay đổi không?
 - GV yêu cầu HS đọc lại kết luận trong SGK.
 c. Luyện tập, thực hành :
 Bài 1
 - GV yêu cầu HS đọc đề bài, sau đó nối tiếp nhau nêu kết quả của các phép tính cộng trong bài.
? Vì sao em khẳng định 379 + 468 = 874?
Bài 2 
 - Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ?
 - GV viết lên bảng 48 + 12 = 12 + 
 - GV hỏi: Em viết gì vào chỗ trống trên, vì sao ?
 - GV yêu cầu HS tiếp tục làm bài.
- GV nhận xét và cho điểm HS.
4. Củng cố - Dặn dò:
 - HS nhắc lại công thức và qui tắc của tính chất giao hoán của phép cộng.
- HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
- HS nghe GV giới thiệu bài.
- HS đọc bảng số.
- HS lên bảng thực hiện, mỗi HS thực hiện tính ở một cột để hoàn thành bảng như sa
- Đều bằng 50.
- Đều bằng 600.
- Đều bằng 3972.
- Luôn bằng giá trị của biểu thức b + a.
- HS đọc: a +b = b + a.
- Mỗi tổng đều có hai số hạng là a và b nhưng vị trí các số hạng khác nhau.
- Không thay đổi.
- HS đọc thành tiếng.
- Mỗi HS nêu kết quả của một phép tính.
- Vì chúng ta đã biết 468 + 379 = 847, mà khi ta đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng đó không thay đổi, 468 + 379 = 379 + 468.
- HS giải thích tương tự với các trường hợp còn lại.
- Viết số hoặc chữ thích hợp vào chỗ chấm.
- Viết số 48. Vì khi ta đổi chỗ các số hạng của tổng 48 + 12 thành 12 + 48 thì tổng không thay đổi.
- HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
- HS nhắc lại trước lớp.
- HS lắng nghe và thực hiện.
Tập làm văn
LUYỆN TẬP XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN KỂ CHUYỆN
I. Mục tiêu 
Kiến thức
 Dựa vào hiểu biết về đoạn văn đã học, bước đầu biết hoàn chỉnh một đoạn văn của câu chuyện Vào nghề gồm nhiều đoạn (đã cho sẵn cốt truyện)
Kĩ năng
Viết được đoạn văn kể chuyện theo nội dung cho trước
Thái độ
Yêu thích môn học, tự giác tích cực trong làm bài.
II. Đồ dùng dạy học
Tranh minh hoạ truyện Ba lưỡi rìu của tiết trước.
Tranh minh hoạ truyện Vào nghề trang 73, SGK.
Phiếu ghi sẵn nội dung từng đoạn, có phần  để HS viết, mỗi phiếu ghi một đoạn.
III. Hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Bài cũ:
- Gọi HS lên bảng mỗi HS kể 3 bức trang truyện Ba lưỡi rìu.
- Gọi HS kể toàn truyện.
- Nhận xét và cho điểm HS.
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
 b. Hướng dẫn làm bài tập:
 Bài 1:
- Gọi HS đọc cốt truyện.
- Yêu cầu HS đọc thầm và nêu sự việc chính của từng đoạn. Mỗi đoạn là một lần xuống dòng. GV ghi nhanh lên bảng.
- Gọi HS đọc lại các sự việc chính.
 Bài 2:
- Gọi HS đọc tiếp nối 4 đoạn chưa hoàn chỉnh của chuyện.
- Y/ cầu HS trao đổi hoàn chỉnh đoạn văn.
Chú ý nhắc HS phải đọc kĩ cốt truyện, phần mở đầu hoặc diễn biến hoặc kết thúc của từng đoạn để viết nội dung cho hợp lý.
- Gọi 4 nhóm dán phiếu lên bảng, đại diện nhóm đọc đoạn văn hoàn thành. Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
- Chỉnh sửa lỗi dùng từ, lỗi về câu cho từng nhóm.
