Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Tập đọc ( tiết 21 ) : Ông trạng thả diều

Kết quả: Thứ tự các từ cần điền: sang, xíu, sức sống, sức nóng, thắp sáng.

-HS đọc yêu cầu

Kết quả : Tốt gỗ hơn tốt nước sơn

Xấu người, đẹp nết.

Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể.

Trăng mờ còn tỏ hơn sao

Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi.

HS nhắc lại nội dung học tập

 

doc34 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Tập đọc ( tiết 21 ) : Ông trạng thả diều, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 là 2648 thêm một chữ số 0 vào bên phải.
x
 1324 
 20
 26480
Vậy: 1324 x 20 = 26480
230 x 70 = (23 x 10) x (7 x 10) (áp dụng tính chất kết hợp & giao hoán)
 = (23 x 7) x (10 x 10) 
 = 161 x 100
 = 16 100
x
 230 
 70
 16100
Vậy 230 x 70 = 16 100
HS đọc yêu cầu
HS làm bài vào bảng con.
a.1342 ; b. 13546 ; 5642
 x 40 x 30 x 200
 53680 406380 1128400
Bài 2 : Tính 
HS làm bài vào vở .
a . 1326 ; b. 3450 ;c. 1450
 x 300 x 20 x800 397800 69000 1160000
Bài 3 : HS tự suy nghĩ làm bài .
Bài giải:
 30 bao gạo cân nặng là:
 50 x 30 = 1 500 ( kg )
 40 bao ngô cân nặng là: 
 60 x 40 = 2 400 ( kg )
 Tổng số kg gạo và ngô là:
 1 500 + 2 400 = 3 900 ( kg )
 Đáp số : 3 900 ( kg )
HS đọc đề suy nghĩ làm bài rồi nêu KQ 
Bài giải
 Chiều dài của tấm kính là:
 30 x 2 = 60 ( cm )
 Diện tích của tấm kính là:
 60 x 30 = 1800 ( cm2 )
 Đáp số: S =1800 cm2
Khoa học ( tiết 21 ) : BA THỂ CỦA NƯỚC
I. Mục tiêu : - Nêu được nước tồn tại ở ba thể : lỏng ,khí ,rắn .
- Làm thí nghiệm về sự chuyển thể của nước từ thể lỏng sang thể khí và ngược lại .
-GDHS: Yêu thích môn học . 
II.Đồ dùng dạy học: -Hình trang 44, 45 SGK. Chai lọ thuỷ tinh hoặc nhựa trong để đựng nước.Nguồn nhiệt ( nến, đèn cồn ), ống nghiệm hoặc chậu thuỷ tinh chịu nhiệt hay ấm đun nước. Nước đá, khăn lau bằng vải hay bọt biển.
III. Các hoạt động dạy học cơ bản ( 35 phút )
 Hoạt động của giáo viên
 Hoạt động của học sinh
1.Ổn định: 
2.Bài cũ: Nước có những tính chất gì?
-Nước có những tính chất gì?
GV nhận xét, ghi điểm
3.Bài mới:Giới thiệu: Ba thể của nước
Hoạt động 1:Tìm hiểu hiện tượng nước từ thể lỏng chuyển thành thể khí và ngược lại.
+Cách tiến hành:
-Em hãy nêu vài VD về nước ở thể lỏng.
-Ngoài ra nước còn tồn tại ở những thể nào, chúng ta sẽ tìm hiểu sau đây.
-GV lau bảng bằng khăn ướt, yêu cầu 1 HS sờ tay lên bảng và nhận xét. Liệu mặt bảng có ướt thế mãi không?
-Nước trên mặt bảng đã biến đi đâu?
-Cho các nhóm làm thí nghiệm như hình 3.
-Hướng dẫn HS quan sát: quan sát hơi nước bốc lên. Úp đĩa lên trên, lát sau lấy ra. Có nhận xét gì?
-Giảng thêm: Hơi nước không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Hơi nước là ở thể khí. “Cái” mà ta nhìn thấy bốc lên từ nước sôi được giải thích như sau: Khi có rất nhiều hơi nước bốc lên từ nước sôi tập trung ở một chỗ, gặp phải không khí lạnh hơn, ngay lập tức, hơi nước đó ngưng tụ và tạo thành những giọt nước li ti tiếp tục bay lên. Lớp nọ nối tiếp lớp kia như đám sương mù, vì vậy mà ta đã nhìn thấy. Khi ta hứng chiếc đĩa, những giọt nước li ti gặp đĩa lạnh và ngưng tụ thành những giọt nước đọng trên đĩa.
