Bài dự thi tích hợp liên môn Lịch sử lớp 6 - Tiết 13, Bài 12: Nước Văn Lang - Nguyễn Thị Hồng

-Nói về hoạt động chống lũ lụt, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, còn thể hiện sự đoàn kết của nhân dân chống thiên tai bảo vệ mùa màng.

? Qua đó ta thấy nhân dân ta thời ấy gặp những khó khăn gì?

- Sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước ở lưu vực các con sông lớn gặp nhiều khó khăn: lũ, lụt.

? Để chống lại sự khắc nghiệt của thiên nhiên, người Việt cổ lúc đó đã làm gì ?

- Các bộ lạc, chiềng, chạ đã liên kết với nhau và bầu ra người có uy tín để tập hợp nhân dân các bộ lạc chống lũ lụt, bảo vệ mùa màng và cuộc sống.

? Em có suy nghĩ gì về vũ khí trong các hình 31, 32 ?

Hình 31 Hình 32

- Nói lên sự phát triển của săn bắt nhưng chủ yếu chứng tỏ trong xã hội đã có sự tranh chấp xung đột giữa vùng này với vùng khác.

?Vũ khí của các hình trên nói lên điều gì? Hãy liên hệ các loại vũ khí trên với truyện Thánh Gióng? (Tích hợp với ngữ văn 6)

 