- Yêu cầu các nhóm đọc các đoạn văn đã hoàn chỉnh
3. Củng cố - dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Dặn HS về nhà viết lại 4 đoạn văn theo cốt truyện Vào nghề và chuẩn bị bài sau.
- HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu.
- Lắng nghe.
- HS đọc thành tiếng.
- Đọc thầm, thảo luận cặp đôi, tiếp nối nhau trả lời câu hỏi.
+ Đoạn 1: Va-li-a ước mơ trở thành diễn viên xiếc biểu diễn tiết mục phi ngựa đánh đàn.
+ Đoạn 2: Va-li-a xin học nghề ở rạp xiếc và được giao việc quét dọn chuồng ngựa.
+ Đoạn 3: Va-li-a đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn.
+ Đoạn 4: Va-li-a đã trở thành 1 diễn viên giỏi như em hằng mong ước.
- HS đọc thành tiếng.
- HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng.
- Hoạt động trong nhóm.
- Dán phiếu, nhận xét, bổ sung phiếu của các nhóm.
- Theo dõi, sửa chữa.
- HS tiếp nối nhau đọc.
-HS lắng nghe
Khoa học
PHÒNG BỆNH BÉO PHÌ
I. Mục tiêu:
Kiến thức
- Nêu cách phòng bệnh béo phì:
Kĩ năng
- Ăn uống hợp lí, điều độ, ăn chậm, nhai kĩ.
 -Năng vận động cơ thể, đi bộ và luyện tập TDTT.
Thái độ
Tích cực trong học tập, biết lắng nghe và chia sẻ.
KNS: Giao tiếp : Nói với mọi người trong gia đình hoặc người khác nguyên nhân và cách phòng bệnh béo phì ; Thay đổi thói quen ăn uống để phòng bệnh béo phì ; An, uống phù hợp với lứa tuổi.
II. Đồ dùng dạy- học:
 -Các hình minh hoạ trang 28, 29 / SGK (phóng to nếu có điều kiện).
 -Bảng lớp chép sẵn các câu hỏi.
 -Phiếu ghi các tình huống.
III. Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu HS lên bảng trả lời câu hỏi:
 1) Vì sao trẻ nhỏ bị suy dinh dưỡng ? Làm thế nào để phát hiện ra trẻ bị suy dinh dưỡng ?
 2) Em hãy kể tên một số bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ?
 3) Em hãy nêu cách đề phòng các bệnh do ăn thiếu chất dinh dưỡng ?
 -GV nhận xét và cho điểm HS.
3. Dạy bài mới:
 * Giới thiệu bài: 
 -Hỏi:
 +Nếu ăn thiếu chất dinh dưỡng sẽ bị mắc bệnh gì ?
 +Nếu ăn thừa chất dinh dưỡng cơ thể con người sẽ như thế nào ?
 * GV giới thiệu: Nếu ăn quá thừa chất dinh dưỡng có thể sẽ béo phì. Vậy béo phì là tác hại gì ? Nguyên nhân và cách phòng tránh béo phì như thế nào ? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
 *Hoạt động : Dấu hiệu và tác hại của bệnh béo phì.
 Mục tiêu:
 -Nhận dạng dấu hiệu béo phì ở trẻ em.
 -Nêu được tác hại của bệnh béo phì.
 Cách tiến hành:
 -GV tiến hành hoạt động cả lớp theo định hướng sau:
 -Yêu cầu HS đọc kĩ các câu hỏi ghi trên bảng.
 -Sau 3 phút suy nghĩ HS lên bảng làm.
 -GV chữa các câu hỏi và hỏi HS nào có đáp án không giống bạn giơ tay và giải thích vì sao em chọn đáp án đó.
Câu hỏi
 Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời em cho là đúng:
1) Dấu hiệu để phát hiện trẻ em bị béo phì là:
 a) Có những lớp mỡ quanh đùi, cánh tay trên, vú và cằm.
 b) Mặt to, hai má phúng phíng, bụng to phưỡn ra hay tròn trĩnh.
 c) Cân nặng hơn so với những người cùng tuổi và cùng chiều cao từ 5kg trở lên.
 d) Bị hụt hơi khi gắng sức.
