Bài giảng Lớp 4 - Môn An toàn lao động - Kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy
Mức độ chịu cháy yêu cầu của ngôi nhà là mức độ chịu cháy tối thiểu mà ngôi nhà cần phải đạt đ−ợc để thoả mãn các yêu cầu an toàn nhất định. Mức độ chịu cháy yêu cầu của ngôi nhà đ−ợc quy định phụ thuộc vào tính cháy nguy hiểm của các quá trình sản xuất bố trí ở trong, chức năng của ngôi nhà, diện tích, số tầng và sự hiện có của các thiết bị chữa cháy tự động.
áy không hoàn toàn: -Khi không đủ không khí thì quá trình cháy sẽ xảy ra không hoàn toàn. Trong sản phẩm cháy không hoàn toàn th−ờng chứa nhiều hơi khí cháy, nổ và độc nh− CO, mồ hóng, cồn, andehit, acid,... Các sản phẩm này vẫn còn khả năng cháy nữa. 1.3.2.2-Cháy hoàn toàn: -Khi có thừa ôxy thì quá trình cháy xảy ra hoàn toàn. Sản phẩm của quá trình cháy hoàn toàn là CO2, hơi n−ớc, N2,... Khi cháy hoàn toàn ở trong khói cũng có các chất nh− trong sản phẩm cháy không hoàn toàn nh−ng với số l−ợng ít hơn; th−ờng chúng tạo ra ở phía tr−ớc tuyến truyền lan của sự cháy, ở đấy sẽ xảy ra sự phân tích vật chất bị đốt nóng nh−ng nhiệt độ không đủ để phát sinh cháy các sản phẩm bị phân tích tạo ra. 1.3.3-Nguồn bắt lửa (mồi bắt lửa): -Là bất kỳ vật nào có nhiệt độ và nhiệt l−ợng dự trữ đủ để đốt nóng 1 thể tích nào đó của hệ thống cháy cho đến khi xuất hiện sự cháy trong hệ thống. -Nguồn gây lửa có thể là các nguồn nhiệt hoặc xuất hiện d−ới hình thức năng l−ợng nào đó: hoá năng (phản ứng toả nhiệt), cơ năng (va đập, nén, ma sát), điện năng (sự phóng điện): • Khi mồi bát lửa là ngọn lửa trần, tia lửa điện, hồ quang điện, tia lửa sinh ra do ma sát, va đập, hay hạt than cháy dở,... thì gọi đó là những mồi lửa phát quang. • Có những loại mồi bắt lửa không phát quang gọi là mồi lửa ẩn. Chúng là những nhiệt l−ợng sinh ra khi nén đoạn nhiệt, khi ma sát, khi tiến hành các phản ứng hoá học,... 1.4-Sự lan truyền của đám cháy: -Ng−ời ta phân ra 2 hình thức truyền lan của đám cháy là tuyến tính và thể tích. 1.4.1-Truyền lan tuyến tính: -Truyền lan tuyến tính của đám cháy là truyền lan của ngọn lửa theo bề mặt của chất cháy về h−ớng nào đó và mặt phẳng nào đó có liên quan tới sự thay đổi diện tích bề mặt cháy, gọi là diện tích đám cháy. -Giải thích sự lan truyền của ngọn lửa theo bề mặt vật chất cháy: sự cháy phát sinh ra ở 1 chỗ sẽ toả nhiệt. Nhiệt l−ợng này sẽ truyền lên bề mặt của chất cháy trực tiếp tiếp xúc với đốm cháy hoặc ở cách đốm cháy 1 khoảng cách nào đó. Khi bị đốt nóng đến nhiệt độ tự bốc cháy, những bề mặt đó sẽ cháy và đốm cháy mới xuất hiện lại truyền lan ra nơi khác. -Những thông số chính của đám cháy khi lan truyền tuyến tính là tốc độ tuyến tính và diện tích qua nó: • Tốc độ tuyến tính trung bình V1 của ngọn lửa truyền lan có thể biểu hiện bằng công thức: Trong đó: V1 = l2 − l1 τ 2 − τ1 = ∆l ∆t (m/phút) (7.1) +l2: khoảng cách từ đốm cháy trong thời điểm τ2 (m). +l1: khoảng cách từ đốm cháy trong thời điểm τ1 (m). • Tốc độ trung bình của diện tích đám cháy sẽ là: V = F2 − F1 = ∆F 2 Trong đó: τ 2 1 F − τ (m /phút) (7.2) ∆t +F2 và F1: diện tích bề mặt cháy t−ơng ứng với thời điểm τ2, τ1(m2). 