-Hãy giải thích hiện tượng bảng khô.
-Khi mở nắp nồi cơm vừa chín ta thấy có đọng nhiều nước, em hãy giải thích.
-Em còn thấy nước chuyển từ thể lỏng sang khí và ngược lại ở đâu.
Kết luận:
-Nước ở thể klỏng thường xuyên bay hơi chuyển thành thể khí. Nước ở nhiệt độ cao biến thành hơi nước nhanh hơn nước ở nhiệt độ thấp.
-Hơi nước là nước ở thể khí. Hơi nước không thể nhìn thấy bằng mắt thường.
-Hơi nước gặp lạnh ngưng tụ thành nước ở thể lỏng.
Hoạt động 2:Tìm hiểu hiện tượng nước từ thể lỏng chuyển thành nước ở thể rắn và ngược lại 
+Cách tiến hành:
-Đặt khay nước trong ngăn làm đá tủ lạnh, sau vài giờ lấy ra.
-Nước trong khay như thế nào? Nhận xét nước ở thể này. Hiện tượng chuyển thể của nước trong khay gọi là gì?
-Sau khi mang nước đá ra ngoài hồi lâu, hiện tượng gì xảy ra? Gọi là gì?
GV kết luận:
-Khi để nước ở chỗ nhiệt độ 0oC hoặc dưới 0oC, ta có thể thấy nước ở thể rắn( như đá, băng, tuyết) Hiện tượng nước từ thể lỏng biến thành rắn gọi là sự đông đặc. Nước ở thể rắn có hình dạng nhất định.
-Nước đá bắt đầu tan chảy thành nước ở thể lỏng khi nhiệt độ bằng 0oC. Hiện tượng nước từ thể rắn biến thành thể lỏng gọi là sự nóng chảy.
4.Củng cố : GV giáo dục HS có ý thức giữ gìn, bảo vệ nguồn nước sạch.
5.Dặn dò :HS về xem lại bài, liên hệ thực tế.
Chuẩn bị bài sau: Mưa được hình thành như thế nào? Mây từ đâu ra?; 
Nhận xét tiết học.
HS hát
HS trả lời
HS khác nhận xét
HS theo dõi, nhắc lại mục bài
-Nêu vài VD : nước ở hồ, ao, sông, suối
-nước còn tồn tại ở dạng hơi nước, thể rắn: Như băng tuyết, nước đá
-Lên sờ vào mặt bảng cảm thấy mặt bảng ướt. Một lúc sau mặt bảng khô đi.
.. bay hơi đi.
-HS làm thí nghiệm như hình 3 theo nhóm. Thảo luận những gì quan sát được.
-Đại diện các nhóm báo cáo kết quả và rút kết luận: nước từ thể lỏng chuyển sang thể khí; từ thể khí sang thể lỏng.
-HS theo dõi
-Nước bốc hơi bay đi.
HS giải thích theo ý mình.
HS trả lời: Những giọt sương mai đọng lại trên lá.
-HS theo dõi, ghi nhanh những ý chính vào vở khoa học.
-HS nhắc lại.
-Các nhóm thảo luận các câu hỏi. 
+Nước trong khay ở thể rắn.
+Có hình dạng nhất định.
+Gọi là sự đông đặc.
-Nước đá chảy ra. Hiện tượng đó gọi là sự nóng chảy.
-Đại diện các nhóm báo cáo, bổ sung cho nhóm khác.
-Trả lời và bổ sung ý cho bạn.
-HS theo dõi, ghi nhanh những ý chính vào vở khoa học.
-HS nêu lại nội dung bài học.
 .......................................................................................
Kĩ thuật ( tiết 11 ) : KHÂU VIỀN ĐƯỜNG GẤP MÉP VẢI
 BẰNG MŨI KHÂU ĐỘT THƯA
I.Mục tiêu : HS biết cách gấp mép vải và khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa hoặc đột mau.