2) Khi còn nhỏ đã bị béo phì sẽ gặp những bất lợi là:
 a) Hay bị bạn bè chế giễu.
 b) Lúc nhỏ đã bị béo phì thì dễ phát triển thành béo phì khi lớn.
 c) Khi lớn sẽ có nguy cơ bị bệnh tim mạch, cao huyết áp và rối loạn về khớp xương.
 d) Tất cả các ý trên điều đúng.
3) Béo phì có phải là bệnh không ? Vì sao ?
 a) Có, vì béo phì liên quan đến các bệnh tim mạch, cao huyết áp và rối loạn khớp xương.
 b) Không, vì béo phì chỉ là tăng trọng lượng cơ thể.
 -GV kết luận bằng cách gọi 2 HS đọc lại các câu trả lời đúng.
 *Hoạt động 2: Nguyên nhân và cách phòng bệnh béo phì. 
 ª Mục tiêu: Nêu được nguyên nhân và cách phòng bệnh béo phì.
ªCách tiến hành:
 -GV tiến hành hoạt động nhóm theo định hướng.
 -Yêu cầu HS quan sát hình minh hoạ trang 28, 29 / SGK và thảo luận trả lời các câu hỏi:
KNS :Ăn, uống phù hợp với lứa tuổi.
 1) Nguyên nhân gây nên bệnh béo phì là gì ?
 2) Muốn phòng bệnh béo phì ta phải làm gì ?
3) Cách chữa bệnh béo phì như thế nào ?
 -GV nhận xét tổng hợp các ý kiến của HS.
 * GV kết luận: Nguyên nhân gây béo phì chủ yếu là do ăn quá nhiều sẽ kích thích sự sinh trưởng của tế bào mỡ mà lại ít hoạt động nên mỡ trong cơ thể tích tụ ngày càng nhiều. Rất ít trường hợp béo phì là do di truyền hay do bị rối loạn nội tiết. Khi đã bị béo phì cần xem xét, cân đối lại chế độ ăn uống, đi khám bác sĩ ngay để tìm đúng nguyên nhân để điều trị hoặc nhận được lời khuyên về chế độ dinh dưỡng hợp lí, phải năng vận động, luyện tập thể dục thể thao.
 * Hoạt động 3: Bày tỏ thái độ.
 ª Mục tiêu: Nêu đựơc các ý kiến khi bị béo phì.
 ª Cách tiến hành:
 * GV chia nhóm thành các nhóm nhỏ và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy ghi tình huống. 
 -Nếu mình ở trong tình huống đó em sẽ làm 
gì ?
 -Các tình huống đưa ra là:
 +Nhóm 1 -Tình huống 1: Em bé nhà Minh có dấu hiệu béo phì nhưng rất thích ăn thịt và uống sữa.
 +Nhóm 2 –Tình huống 2: Châu nặng hơn những người bạn cùng tuổi và cùng chiều cao 10kg. Những ngày ở trường ăn bánh ngọt và uống sữa Châu sẽ làm gì ?
 +Nhóm 3 –Tình huống 3: Nam rất béo nhưng những giờ thể dục ở lớp em mệt nên không tham gia cùng các bạn được.
+Nhóm 4-Tình huống 4: Nga có dấu hiệu béo phì nhưng rất thích ăn quà vặt. Ngày nào đi học cũng mang theo nhiều đồ ăn để ra chơi ăn.
 -GV nhận xét tổng hợp ý kiến của các nhóm HS.
 * Kết luận: Chúng ta cần luôn có ý thức phòng tránh bệnh béo phì, vận động mọi người cùng tham gia tích cực tránh bệnh béo phì. Vì béo phì có nguy cơ mắc các bệnh về tim, mạch, tiểu đường, tăng huyết áp, 
 3.Củng cố- dặn dò:
 -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.