1.4.2-Truyền lan thể tích: -Truyền lan thể tích của đám cháy là sự phát sinh ra những đốm cháy mới cách đốm cháy đầu tiên 1 khoảng cách nhất định và ở trong các mặt phẳng khác. Khi truyền lan thể tích thì tốc độ của nó rất nhanh. -Nguyên nhan chính của sự lan truyền thể tích là sự truyền nhiệt bằng bức xạ, đối l−u và tính dẫn nhiệt. Theo mức tăng của đốm cháy đến 1 trị số nhất định, trong phòng sẽ chứa đầy các sản phẩm cháy nóng, chúng có thể tự toả nhiệt và truyền cho các kết cấu, vật liệu và thiết bị xung quanh. Tốc dộ truyền lan của các sản phẩm cháy trong đám cháy theo ph−ơng đứng cũng nh− ph−ơng ngang có thể đạt tới 30m/phút và nhanh hơn. Tốc độ lan của ngọn lửa theo các vật đã đ−ợc nung nóng vựot rất nhiều tốc độ tuyến tính. -Sự cháy lan không gian của đám cháy là 1 hiện t−ợng rất phức tạp. Muốn hạn chế cháy lan giữa các nhà phải thiết kế và xây dựng các ch−ớng ngại chống cháy, quy định khoảng cách chống cháy, có các giải pháp quy hoạch thiết kế kết cấu nhà cửa đúng đắn, cũng nh− huy động kịp thời các l−u l−ợng và các thiết bị chữa cháy. Đ7.2 nguyên nhân gây ra cháy và các biện pháp phòng ngừa 2.1-Nguyên nhân gây ra sự cháy: -Các điều kiện mà khi đó khả năng phát sinh ra cháy bị loại trừ đ−ợc gọi là các điều kiện an toàn phòng cháy, tức là: • Thiếu 1 trong những thành phần cần thiết cho sự phát sinh ra cháy. • Tỷ lệ của chất cháy và ôxy để tạo ra hệ thống cháy không đủ. • Nguồn nhiệt không đủ để bốc cháy môi tr−ờng cháy. • Thời gian tác dụng của nguồn nhiệt không đủ để bốc cháy hệ thống cháy. -Do sự vi phạm các điều kiện an toàn sẽ phát sinh ra những nguyên nhân gây ra cháy. Tuy nhiên những nguyên nhân gây ra cháy có rất nhiều và cũng khác nhau. Những nguyên nhân đó cũng thay đổi liên quan đến sự thay đổi các quá trình kỹ thuật trong sản xuất và việc sử dụng các thiết bị, nguyên vật liệu, các hệ thống chiếu sáng đốt nóng,... -Có thể phân ra những nguyên nhân chính sau đây: • Lắp ráp không đúng, h− hỏng, sử dụng quá tải các thiết bị điện gây ra sự cố trong mạng điện, thiết bị điện,... • Sự h− hỏng các thiét bị có tính chất cơ khí và sự vi phạm quá trình kỹ thuật, vi phạm điều lệ phòng hoả trong quá trình sản xuất. • Không thận trọng và coi th−ờng khi dùng lửa, không thận trọng khi hàn,... • Bốc cháy và tự bốc cháy của 1 số vật liệu khi dự trữ, bảo quản không đúng (do kết quả của tác dụng hoá học...). • Do bị sét đánh khi không có cột thu lôi hoặc thu lôi bị hỏng. • Các nguyên nhân khác nh−: theo dõi kỹ thuật trong quá trình sản xuất không đầy đủ; không trông nom các trạm phát điện, máy kéo, các động cơ chạy xăng và các máy móc khác; tàng trữ bảo quản nhiên liệu không đúng. ⇒ Tóm lại trên các công tr−ờng, trong sinh hoạt, trong các