-Gấp được mép vải và khâu viền được đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột thưa hoặc đột mau đúng quy trình, đúng kĩ thuật.
-GDHS: Yêu thích sản phẩm mình làm được.
II.Đồ dùng dạy học : Mẫu đường gấp mép vải được khâu viền bằng các mũi khâu đột và một số sản phẩm có đường khâu viền đường gấp mép vải bằng khâu đột hoặc bằng máy.Vật liệu và dụng cụ cần thiết :
+ 1 mảnh vải có kích thước 20cm x 30cm..
+ Len hoặc khác màu vải.
+ Kim khâu len và kim khâu chỉ, kéo, thước, bút chì.
III. Các hoạt động dạy, học chủ yếu ( 35 phút ).
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của giáo viên
1.Kiểm tra bài cũ: GV KT việc chuẩn bị đồ dùng thực hành của HS.
2.Dạy bài mới : Giới thiệu bài :
GV nêu mục đích, yêu cầu tiết học.
Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS quan sát, nhận xét mẫu :
- GVgiới thiệu mẫu. Nhận xét đường gấp mép vải và đường khâu viền trên mẫu:
(?) Mép vải được gấp mấy lần?
(?) Đường gấp ở mặt nào của sản phẩm?
(?) Được khâu bằng mũi khâu đột mau hay thưa?
(?) Đường khâu thực hiện ở mặt nào của sản phẩm?
- GV nhận xét và tóm tắt đặc điểm đường khâu viền gấp mép vải.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn thao tác kĩ thuật.
- Hướng dẫn HS quan sát H1,2,3,4 để tìm hiểu các bước thực hiện:
(?) Nêu các bước thực hiện khâu viền đường gấp mép vải?
- Hướng dẫn từng bước:
(?) Nêu cách gấp mép vải?
-HS lên bảng thực hiện thao tác đánh dấu và gấp.
- GV nhận xét các thao tác của HS. Sau đó hướng dẫn lại các thao tác.
(?) Để đường khâu được thẳng và phẳng, trước khi khâu đột cần phải làm gì?
(?) Nêu các thao tác thực hiện khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột?
- Nhận xét chung và hướng dẫn thao tác khâu lược, khâu viền đường gấp mép vải bằng mũi khâu đột.
Lưu ý HS : 
+ Khâu lược thực hiện ở mặt trái vải
+ Khâu viền đường gấp mép thực hiện ở mặt phải của vài.
+ Có thể khâu viền đường gấp mép bằng mũi đột thưa hoặc đột mau.
(?) Nhắc lại quy trình khâu vừa học?
- Kiểm tra HS chuẩn bị vật liệu, dụng cụ và tổ chức cho HS tập vạch dấu, gấp mép vải theo đường vạch dấu.
4. Nhận xét - Dặn dò :- Nêu tóm tắt nội dung đã học.- Nhận xét tiết học.
- HS lắng nghe GV giới thiệu 
- HS quan sát mẫu và nêu nhận xét theo câu hỏi của GV.
- Quan sát H1- 4 trả lời câu hỏi
- Đọc mục 1 kết hợp quan sát H1và thảo luận nhóm đôi để trả lời.
- 1HS lên bảng thực hiện thao tác vạch hai đường dấu trên vải, 1HS khác thực hiện thao tác gấp mép vải.
- Đọc mục 2, 3 và quan sát H3, 4
trả lời.
- 1HS lên thực hiện thao tác khâu
lược.
1 HS khâu đột.
2 HS nhắc lại.
- Tập vạch dấu và gấp mép vải theo đường vạch dấu
.......................................................................................................
Buổi chiều :
Chính tả ( tiết 11 ) : NHỚ – VIẾT: NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ
I.Mục tiêu: HS nhớ – viết đúng bài chính tả, trình bày đúng các khổ thơ 6 chữ .
- Làm đúng bài tập 2a .
- HS khá , giỏi làm đúng yêu cầu BT3 trong SGK ( viết lại các câu ) .
-GDHS: Viết đúng cỡ chữ, trình bày sạch đẹp .
II.Đồ dùng dạy học :-Một vài tờ phiếu khổ to viết sẵn nội dung BT2a hoặc 2b; BT3.