doc14 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài dự thi tích hợp liên môn Lịch sử lớp 6 - Tiết 13, Bài 12: Nước Văn Lang - Nguyễn Thị Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Phụ lục II
Phiếu thông tin về giáo viên (hoặc nhóm giáo viên) dự thi
(Kèm theo Công văn số 1024/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2015 của Sở GDĐT)
	- Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Khánh Hòa
	- Phòng giáo dục và đào tạo TP Cam Ranh
	- Trường THCS Nguyễn Trung Trực
	- Địa chỉ:.Cam Bình, Cam Ranh, Khánh Hòa
	Điện thoại:053858617
 Email: c2nttruc.cr@khanhhoa.edu.vn
	- Thông tin về giáo viên 
	 Họ và tên : Nguyễn Thị Hồng
	Ngày sinh.: 22/07/1986
	Môn :Lịch sử
Điện thoại:01656381346
 Email:nthong.c2nttruc.cr@khanhhoa.edu.vn
Phụ lục III
Phiếu mô tả hồ sơ dạy học dự thi của giáo viên
(Kèm theo Công văn số 1024/SGDĐT-GDTrH ngày 08/9/2015 của Sở GDĐT)
1. Tên hồ sơ dạy học
2. Mục tiêu dạy học
- Cần mô tả kiến thức, kĩ năng, thái độ của những môn học nào, bài học nào sẽ đạt được trong bài học này.
- Học sinh cần có năng lực vận dụng những kiến thức liên môn nào để giải quyết các vấn đề bài học đặt ra.
3. Đối tượng dạy học của bài học
Mô tả về đối tượng học sinh: số lượng, lớp, khối lớp và những đặc điểm cần thiết khác của học sinh đã học theo bài học.
4. Ý nghĩa của bài học
Mô tả ý nghĩa, vai trò của bài học đối với thực tiễn dạy học, thực tiễn đời sống xã hội.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
Mô tả các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu sử dụng trong dạy học.
Mô tả các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy và học của bài học.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
Mô tả các hoạt động dạy học (mục tiêu, nội dung, cách tổ chức dạy học, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, hoạt động của học sinh, hoạt động của giáo viên) theo tiến trình dạy học đã thực hiện với học sinh trong thực tiễn.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Mô tả cách thức, tiêu chí đánh giá kết quả học tập của học sinh.
8. Các sản phẩm của học sinh
Mô tả các sản phẩm của học sinh, minh chứng kết quả học tập của học sinh qua bài học./.
PHIẾU MÔ TẢ DỰ ÁN DỰ THI
Tên dự án dạy học: LỊCH SỬ LỚP 6
BÀI 12 – TIẾT 13
NƯỚC VĂN LANG
Mục tiêu dạy học:
 - Kiến thức:
+ Học sinh sơ bộ nắm được những nét cơ bản về điều kiện hình thành nhà nước Văn Lang. Nhà nước Văn Lang tuy còn sơ khai nhưng đó là một tổ chức quản lý đất nước bền vững đánh dấu giai đoạn mở đầu thời kỳ dựng nước. Bài dạy tích hợp kiến thức môn Ngữ Văn và môn Địa Lý, Âm nhạc . 
+ Học sinh cần có năng lực vận dụng kiến thức môn Ngữ Văn và môn Địa Lý, am nhạc để giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài học.
 - Kỹ năng: Phân tích sự kiện lịch sử. Vẽ, sử dụng lược đồ tổ chức Bộ máy Nhà nước thời Hùng Vương.
 - Thái độ: Bồi dưỡng lòng tự hào, ý thức đoàn kết dân tộc. Đề cao phẩm chất và tài năng của con người trong việc xây dựng bảo vệ đất nước.
Đối tượng dạy học của dự án:
 Đối tượng dạy học của dự án là các em học sinh lớp 6.Trường THCS Nguyễn Trung Trực
 Dự án thực hiện là một tiết dạy trong chương trình lịch sử lớp 6 nên các em học sinh sẽ thuận lợi tiếp thu kiến thức bài học cũng như liên hệ với kiến thức cơ bản của một số môn khác.
Ý nghĩa của dự án:
 Việc vận dụng kiến thức liên môn trong một môn học, một giờ học là một biện pháp rất hữu ích, nó không những giúp cho người thầy có thêm nhiều kiến thức và phương pháp khác nhau trong một giờ dạy mà còn giúp cho các em học sinh chủ động trong hoạt động học tập, giải quyết các vấn đề và tích hợp kiến thức các môn học để thực hiện học tập tốt môn học đó và áp dụng giải quyết 1 vấn đề bất kỳ có hiệu quả, thông minh với nhiều cách giải quyết khác nhau.
Cụ thể:
Tích hợp kiến thức địa lý, văn học và âm nhạc trong việc tìm hiểu kiến thức liên quan ở mỗi bộ môn:
+ Vận dụng kiến thức về địa lý để trình bày hiểu biết về tỉnh Phú Thọ và vị trí địa lí của nhà nước Văn Lang xưa.
+ Liên hệ những bài văn, thơ nói về nước Văn Lang.
+ Cảm nhận sâu sắc hơn lòng tự hào dân tộc và khắc sâu tình yêu đất nước, lịch sử dân tộc qua âm nhạc với ca khúc “ Đất nước lời ru ”.
Thiết bị dạy học, học liệu:
Giáo viên:
Máy tính, máy chiếu;
Tranh ảnh, băng hình; Bản đồ Việt Nam, sơ đồ tổ chức nhà nước thời Hùng Vương.
 Kiến thức từ các nguồn tư liệu Sách giáo khoa, Sách tham khảo
Học sinh:
Soạn bài và tìm hiểu bài trước ở nhà;Tập vẽ sơ đồ nhà nước Văn Lang.
Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu theo yêu cầu cuả giáo viên.
Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học: 
 *Ổn định tổ chức:
 Lớp 6/1:
 Lớp 6/2: 
* Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: ? Nêu những nét mới về kinh tế và xã hội của cư dân Lạc Việt.
Trả lời:
- Thuật luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời, con người cần phải có một công việc nhất định.
- Có sự phân công trong lao động giữa phụ nữ và nam giới
- Hình thành các làng bản ( chiềng, chạ)
- Chế độ phụ hệ thay thế cho chế độ mẫu hệ.
*Bài mới: 
 Hoạt động 1. Giới thiệu bài:
 GV tích hợp với nội dung tiết trước:
 Những chuyển biến lớn trong sản xuất và xã hội dẫn đến sự kiện có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người dân Việt Cổ: Sự ra đời của nhà nước Văn Lang, mở đầu cho một thời đại của dân tộc. Nhà nước ra đời trong hoàn cảnh nào? Tổ chức của nhà nước ra sao? Chúng ta tìm hiểu bài 12.
Hoạt động 2. Tìm hiểu nội dung bài học:
 1/ Điều kiện ra đời của Nhà nước Văn Lang
Lược đồ Bắc và Bắc Trung Bộ Việt Nam
GV: cho HS quan sát lược đồ, kết hợp kiến thức địa lí để phân tích
? Vào khoảng cuối TK VIII – đầu TK VII TCN, ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã có thay đổi gì lớn ?
- Khoảng cuối TK VIII – đầu TK VII TCN, ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung đã hình thành những bộ lạc lớn, gẫn gũi nhau về tiếng nói và phương thức hoạt động kinh tế
- Sản xuất phát triển.
- Trong các chiềng, chạ có sự phân biệt giàu nghèo, mâu thuẫn giàu nghèo đã nảy sinh.
? Theo em truyện " Sơn Tinh, Thủy Tinh" nói lên hoạt động gì của nhân dân ta thời đó 
( Tích hợp với ngữ văn 6)
SƠN TINH-THỦY TINH
-Nói về hoạt động chống lũ lụt, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, còn thể hiện sự đoàn kết của nhân dân chống thiên tai bảo vệ mùa màng.
? Qua đó ta thấy nhân dân ta thời ấy gặp những khó khăn gì?
- Sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước ở lưu vực các con sông lớn gặp nhiều khó khăn: lũ, lụt.
? Để chống lại sự khắc nghiệt của thiên nhiên, người Việt cổ lúc đó đã làm gì ?
- Các bộ lạc, chiềng, chạ đã liên kết với nhau và bầu ra người có uy tín để tập hợp nhân dân các bộ lạc chống lũ lụt, bảo vệ mùa màng và cuộc sống.
? Em có suy nghĩ gì về vũ khí trong các hình 31, 32 ?
Hình 31 Hình 32
(31) Dao găm-Giáo đồng Đông Sơn (32)
- Nói lên sự phát triển của săn bắt nhưng chủ yếu chứng tỏ trong xã hội đã có sự tranh chấp xung đột giữa vùng này với vùng khác.
?Vũ khí của các hình trên nói lên điều gì? Hãy liên hệ các loại vũ khí trên với truyện Thánh Gióng? (Tích hợp với ngữ văn 6)
THÁNH GIÓNG
- Dùng vũ khí để tự vệ khi có xung đột => Nhà nước Văn Lang ra đời
? Như vậy Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh như thế nào?
GVKL: Như vậy nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh khá phức tạp: kinh tế phát triển, cuộc sống ổn định, xã hội nảy sinh mâu thuẫn giàu, nghèo, dân cư luôn phải đấu tranh chống lũ lụt, ngoại xâm, bảo vệ cuộc sống thanh bình. Trong hoàn cảnh đó, các bộ lạc có nhu cầu thống nhất với nhau, muốn vậy cần có một người chỉ huy có uy tín và tài năng => Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh đó.