nhà công cộng, trong sản xuất có thể có nhiều nguyên nhân gây ra cháy. Phòng ngừa cháy là có liên quan nhiều tới việc tuân theo các điều kiện an toàn khi thiết kế, xây dựng và sử dụng các công trình nhà cửa trên công công tr−ờng và trong sản xuất. 2.2-Tính chịu cháy và bốc cháy của cấu kiện xây dựng: 2.2.1-Các kết cấu xây dựng và sự bảo vệ phòng chống cháy: -Thiết kế đúng đắn các kết cấu xây dựng có ý nghĩa quan trọng hàng đầu để đảm bảo an toàn phòng chống cháy và làm giảm thiệt hại do cháy gây ra. Bởi vì thông th−ờng: • Các kết cấu xây dựng làm từ vật liệu hữu cơ là 1 trong những nguyên nhân làm phát sinh ra cháy và cháy lan. • Các kết cấu làm từ vật liệu vô cơ không cháy nh−ng lại tích luỹ 1 phần lớn nhiệt l−ợng toả ra khi cháy; dần dần l−ợng nhiệt do các kết cấu tích luỹ sẽ tăng lên. Khi nhiệt l−ợng tích luỹ đến 1 mức nhất định thì độ bền kết cấu sẽ giảm đến mức gây ra sụp đổ hoặc bị đốt nóng đến nhiệt độ có thể gây ra cháy ở các phòng bên cạnh. -Kinh nghiệm cho biết các kết cấu xây dựng đã đ−ợc tính toán theo định luật cơ học, kết cấu đứng vững đ−ợc trong nhiều năm có thể bị sụp đổ trong vòng vài chục phút khi cháy xảy ra. Nh−ng trong 1 số tr−ờng hợp, chính các kết cấu xây dựng lại đ−ợc coi nh− công cụ phòng chống cháy. Bất kỳ kết cấu bao che nào trong 1 chừng mực nhất định cũng hạn chế đ−ợc sự cháy lan. -Nh− vậy thiết kế và xây dựng đúng đắn các kết cấu xây dựng đều có liên quan chặt chẽ tới việc phòng cháy và hạn chế cháy truyền lan. 2.2.2-Tính bốc cháy của vật liệu xây dựng: -Ng−ời ta chia tất cả các vật liệu xây dựng nhà cửa và kết cấu của công trình ra làm 3 nhóm theo tính bốc cháy của nó: 2.2.2.1-Nhóm vật liệu không cháy: -Là vật liệu không bắt lửa, không cháy âm ỉ (không bốc khói) và bề mặt không bị than hoá d−ới tác dụng của ngọn lửa hoặc nhiệt độ cao. Đó là tất cả các chất vô cơ thiên nhiên hoặc nhân tạo và kim loại dùng trong xây dựng. 2.2.2.2-Nhóm vật liệu khó cháy: -Là vật liệu khó bắt lửa, khó cháy âm ỉ (chỉ cháy rất yếu) và bề mặt khó bị than hoá, chỉ tiếp tục cháy khi có tác dụng th−ờng xuyên của nguồn lửa. Sau khi bỏ ngọn lửa thì hiện t−ợng cháy sẽ tắt. Đó là các vật liệu hỗn hợp vô cơ và hữu cơ, là kết cấu làm từ những vật liệu dễ cháy nh−ng đ−ợc bảo quản bằng tráp ốp ngoài bằng vật liệu không cháy. 2.2.2.3-Nhóm vật liệu dễ cháy: -Là các vật liệu cháy thành ngọn lửa, cháy âm ỉ d−ới tác dụng của ngọn lửa hoặc nhiệt độ cao, sau khi lấy nguồn đi rồi vẫn tiếp tục cháy hoặc cháy yếu. Đó là tất cả các chất hữu cơ. 2.2.3-Tính chịu cháy của các kết cấu xây dựng: -Là khả năng giữ đ−ợc độ chịu lực và khả năng che chở của chúng trong các điều kiện cháy. • Mất khả năng chịu lực khi cháy tức là khi kết cấu xây dựng bị sụp đổ. Trong những tr−ờng hợp đặc biệt khái niệm mất khả năng chịu lực đ−ợc xác định chính xác hơn và nó phụ thuộc vào đại l−ợng biến dạng của kết cấu khi cháy mà v−ợt qua đại l−ợng đó kết cấu mất khả năng sử dụng