III. Các hoạt động dạy học cơ bản ( 40 phút ). 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định: 
2. Bài cũ: HS viết lại vào bảng con những từ đã viết sai tiết trước. 
Nhận xét phần kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới: Giới thiệu bài: - Nhớ – viết: Nếu chúng mình có phép lạ. Phân biệt: s/ x; dấu hỏi / dấu ngã.
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nghe viết.
a.Trao đổi về nội dung đoạn thơ 
GV đọc mẫu đoạn viết
-HS đọc 4 khổ thơ đầu.
-Các bạn nhỏ trong đoạn thơ mơ ước điếu gì?
GV: Các bạn nhỏ đều mơ ước thế giới trở nên tốt đẹp hơn.
-HS tìm từ khó và luyện viết từ khó vào bảng con
b. Hướng dẫn HS nghe viết chính tả:
-HS nhắc lại cách trình bày bài thơ
-Chấm tại lớp 5 đến 7 bài. 
Giáo viên nhận xét chung 
Hoạt động 2: HS làm bài tập chính tả 
Bài tập 2a: Điền vào chỗ trống s/x
 Giáo viên phát phiếu giao việc cho HS làm bài theo nhóm đôi, sau đó thi làm đúng. 
- HS trình bày kết quả bài tập 
GV nhận xét, tuyên dương nhóm làm đúng.
Bài 3. Viết các câu sau cho đúng chính tả 
( Dành HS khá giỏi ) 
-HS tự làm cá nhân, trình bày kết quả 
GV Nhận xét và tuyên dương cá nhân .
4. Củng cố, dặn dò: Nhắc nhở HS viết lại các từ sai (nếu có ). GV giáo dục HS có thói quen viết đúng, nhanh và đẹp .
-Chuẩn bị tiết học tuần sau: Nghe-viết: Người chiến sĩ giàu nghị lực
Nhận xét tiết học.
HS hát 
-HS viết lại vào bảng con những từ đã viết sai tiết trước. 
-HS theo dõi, nhắc lại tựa bài
HS theo dõi trong SGK 
-HS đọc thầm 
-HS đọc thuộc 4 khổ thơ đầu (nhìn SGK )
-3HS đọc thuộc lòng đoạn viết
- Ước mình có phép lạ để cho cây mau lớn, kết trái ngọt, trở thành người lớn để làm việc có ích, thế giới không còn mùa đông giá rét, không có chiến tranh, trẻ em luôn sống trong hòa bình, hạnh phúc.
-HS theo dõi
-HS tìm từ khó và luyện viết từ khó vào bảng con 
-HS nhắc lại cách trình bày bài thơ
-HS nhớ và viết bài chính tả vào vở.
-HS mở SGK soát lỗi.
-HS đọc yêu cầu bài tập 2a
-HS làm bài theo nhóm đôi
Kết quả: Thứ tự các từ cần điền: sang, xíu, sức sống, sức nóng, thắp sáng.
-HS đọc yêu cầu
Kết quả : Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Xấu người, đẹp nết. 
Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể.
Trăng mờ còn tỏ hơn sao
Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi. 
HS nhắc lại nội dung học tập
.
Địa lí ( tiết 11 ) : ÔN TẬP ( Đ/C )
I.Mục tiêu: -Chỉ được dãy Hoàng Liên Sơn ,đỉnh Phan –xi –păng ,các cao nguyên ở Tây Nguyên ,thành phố Đà Lạt trên bản đồ địa lý tự nhiên Việt Nam .
- HS nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về thiên nhiên, địa hình ,khí hậu ,sông ngòi ; dân tộc ,trang phục ,và hoạt động sản xuất chính của Hoàng Liên Sơn ,Tây Nguyên ,trung du Bắc Bộ .
-GDHS : Yêu đất nước ta.
II. Đồ dùng dạy học :: Bản đồ tự nhiên Việt Nam; Lược đồ trong SGK)
III. Các hoạt động dạy học cơ bản ( 35 phút ). ( Đ/C Không yêu cầu hệ thống lại đặc điểm, chỉ nêu một số đặc điểm tiêu biểu về thiên nhiên, địa hình, khí hậu, sông ngòicủa Hoàng Liên Sơn, Tây Nguyên, trung du Bắc Bộ ).