- HS trả lời, HS dưới lớp nhận xét và bổ sung câu trả lời của bạn.
+Sẽ bị suy dinh dưỡng.
+Cơ thể sẽ phát béo phì.
-HS lắng nghe.
-Hoạt động cả lớp.
-HS suy nghĩ.
-HS lên bảng làm, HS dưới lớp theo dõi và chữa bài theo GV.
-HS trả lời.
1) 1a, 1c, 1d.
2) 2d.
3) 3a.
- HS đọc to, cả lớp theo dõi.
-Tiến hành thảo luận nhóm.
-Đại diện nhóm trả lời.
1) +Ăn quá nhiều chất dinh dưỡng.
 +Lười vận động nên mỡ tích nhiều dưới da.
 +Do bị rối loạn nội tiết.
2) +Ăn uống hợp lí, ăn chậm, nhai kĩ.
 +Thường xuyên vận động, tập thể dục thể thao.
 +Điều chỉnh lại chế độ ăn uống cho hợp lí.
 +Đi khám bác sĩ ngay.
3)-Năng vận động, thường xuyên tập thể dục thể thao.
-HS dưới lớp nhận xét, bổ sung.
-HS lắng nghe, ghi nhớ.
-HS thảo luận nhóm và trình bày kết quả của nhóm mình.
-HS trả lời:
+Em sẽ cùng mẹ cho bé ăn thịt và uống sữa ở mức độ hợp lí, điều độ và cùng bé đi bộ, tập thể dục.
+Em sẽ xin với cô giáo đổi phần ăn của mình vì ăn bánh ngọt và uống sữa sẽ tích mỡ và ngày càng tăng cân.
+Em sẽ cố gắng tập cùng các bạn hoặc xin thầy (cô giáo) cho mình tập nội dung khác cho phù hợp, thường xuyên tập thể dục ở nhà để giảm béo và tham gia được với các bạn trên lớp.
+Em sẽ không mang đồ ăn theo mình, ra chơi tham gia trò chơi cùng với các bạn trong lớp để quên đi ý nghĩ đến quà vặt.
-HS nhận xét, bổ sung.
-HS lắng nghe, ghi nhớ.
Mỹ thuật
VẼ TRANH: ĐỀ TÀI
PHONG CẢNH QUÊ HƯƠNG
 I. MỤC TIÊU.
Kiến thức 
 - Học sinh hiểu đề tài vẽ tranh phong cảnh. 
 - Học sinh biết cách vẽ tranh phong cảnh. 
Kĩ năng
 - Vẽ được tranh phong cảnh theo cảm nhận riêng
Thái độ. 
 - Học sinh thêm yêu mến quê hương. 
 II. CHUẨN BỊ. 
- Một số tranh, ảnh phong cảnh. 
 - Bài vẽ của học sinh năm trước. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU. 
 - Ổn định lớp. 
 - Kiểm tra bài cũ 
 - Kiểm tra đồ dùng học sinh. 
 - Bài mới. 
 Giới thiệu bài 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY: 
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ: 
Hoạt động 1: Tìm, chọn nội dung đề tài. 
 - Giáo viên dùng tranh, ảnh giới thiệu để học sinh nhận biết. 
 + Tranh phong cảnh là vẽ về cảnh đẹp của quê hương đất nước
 + Tranh phong cảnh là vẽ về cảnh vật là chính. 
 + Cảnh vật trong tranh là vẽ về nhà cửa, phố phường, cây cối, cánh đồng, đồi núi, biển, 
 + Tranh phong cảnh không phải là sự, sao, chụp, chép lại y nguyên phong cảnh thực mà được sáng tạo dựa trên thực tế thông qua cảm xúc của người vẽ. 
 - Giáo viên đặt câu hỏi để gợi ý học sinh tiếp cận đề tài. 
 + Xung quanh nơi em có những cảnh đẹp nào không? 