tiếp tục. • Mất khả năng che chở của kết cấu khi cháy là sự đốt nóng kết cấu đến nhiệt độ mà v−ợt qua nó có thể gây ra tự bốc cháy vật chất ở trong các phòng bên cạnh hoặc tạo ra khe nứt, qua đó các sản phẩm cháy có thể lọt qua. • Tính chịu cháy của các kết cấu xây dựng đ−ợc đặc tr−ng bởi giới hạn chịu cháy. Giới hạn chịu cháy là thời gian qua đó kết cấu mất khả năng chịu lực hoặc che chở. Giới hạn chịu cháy đ−ợc đo bằng giờ hoặc phút; chẳng hạn: giới hạn chịu cháy của cột bằng 2 giờ tức là sau 2 giờ cột bắt đầu sụp đổ d−ới chế độ nhiệt nhất định trong các điều kiện cháy. • Các kết cấu xây dựng đạt tới giới hạn chịu cháy tức là khi chúng mất khả năng chịu lực hoặc che chở khi cháy xảy ra hoặc chúng bị đốt nóng đến nhiệt độ xác định gọi là nhiệt độ tới hạn tth. Gọi giới hạn chịu cháy của các kết cấu thiết kế hoặc đang sử dụng là giới hạn chịu cháy thực tế, ký hiệu Ptt. Giới hạn chịu cháy của các kết cấu xây dựng yêu cầu bởi quy phạm hoặc xác định bởi các điều kiện an toàn là giới hạn chịu cháy yêu cầu, ký hiệu Pyc. → Điều kiện an toàn đ−ợc thỏa mãn nếu tuân theo điều kiện sau đây: Ptt ≥ Pyc 2.2.4-Tính chịu cháy của ngôi nhà: -Ngôi nhà đ−ợc cấu tạo từ các bộ phận kết cấu khác nhau, chúng có tính chịu cháy và thuộc các nhóm vật liệu bốc cháy khác nhau. Khả năng của toàn bộ ngôi nhà chống lại sự phá huỷ trong các điều kiện cháy đặc tr−ng bởi giới hạn chịu cháy và nhóm vật liệu bốc cháy của các bộ phận kết cấu đ−ợc gọi là mức độ chịu cháy. -Ng−ời ta phân ra mức độ chịu cháy thực tế và mức độ chịu cháy yêu cầu của ngôi nhà: • Mức độ chịu cháy thực tế của ngôi nhà xác định theo giới hạn chịu cháy thực tế nhỏ nhất và nhóm vật liệu bốc cháy của 1 trong những bộ phận kết cấu. Mức độ chịu cháy thực tế của các ngôi nhà đ−ợc quy định phụ thuộc vào chức năng và tính cháy nguy hiểm của các quá trình sản xuất bố trí ở trong. Theo mức độ chịu cháy, các ngôi nhà đ−ợc chia làm 5 cấp: I. II. III. IV. V. • Mức độ chịu cháy yêu cầu của ngôi nhà là mức độ chịu cháy tối thiểu mà ngôi nhà cần phải đạt đ−ợc để thoả mãn các yêu cầu an toàn nhất định. Mức độ chịu cháy yêu cầu của ngôi nhà đ−ợc quy định phụ thuộc vào tính cháy nguy hiểm của các quá trình sản xuất bố trí ở trong, chức năng của ngôi nhà, diện tích, số tầng và sự hiện có của các thiết bị chữa cháy tự động. -Với mức độ chịu cháy thức tế của ngôi nhà ký hiệu Ott và mức độ chịu cháy yêu cầu ký hiệu Oyc thì điều kiện an toàn sẽ đ−ợc thoả mãn nếu tuân theo điều kiện sau đây: 2.3-Các biện pháp phòng ngừa: Ott ≥ Oyc (7.3) -Phòng ngừa hoả hoạn trên công tr−ờng tức là thực hiện các biện pháp nhằm: • Đề phòng sự phát sinh ra cháy. • Tạo điều kiện ngăn cản sự phát triển ngọn lửa. • Nghiên cứu các biện pháp thoát ng−ời và đồ đạc quý trong thời gian cháy. • Tạo điều kiện cho đội cứu hoả chữa cháy kịp thời. -Chọn các biện pháp phòng cháy phụ thuộc vào: • Tính chất và mức độ chống cháy (chịu cháy) của nhà cửa và công trình. • Tính nguy hiểm khi bị cháy của các xí nghiệp sản xuất (quy trình sản xuất). • Sự bố trí quy hoạch nhà cửa và công trình. • Điều kiện địa hình,... 