Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Bài: Trăng ơi … từ đâu đến

GV hỏi: Bài thơ đọc với giọng như thế nào?

- GV gọi 3 HS đọc nối tiếp diễn cảm cả bài thơ.

- GV treo bảng phụ có ghi sẵn 3 khổ thơ.

- Tổ chức cho HS đọc diễn cảm 3 khổ thơ đầu

- GV đọc mẫu.

 

doc4 trang | Chia sẻ: rimokato | Lượt xem: 7011 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lớp 4 - Môn Tiếng Việt - Bài: Trăng ơi … từ đâu đến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu Học Lê Hồng Phong
Giáo Viên Hướng Dẫn: Cô Hoàng Thị Nguyên
Lớp: 4/1
Giáo sinh: Lê Ngọc Hải Yến
Môn dạy: Tập đọc
Tên bài dạy: Trăng ơi từ đâu đến?
Tiết: 58
Ngày dạy: 01/04/2010
BÀI: TRĂNG ƠI  TỪ ĐÂU ĐẾN?
I. MỤC TIÊU
- Biết đọc diễn cảm 1 đoạn thơ với giọng nhẹ nhàng, tình cảm bước đầu biết ngắt nhịp đúng chỗ ở các dòng thơ.
- Hiểu được nội dung: Thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó của nhà thơ đối với trăng và thiên nhiên đất nước.
- Trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa, thuộc 3, 4 khổ thơ trong bài.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Tranh minh họa bài thơ trong SGK
- Bảng phụ
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
I. Kiểm tra bài cũ
- GV gọi HS đọc thuộc lòng đoạn cuối của bài Đường đi Sa Pa và trả lời câu hỏi: 
+ Bài văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cảnh đẹp Sa Pa như thế nào?
- GV nhận xét, ghi điểm.
II. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài
- GV treo tranh minh họa và hỏi: Tranh vẽ gì?
- GV nhận xét
- GV giới thiệu: Tranh vẽ mặt trăng và cây chuối, ánh trăng từ đâu đến không ai biết cả bài thơ: Trăng ơitừ đâu đến? là một câu hỏi của nhà thơ Trần Đăng Khoa về nơi đến của mặt trăng đồng thời đó cũng là những phát hiện rất riêng, rất độc đáo ngộ nghĩnh của nhà thơ.
2. Hướng dẫn học sinh luyện đọc và tìm hiểu bài
a. Luyện đọc
- GV gọi HS đọc cả bài. 
- GV yêu cầu HS nhận xét.
- Bài thơ có mấy khổ thơ?
- Gọi 6 HS đọc nối tiếp 6 khổ thơ.
- GV hỏi: Qua các bạn đọc em thấy từ nào các em dễ phát âm sai.
- GV ghi lên bảng những từ khó đọc và đọc mẫu cho HS.
- GV yêu cầu HS đọc lại từ khó.
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp 6 khổ thơ và giải nghĩa từ “diệu kì”.
- GV lưu ý HS đọc đúng các câu hỏi “Trăng ơi//từ đâu đến? ”, nghỉ hơi dài sau dấu 3 chấm.
- GV yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.
- 1, 2 HS căp đọc
- GV yêu cầu 1 HS đọc cả bài
- GV đọc diễn cảm toàn bài.
b. Tìm hiểu bài
- GV gọi HS 2 khổ thơ đầu.
- Câu hỏi 1: Trong 2 khổ thơ đầu, trăng được so sánh với những gì?
- Câu hỏi 2: Vì sao tác giả lại nghĩ trăng đến từ cánh rừng xa, từ biển xanh?
- GV chốt ý lại: Qua 2 khổ thơ đầu có thể cho thấy tác giả quan sát trăng vào đêm trăng tròn. Màu trăng tươi, rực rỡ như màu quả chín khiến tác giả nghĩ trăng đến từ cách đồng xa. Mắt cá tròn long lanh được tác giả so sánh với ánh trăng. Trăng đẹp nên tác giả thỏa sức mà tưởng tượng. vậy trăng còn có thể đến từ đâu?chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài thơ. 