 + Em đã được đi tham quan, nghỉ hè ở đâu? Phong cảnh ở đó như thế nào? 
 + Ngoài khu vực em ở và nơi đã tham quan, em đã thấy cảnh đẹp ở nơi đâu chưa? 
 + Em hãy tả lại một nơi cảnh đẹp mà em thích? 
 + Em sẽ chọn phong cảnh nào để vẽ tranh? 
 - Giáo viên bổ sung và nhấn mạnh những hình ảnh chính của cảnh đẹp là: cây, nhà, bầu trời,  và phong cảnh còn đẹp bởi màu sắc của không gian chung, nên chọn cảnh quen thuộc để vẽ, phù hợp với nội dung, tránh chọn những cảnh phức tạp khó vẽ. 
Hoạt động 2: Cách vẽ tranh phong cảnh. 
 - Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết 2 cách vẽ tranh phong cảnh: 
 + Một là quan sát cảnh thiên nhiên và vẽ trực tiếp (vẽ ngoài trời, công viên, sân trường, đường phố). 
 + Hai là nhớ lại cảnh thiên nhiên và vẽ. 
 - Giáo viên gợi ý học sinh: 
 + Các em nhớ lại các hình ảnh định vẽ. 
 + Sắp xếp hình ảnh chính, hình ảnh phụ sao cho cân đối, hợp lý, rõ nội dung. 
 + Vẽ hêt phần giấy và vẽ kín màu, kín nền, có thể vẽ nét trước rồi mới vẽ màu sau, nhưng cũng có thể dùng màu vẽ trực tiếp. 
 - Trước khi học sinh vẽ, Giáo viên nên cho các em xem tranh phong cảnh của học sinh các lớp trước để gợi ý các em cách chọn cảnh và thể hiện. 
Hoạt động 3: Thực hành. 
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hành: - Giáo viên yêu cầu học sinh suy nghĩ để chọn cảnh trước khi vẽ, chú ý sắp xếp hình vẽ cân đối với tờ giấy. 
 - Vẽ hình ảnh chính trước, hình ảnh phụ sau, luôn nhớ vẽ cảnh là trọng tâm, có thể vẽ thêm người, con vật cho tranh sinh động. 
 - Trong khi học sinh vẽ, gíao viên đến từng bàn để quan sát, hướng dẫn học sinh. 
Theo dõi những em còn lúng túng, động viên khuyến khích những học sinh khá, có sáng tạo. 
 - Khuyến khích Học sinh vẽ màu tự do theo ý thích. 
Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá. 
 - Giáo viên cùng học sinh chọn một số bài điển hình có ưu điểm và nhược điểm rõ nét. 
* Cảnh vật trong tranh là vẽ về nhà cửa, phố phường, cây cối, cánh đồng, đồi núi, biển, 
* Tranh phong cảnh là vẽ về cảnh vật là chính. 
* Xung quanh nơi em có nhiều cảnh đẹp. 
* Em đã được đi tham quan, nghỉ hè ở phong cảnh ở đó đẹp. 
* Em sẽ chọn phong cảnh  để vẽ. 
* Hình ảnh chính của cảnh đẹp là: Cây, nhà, bầu trời, 
* Quan sát cảnh thiên nhiên và vẽ trực tiếp gọi là vẽ ngoài trời, công viên, sân trường, đường phố 
* Nhớ lại cảnh thiên nhiên và vẽ gọi là vẽ theo trí nhớ. 
* Sắp xếp hình ảnh chính, hình ảnh phụ sao cho cân đối, hợp lý, rõ nội dung. 
* Vẽ hêt phần giấy và vẽ kín màu, kín nền, vẽ nét trước rồi vẽ màu sau, hoặc dùng màu vẽ trực tiếp. 
* Học sinh quan sát hình vẽ mẫu trong sách giáo khoa hoặc giáo viên vẽ trên bảng.

File đính kèm:

  • doctuan 7 lop 4 2 buoi Ngoc Tu.doc