2.3.1-Tiêu diệt nguyên nhân gây ra cháy: 2.3.1.1-Biện pháp kỹ thuật và biện pháp kết cấu: -Khi thiết kế quá trình thao tác kỹ thuật phải thấy hết khả năng gây ra cháy nh− phản ứng hoá học, sức nóng tia mặt trời, ma sát, va chạm, sét hay ngọn lửa,...để có biện pháp an toàn thích đáng; đặt dây điện phải đúng theo quy tắc an toàn. 2.3.1.2-Biện pháp tổ chức: -Phổ biến cho công nhân cán bộ điều lệ an toàn phòng hoả, tổ chức thuyết trình nói chuyện, chiếu phim về an toàn phòng hoả. -Treo cổ động các khẩu hiệu, tranh vẽ và dấu hiệu để phòng tai nạn do hoả hoạn gây ra. -Nghiên cứu sơ đồ thoát ng−ời và đồ đạc khi có cháy. -Tổ chức đội cứu hoả. 2.3.1.3-Biện pháp sử dụng và quản lý: -Sử dụng đúng đắn máy móc, động cơ điện, nhiên liệu, hệ thống vận chuyển. -Giữ gìn nhà cửa, công trình trên quan điểm an toàn phòng hoả. -Thực hiện nghiêm chỉnh biện pháp về chế độ cấm hút thuốc lá, đánh diêm, dùng lửa ở những nơi cấm lửa hoặc gần những vật liệu dễ cháy. -Cấm hàn điện, hàn hơi ở những nơi phòng cấm lửa... 2.3.2-Hạn chế sự cháy phát triển: 2.3.2.1-Quy hoạch phân vùng xây dựng 1 cách đúng đắn: -Bố trí và phân nhóm nhà trong khu công nghiệp, công tr−ờng tuân theo khoảng cách chống cháy. Khoảng cách chống cháy ở giữa các nhà và công trình công nghiệp, nông nghiệp, kho chứa, giữa các nhà ở và công cộng,... đ−ợc xác định trong quy phạm phòng cháy. Đó là những khoảng cách tối thiểu để đảm bảo cho công trình bên cạnh khỏi bị cháy lan, do c−ờng độ bức xạ nhiệt khí cháy trong 1 thời gian nhất định đủ để đ−a lực l−ợng và công cụ chữa cháy đến. -Đối với nhà cửa, kho tàng nguy hiểm dễ sinh ra cháy nh− kho nhiên liệu, thuốc nổ,... phải bố trí cuối h−ớng gió,... 2.3.2.2-Dùng vật liệu không cháy hoặc khó cháy: -Khi bố trí thiết bị kho tàng, nhà cửa, láng trại, xí nghiệp,... phải căn cứ vào đặc điểm của quá trình thao tác và sự nguy hiểm do hoả hoạn gây ra để chọn vật liệu có độ chịu cháy và hình thức kết cấu thích hợp. 2.3.2.3-Bố trí ch−ớng ngại vật phòng cháy: -Bố trí t−ờng phòng cháy, đài phòng cháy, bể chứa n−ớc ,... hoặc trồng cây xanh. 2.3.3-Các biện pháp chuẩn bị cho đội cứu hoả: -Để tạo cho đội cứu hoả chữa cháy đ−ợc nhanh chóng và kịp thời cần phải chuẩn bị 1 số công việc sau đây: • Làm đ−ờng đặc biệt có đủ độ rộng thuận tiện cho ôtô cứu hoả đi lại dễ dàng. • Làm đ−ờng tới những nơi khó đến, đ−ờng tới nguồn n−ớc,... • Bảo đảm tín hiệu báo tin cháy và hệ thống liên lạc. Hệ thông liên lạc có thể dùng máy thông tin liên lạc điện thoại, tín hiệu báo tin cháy có thể dùng tín hiệu báo cháy bằng điện hoặc phát hiện tín hiệu âm thanh và ánh sáng. Đ7.3 các biện pháp chữa cháy 3.1-Các chất dập tắt lửa: -Các chất chữa cháy là các chất khi đ−a vào chỗ cháy sẽ làm đình chỉ sự cháy do làm mất các điều kiện cần cho sự