- GV yêu cầu HS đọc 4 khổ thơ tiếp theo.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi 3: 
 - Câu hỏi 3: Trong 4 khổ tiếp theo vầng trăng được gắn với một đối tượng cụ thể, đó là những gì? Những ai?
- Câu hỏi 4: Bài thơ thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hương đất nước như thế nào?
- GV chốt ý dán bảng phụ ghi nội dung của bài học lên bảng
- Nội dung: Thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó của nhà thơ đối với trăng và thiên nhiên đất nước.
c. Hướng dẫn HS đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ
- GV hỏi: Bài thơ đọc với giọng như thế nào?
- GV gọi 3 HS đọc nối tiếp diễn cảm cả bài thơ.
- GV treo bảng phụ có ghi sẵn 3 khổ thơ. 
- Tổ chức cho HS đọc diễn cảm 3 khổ thơ đầu
- GV đọc mẫu.
- Khi đọc các em chú ý cách ngắt giọng và nhấn giọng. 
- Yêu cầu HS tìm những từ gợi tả cần nhấn giọng
Trăng ơi//từ đâu đến?
Hay từ cánh đồng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà.
Trăng ơi//từ đâu đến?
Hay biển xanh diệu kì
Trăng tròn như mắt cá
Chẳn bao giờ chớp mi.
Trăng ơi//từ đâu đến?
Hay từ một sân chơi
Trăng bay như quả bóng
Bạn nào đá lên trời.
- GV yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.
- Tổ chức cho HS thi đọc. 
- GV nhận xét.
- GV yêu cầu HS nhẩm đọc thuộc lòng 3, 4 khổ thơ trong bài.
- Gọi HS đọc thuộc lòng khổ thơ mà mình thuộc.
- Gọi HS giỏi đọc thuộc lòng bài thơ.
- GV nhận xét.
3. Củng cố dặn dò
- Yêu cầu HS nhắc lại nội dung bài học.
- GV nhận xét tiết học, dặn HS về nhà tiếp tục học thuộc lòng bài thơ. 
- 1 HS đọc và trả lời câu hỏi: 
+ Tác giả ngưỡng mộ, háo hức trước cảnh đẹp của Sa Pa, ca ngợi Sa Pa là món quà kì diệu của thiên nhiên dành cho đất nước ta.
- Tranh vẽ mặt trăng và cây chuối.
- Lắng nghe.
- HS đọc.
- Bài thơ gồm 6 khổ thơ.
- HS đọc.
- Quả chín, trăng tròn, trăng soi, góc sân
- HS quan sát và đọc theo
- HS đọc
- HS lắng nghe
- HS luyện đọc
- HS đọc
- HS đọc
- HS đọc
- Trăng được so sánh:
+ Trăng hồng như quả chín
+ Trăng tròn như mắt cá
- Tác giả nghĩ rằng trăng đến từ rừng xa vì trăng có màu hồng của quả chín đang treo lơ lửng trước nhà. Tác giả nghĩ rằng trăng đến từ biển xanh vì tác giả thấy trăng tròn như mắt cá không bao giờ chớp mi.
- HS lắng nghe.
- HS đọc.
- HS thảo luận trả lời.
- Trăng được gắn với quả bóng, sân chơi, lời mẹ ru, chú cuội, chú bộ đội hành quân.
- Bài thơ cho thấy tác giả rất yêu trăng, yêu mến thiên nhiên, đất nước, quê hương.
- Nhẹ nhàn, tình cảm
- HS đọc 
- HS đọc
- HS lắng nghe
- HS nêu
- 3 HS thi đọc.
- HS lắng nghe.
- HS học thuộc lòng 3, 4 khổ thơ trong bài.
-HS đọc.
- HS đọc.
- HS nhắc lại

File đính kèm:

  • doctran oi tu dau den.doc