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định: 
2. Bài cũ: Thành phố Đà Lạt.
-Đà Lạt có những điều kiện nào thuận lợi để phát triển thành thành phố du lịch và nghỉ mát?
-GV nhận xét, ghi điểm.
3.Bài mới: Giới thiệu bài: Ôn tập.
Hoạt động1: Hoạt động cả lớp
-HS chỉ trên BĐĐLTNVN vị trí của dãy núi Hoàng Liên Sơn, các cao nguyên ở Tây Nguyên và thành phố Đà Lạt.
-GV nhận xét, tuyên dương.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm
-HS thảo luận & hoàn thành câu hỏi
-GV kẻ sẵn bảng thống kê để HS lên bảng điền
GV nhận xét, chốt nội dung đúng.
-Hãy nêu một số đặc điểm địa hình của vùng trung du Bắc Bộ.
-Nhân dân ở đây đã làm gì để phủ xanh đất trống đồi trọc?
4.Củng cố: GV giáo dục HS biết yêu thiên nhiên và tôn trọng những truyền thống của các dân tộc trên các vùng đã học.
5.Dặn dò -Dặn HS về học bài.
-Chuẩn bị bài: Đồng bằng Bắc Bộ.
-Nhận xét tiết học.
HS hát
-HS trả lời
-HS khác nhận xét.
-HS theo dọi, nhắc lại mục bài.
-Một vài HS lần lượt lên chỉ trên bản đồ.
-HS khác nhận xét.
-HS tô màu da cam vào vị trí miền núi & trung du trên lược đồ.
-HS điền tên dãy núi Hoàng Liên Sơn, các cao nguyên ở Tây Nguyên & thành phố Đà Lạt.
HS các nhóm thảo luận
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc trước lớp.
Nêu đặc điểm của thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở Hoàng Liên Sơn và Tây Nguyên.
Đ.điểm 
Hoàng L.Sơn
Tây Nguyên
Địa hình 
Khí hậu
Con 
người và các hoạt động sinh hoạt sản xuất.
-Dãy núi cao, đồ sộ, nhiều đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu.
-Lạnh quanh năm, có khi có tuyết rơi.
-Dân tộc: Thái, Mông
-Trang phục: Màu sắc sặc sỡ, mỗi trang phục có trang phục riêng.
-Lễ hội: mùa xuân, có hội chơi núi mùa xuân, hội xuống đồng,..
+Hoạt động trong lễ hội: thi hát, múa sạp, ném còn,
+trồng trọt.
-Vùng đất cao rộng lớn, gồm các cao nguyên xếp tầng cao thấp khác nhau. 
Có hai mùa mưa và khô.
-Dân tộc sống lâu đời: Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Xơ-đăng, mới đến: Kinh, Mông,
-Nam đóng khố, nữ quấn váy, có nhiều màu sắc, hoa văn, trang sức bằng kim loại.
-Mùa xuân hoặc sau mỗi vụ thu hoạch.
+Hội cồng chiên, đua voi, hội xuân, đâm trâu, ăn cơm mới
+Nhảy, múa hát, đánh cồng chiên, uống rượu cần
-Là vùng đồi với đỉnh tròn, sườn thoải xếp cạnh nhau như bát úp.
- Trồng thêm rừng, trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả.
HS nêu nội dung ôn tập.
Lịch sử ( tiết 11 ) : NHÀ LÝ DỜI ĐÔ RA THĂNG LONG
I.Mục tiêu: 
-HS nêu được những lý do khiến Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La : vùng trung tâm của đất nước ,đất rộng lại bằng phẳng ,nhân dân không khổ vì ngập lụt .
- Vài nét về công lao của Lý Công Uẩn : Người sáng lập vương triều Lý ,có công dời đô ra Đại La và đổi tên kinh đô là Thăng Long .
-GDHS: Kính trọng, biết ơn những nhận vật lịch sử có công của đất nước.
II. Đồ dùng dạy học : - GV: chiếu dời đô + một số bài báo nói về sự kiện năm 2010, Hà Nội chuẩn bị kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội. Tranh ảnh sưu tầm. Bản đồ hành chính Việt Nam .
III. Các hoạt động dạy học cơ bản ( 35 phút ). 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Ổn định: 
2. Bài cũ: Cuộc kháng chiến chống quân Tống lần thứ nhất (981)
Vì sao quân Tống xâm lược nước ta?