cháy. -Yêu cầu các chất chữa cháy phải có tỷ nhiệt cao, không có hại cho sức khoẻ và các vật cần chữa cháy, rẽ tiền, dễ kiếm và dễ sử dụng. -Khi lựa chọn các chất chữa cháy phải căn cứ vào hiệu quả dập tắt của chúng, sự hợp lý về mặt kinh tế và ph−ơng pháp chữa cháy. 3.1.1-Chữa cháy bằng n−ớc: -N−ớc có tỷ nhiệt rất cao, khi bốc hơi n−ớc có thể tích lớn gấp 1700 lần thể tích ban đầu. N−ớc rất dễ lấy, dễ điều khiển và có nhiều nguồn n−ớc. 3.1.1.1-Đặc điểm chữa cháy bằng n−ớc: -Có thể dùng n−ớc để chữa cháy cho các phần lớn các chất cháy: chất rắn hay chất lỏng có tỷ trọng lớn hơn 1 hoặc chất lỏng dễ hoà tan với n−ớc. -Khi t−ới n−ớc vào chỗ cháy, n−ớc sẽ bao phủ bề mặt cháy hấp thụ nhiệt, hạ thấp nhiệt độ chất cháy đến mức không cháy đ−ợc nữa. N−ớc bị nóng sẽ bốc hơi làm giảm l−ợng khí và hơi cháy trong vùng cháy, làm loãng ôxy trong không khí, làm cách ly không khí với chất cháy, hạn chế quá trình ôxy hoá, do đó làm đình chỉ sự cháy. -Cần chú ý rằng: • Khi nhiệt độ đám cháy đã cao quá 1700oC thì không đ−ợc dùng n−ớc để dập tắt. • Không dùng n−ớc chữa cháy các chất lỏng dễ cháy mà không hoà tan với n−ớc nh− xăng, dầu hoả,.... 3.1.1.2-Nh−ợc điểm chữa cháy bằng n−ớc: -N−ớc là chất dẫn điện nên chữa cháy ở các nhà, công trình có điện rất nguy hiểm, không dùng để chữa cháy các thiết bị điện. -N−ớc tác dụng với K, Na, CaC2 sẽ tạo ra sức nóng lớn và phân hoá khi cháy nên có thể làm cho đám cháy lan rộng thêm. -N−ớc tác dụng với acid H2SO4 đậm đặc sinh ra nổ. -Khi chữa cháy bằng n−ớc có thể làm h− hỏng vật cần chữa cháy nh− th− viện, nhà bảo tàng,... 3.1.2-Chữa cháy bằng bọt: -Bọt chữa cháy là các loại bọt hoá học hay bọt không khí, có tỷ trọng từ 0.1-0.26 chịu đ−ợc sức nóng. Tác dụng chủ yếu của bọt chữa cháy là cách ly hổn hợp cháy với vùng cháy, ngoài ra có tác dụng làm lạnh. -Bọt là 1 hỗn hợp gồm có khí và chất lỏng. Bọt khí tạo ra ở chất lỏng do kết quả của các quá trình hoá học hoặc hỗn hợp cơ học của không khí với chất lỏng. Bọt rất bền với nhiệt nên chỉ cần 1 lớp mỏng từ 7-10cm là có thể dập tắt ngay đám cháy. 3.1.2.1-Bọt hoá học: -Th−ờng đ−ợc tạo thành từ chất bọt gồm từ các loại muối khô: Al2(SO4)3, Na2CO3 và các chất chiết của gốc thực vật hoặc chất tạo bọt khác và n−ớc. -Bọt hoá học dùng để chữa cháy dầu mỏ và các sản phẩm dầu, các hoá chất chất rất tốt. Không đ−ợc dùng bọt hoá học để chữa cháy: • Những nơi có điện vì bọt dẫn điện có thể bị điện giật. • Các khi loại K, Na vì nó tác dụng với n−ớc trong bọt làm thoát khí H2. • Các điện tử nóng chảy. • Cồn và acêtôn vì các chất này hút n−ớc mạnh và khi cháy toả ra 1 nhiệt l−ợng lớn, khi bột rơi vào sẽ bị phá huỷ. 3.1.2.2-Bọt không khí: -Là 1 hỗn hợp cơ học không khí, n−ớc và chất tạo bọt, đ−ợc chế tạo thành các chất lỏng màu nâu sẫm. -Bọt không khí cơ học dùng để chữa cháy dầu mỏ và các sản phẩm dầu, các chất rắn cũng nh− các thiết bị vì nó ít dẫn điện so với bọt hoá học. Loại bọt này không có tính ăn mòn hoá học cho nên có vào da cũng không nguy hiểm. 3.1.3-Chữa cháy bằng các chất khí trơ: -Các loại khí trơ dùng vào việc chữa cháy là N2, CO2 và hơi n−ớc. Các chất chữa cháy này dùng đẻ chữa cháy dung tích vì khi hoà vào các hơi khí cháy chúng sẽ làm giảm nồng độ ôxy trong không khí, lấy đi 1 l−ợng nhiệt lớn và dập tắt phần lớn các chất cháy rắn và lỏng (tác dụng pha loãng nồng độ và giảm nhiệt). -Do đó có thể dùng để chữa cháy ở các kho tàng, hầm ngầm nhà kín, dùng để chữa cháy điện rất tốt. Ngoài ra dùng để chữa các đốm cháy nhỏ ở ngoài trời nh− dùng khí CO2 để chữa cháy các động cơ đốt trong, các cuộn dây động cơ điện, đám cháy dầu loang nhỏ. -Nó có −u điểm không làm h− hỏng các vật cần chữa cháy. Tuy nhiên không đ−ợc dùng trong tr−ờng hợp nó có thể kết hợp với các chất cháy để tạo ra hổn hợp nổ, không có khả năng chữa đ−ợc các chất Na, K, Mg cháy. →Ngoài những chất trên, ng−ời ta còn dùng cát, đất, bao tải, cói,... để dập tắt những đám cháy nhỏ. Đối với đám cháy lớn dùng những chất này không hiệu quả. 3.2-Biện pháp dùng n−ớc để chữa cháy: 3.2.1-Nguồn cấp n−ớc chữa cháy: -Theo quy định phòng cháy thỉ ở hiện tr−ờng xây dựng phải có mạng l−ới cấp n−ớc phòng chữa cháy cho các công tác thi công chính. Mạng l−ới cấp n−ớc chữa cháy đ−ợc xây dựng phù hợp theo thiết kế sao cho nó có thể nối liền với đ−ờng ống dẫn n−ớc và đ−ợc giữ lại để cấp n−ớc sau này khi sử dụng khai thác công trình. -Nếu hiện tr−ờng thi công cách nguồn n−ớc tự nhiên (sông, ao hồ, hồ chứa n−ớc nhân tạo) không xa hơn 200m thì việc cấp n−ớc cứu hoả có thể tổ chức lấy từ các nguồn n−ớc đó. Lúc này cần phải thiết lập bến bãi lấy n−ớc hoặc những giếng lấy n−ớc để tạo thành hệ thông cấp n−ớc phòng chữa cháy cho công trình. -ở hiện tr−ờng xây dựng mà vị trí của nó cách nguồn n−ớc tự nhiên xa hơn thì ng−ời ta thiết lập đ−ờng ống dẫn n−ớc có vòi chữa cháy hoặc van chữa cháy. Những vòi chữa cháy đ−ợc bố trí trên mạng dẫn n−ớc ở khoảng cách không lớn hơn 2m từ đ−ờng đi lại và phải đảm bảo đ−ờng nhánh có bề rộng không nhỏ hơn 2.5m -Nguồn cấp n−ớc cho việc bố trí mạng đ−ờng ống dẫn n−ớc hoặc bến bãi lấy n−ớc cần phải đảm bảo l−u l−ợng n−ớc theo mục đích dập tắt đám cháy cho các công tác thi công trên hiện tr−ờng. 3.2.2-Định mức n−ớc và thời gian kéo dài để dập tắt đám cháy: -Định mức l−ợng n−ớc để dập tắt đám cháy khi xây dựng các nhà sản xuất, nhà sinh hoạt, nhà làm việc phụ thuộc vào: • Mức độ chịu cháy các ngôi nhà. • Tính dễ cháy của sự bố trí sản xuất, thi công (hạng sản xuất theo tính cháy nguy hiểm). • Khối tích xây dựng của các ngôi nhà và đ−ợc quy định trong bảng sau: Mức độ chịu cháy Hạng sản xuất theo tính chất nguy hiểm L−u l−ợng n−ớc (l/s) để dập tắt 1 đám cháy theo khối ngôi nhà (1000m3) ≤3 >3 đến 5 >5 đến 20 >20 đến 50 >50 đến 200 >200 đến 400 >400 I-II D, E 10 10 10 10 15 20 25 I-II A, B, C 10 10 15 20 30 35 40 III D, E
File đính kèm:
- an toan lao dong.doc