Ý nghĩa của việc chiến thắng quân Tống?
GV nhận xét, ghi điểm
3.Bài mới: Giới thiệu bài: Nhà Lí dời đô ra Thăng Long. 
- Tiếp theo nhà Lê là nhà Lý . Nhà Lý tồn tại từ năm 1009 nđến năm 1226 . Nhiệm vụ của chúng ta hôm nay là tìm hiểu xem nhà Lý được ra đời trong hoàn cảnh nào ? Việc dời đô từ Hoa Lư ra Đại La , sau đổi thành Thăng Long diễn ra như thế nào ? Vài nét về kinh thành Thăng Long thời Lý 
Hoạt động1: Làm việc cá nhân
-Hoàn cảnh ra đời của triều đại nhà Lý?
-GV nhận xét, giúp HS hoàn thiện câu trả lời
Hoạt động 2: Hoạt động nhóm
- GV đưa bản đồ hành chính miền Bắc Việt Nam rồi yêu cầu HS xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư & Đại La (Thăng Long)
- GV chia nhóm để các em thực hiện bảng so sánh
-GV cho các nhóm trình bày
GV HS nhận xét, chốt nội dung phiếu đúng.
+Thảo luận nhóm . 
- Tại sao Lý Thái Tổ lại có quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La?
- GV chốt: Mùa thu 1010, Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La & đổi Đại La thành Thăng Long. Sau đó, Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt.
GV giải thích từ:
+ Thăng Long: rồng bay lên
+ Đại Việt: nước Việt lớn mạnh.
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp
- Thăng Long dưới thời Lý đã được xây dựng như thế nào?
4. Củng cố - GV đọc cho HS nghe một đoạn chiếu dời đô .
- GV chốt: Việc chọn Thăng Long làm kinh đô là một quyết định sáng suốt tạo bước phát triển mạnh mẽ của đất nước ta trong những thế kỉ tiếp theo. 
GV giáo dục HS sáng suốt khi quyết định bất cứ việc gì.
bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc: có một kinh đô lâu đời – kinh đô Thăng Long – nay là Hà Nội.
5. Dặn dò: về xem lại bài.
-Chuẩn bị: Chùa thời Lý.
Nhận xét tiết học.
HS hát 
-HS trả lời
-HS khác nhận xét
-HS theo dõi, nhắc lại mục bài
- Năm 1005 , vua Lê Đại Hành mất , Lê Long Đỉnh lên ngôi , tính tình bạo ngược. Lý Công Uẩn là viên quan có tài, có tài có đức. Khi Lê Long Đĩnh mất, Lý Công Uẩn được tôn lên làm vua. Nhà Lý bắt đầu từ đây .
- HS xác định các địa danh trên bản đồ theo yêu cầu
Hoa Lư
Đại La
Vị trí
Địa thế
Không phải trung tâm
Rừng núi hiểm trở, chật hẹp
Trung tâm đất nước
Đất rộng, bằng phẳng, màu mỡ
-HS hoạt động theo nhóm sau đó cử đại diện lên báo cáo .
-Cho con cháu đời sau xây dựng cuộc sống ấm no .
-HS theo dõi
-HS lắng nghe
- HS thảo luận => Thăng Long có nhiều cung điện, lâu đài, đền chùa . Dân tụ họp ngày càng đông và lập nên phố , nên phường .
-HS lắng nghe
Thứ năm ngày 31 tháng 10 năm 2013
Tập đọc ( tiết 22 ) : CÓ CHÍ THÌ NÊN
I.Mục tiêu: - HS biết đọc câu tục ngữ với giọng nhẹ nhàng ,chậm rãi .
 - Hiểu lời khuyên qua các câu tục ngữ : Cần có ý chí ,giữ vững mục tiêu đã chọn , không nản lòng khi gặp khó khăn . ( trả lời được các câu hỏi trong SGK ) 
-TCTV: Hướng dẫn học sinh đọc đúng, đọc hay.
-GDHS: Ý chí trong học tập và lao động .
*KNS: - Kĩ năng xác định giá trị: Có ý chí thì nhất định sẽ thành công.
- Kĩ năng Tự nhân thức bản thân: Khuyên giữ vững mục tiêu đã chọn. 
- Kĩ năng lắng nghe tích cực: Khuyên không nản lòng khi gặp khó khăn.
II. Phương pháp , kĩ thuật dạy học tích cực: Thảo luận nhóm, động não .
III. Đồ dùng dạy học : Tranh minh ở SGK; Bảng kẻ phân loại 7 câu tục ngữ.
IV. Các hoạt động dạy học cơ bản ( 40 phút ). 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1.Ổn định: 
2. Bài cũ: Ông Trạng thả diều
-HS đọc truyện Ông Trạng thả diều và trả lời câu hỏi trong SGK.
GV nhận xét, tuyên dương.
3. Bài mới: Giới thiệu bài: 
a.GV giới thiệu tranh: Bức tranh vẽ gì ?
b. Luyện đọc và tìm hiểu bài.
+ Luyện đọc: 
- HS nối tiếp đọc từng câu tục ngữ.
-GV theo dõi, sửa lỗi phát âm cho HS
-GV hướng dẫn HS đọc câu tục ngữ:
Ai ơi mới thôi.
Người có  thì vững.
+Kết hợp giải nghĩa từ: nên, hành, lận, keo, cả, rã.
- GV đọc diễn cảm bài văn : chú ý nhấn giọng ở một số từ ngữ quyết/ hành, tròn vành, chí, chớ thấy, mẹ.
 Tìm hiểu bài:- Thảo luận nhóm . 
-Dựa vào nội dung xếp các câu tục ngữ thành 3 nhóm:
Chọn ý trong câu 2 em cho làm đúng nhất để trả lời ? 
*KT đặt câu hỏi . 
Theo em, học sinh phải có ý chí gì ? 
*KNS : Chúng ta luôn luôn phải có sự kiên trì , chịu khó vượt qua mọi khó khăn thử thách trong mọi công việc thì mới đạt kết quả tốt . 
 -Lấy ví dụ về những biểu hiện của học sinh không có ý chí?
-Các câu tục ngữ khuyên ta điều gì?
GV ghi bảng nội dung
c.Hướng dẫn đọc diễn cảm và đọc thuộc lòng:
+ GV hướng dẫn cả lớp đọc diễn cảm một đoạn trong bài.
- GV đọc mẫu
GV nhận xét, ghi điểm.
4. Củng cố:-Em hiểu các câu tục ngữ trong bài muốn nói điều gì?
-GV giáo dục HS ham thích học Tiếng việt
5 Dặn dò :-Về hà đọc thuộc lòng các câu tục ngữ trên. Chuẩn bị bài: Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi.
-Nhận xét tiết học.
HS hát
HS đọc truyện Ông Trạng thả diều và trả lời câu hỏi trong SGK.
HS khác nhận xét.
- Bức tranh vẽ một người phụ nữ đang chèo thuyền giữa bốn bề sông nước, gió to, sóng lớn.
-7 HS đọc bài nối tiếp nhau (đọc từng câu tục ngữ )
( 3 luợt )
-HS đọc.
HS đọc chú giải.
- HS luyện đọc theo cặp.
-HS thi đọc theo cặp.
- Một, hai HS đọc cả bài.
-HS theo dõi.
Các nhóm đọc thầm và trả lời câu hỏi
Nhóm 1 : khẳng định có ý chí nhất định thành công (câu 1 và câu 4)
Nhóm 2: khuyên người ta giữ vững mục tiêu đã chọn (câu 2 và câu 5)
Nhóm 3: khuyên người ta không nãn lòng khi gặp khó khăn (câu 3,6,7)
- Ý c đúng: ngắn gọn, có vần điệu, có hình ảnh
Ngắn gọn: ít chữ, chỉ bằng một câu.
Có vần điệu: hành/ vành, này/ bày, cua/rùa
Có hình ảnh: người kiên nhẫn, người đan lát, người kiên trì, người chèo thuyền.
* KT động não . 
- Cần có ý chí ,giữ vững mục tiêu đã chọn ,không nãn lòng khi gặp khó khăn .
-VD: gặp bài khó là bỏ luôn không tìm cách giải
- Nội dung chính : Các câu tục ngữ khuyên ta giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn và khẳng định: C

File đính kèm:

  • docGAT1.doc