2/ Sơ lược về nước Văn Lang
HS: - Đọc 2 SGK - 36
 - Quan sát trên bản đồ khu vực vùng sông Cả (Nghệ An), sông Mã (Thanh Hoá) với Đông Sơn. ( Kết hợp với kiến thức địa lí)
Sông Hồng 
Sông Mã 
Sông Cả 
? Địa bàn cư trú của bộ lạc Văn Lang ở đâu ?
 - Địa bàn cư trú của bộ lạc Văn Lang ở ven sông Hồng, từ Ba Vì (Hà Tây) đến Việt Trì (Phú Thọ).
? Trình độ phát triển của nhà nước Văn Lang như thế nào ?
- Văn Lang là bộ lạc hùng mạnh và giàu có nhất thời đó.
- Thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang thống nhất các bộ lạc ở đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ thành liên minh các bộ lạc. Đó là nước Văn Lang. 
- Nhà nước Văn Lang ra đời khoảng thế kỷ VII TCN 
GV: Di chỉ làng Cả (Việt Trì) cho ta biết, ở địa bàn cư trú của người Văn Lang có nghề đúc đồng phát triển sớm, cư dân đông đúc => tù trưởng bộ lạc Văn Lang được các tù trưởng các vùng khác tôn trọng và ủng hộ.
? Dựa vào thế mạnh của mình, thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã làm gì ?
- Thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang lên đứng đầu nhà nước, tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc. Kinh đô đóng ở Văn Lang (Bạch Hạc thuộc tỉnh Phú Thọ ngày nay).
? Nhà nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào? Do ai đứng đầu ? Đóng đô ở đâu? 
- Nhà nước Văn Lang ra đời khoảng thế kỷ VII TCN.
-Đứng đầu nhà nước là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc – Phú Thọ.
? Sự tích Âu Cơ - Lạc Long Quân nói lên điều gì?(Tích hợp ngữ văn)
Sự tích Âu Cơ và Lạc Long quân 
HS: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam đều là anh em chung một bọc trăm trứng =>Sự ủng hộ của mọi người và vị trí của nhà nước Văn Lang ở vùng cao. 
 3. Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào ?
HS: Đọc phần 3 –SGK
? Sau khi nhà nước Văn Lang ra đời, Hùng Vương đã tổ chức nhà nước như thế nào?
Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang
Hùng Vương
Lạc Hầu – Lạc tướng
(trung ương
Lạc tướng
(bộ)
Lạc tướng
(bộ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Trung ương
Bộ
Chiềng Chạ
Sơ đồ tổ chức nhà nước Văn Lang
Hùng Vương
Lạc Hầu – Lạc tướng
(trung ương)
Lạc tướng
(bộ)
Lạc tướng
(bộ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Trung ương
Bộ
GV: Trình bày theo sơ đồ: Chính quyền trung ương (vua, lạc hầu, lạc tướng); ở địa phương (chiềng, chạ); đơn vị hành chính: nước-bộ (chia nước làm 15 bộ, dưới bộ là chiềng, chạ); Vua nắm mọi quyền hành trong nước, đời đời cha truyền con nối và đề gọi là Hùng Vương).
? Nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước?
- Nhà nước Văn Lang chưa có quân đội, chưa có pháp luật nhưng đã là một tổ chức chính quyền cai quản cả nước.
GVKL: Nhà nước Văn lang tuy còn đơn giản nhưng là tổ chức chính quyền cai quản cả nước.
Lăng vua Hùng 
GV củng cố toàn bài: 
 ở thế kỷ VII TCN trên vùng đất Bắc Bộ và Bắc trung Bộ đã hình thành các quốc gia của người Việt. Nước Văn Lang nhà nước do vua Hùng – Hùng Vương đứng đầu có tổ chức từ trên xuống dưới, lấy chiềng chạ làm cơ sở. Như vậy vua Hùng có công dung nước, nhà nước Văn Lang là nhà nước đầu tiên đặt nền móng cho nhà nước XHCN Việt Nam bây giờ. Chính vì thế mà Bác Hồ của chúng ta đã viết :
 “Các vua Hùng đã có công dựng nước.
 Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”.
? Giải thích câu nói của Bác Hồ- H/S thảo luận 3’
GV: Đây là trách nhiệm của thế hệ sau, đặc biệt là thế hệ trẻ. Liên hệ tới học sinh ở trường THCS nguyễn Trung Trực hiện nay cần phải có ý thức học tập tốt hơn.
Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò:
- Những lí do ra đời của nhà nước Văn Lang thời Hùng Vương ?
- Em có nhận xét gì về tổ chức của nhà nước đầu tiên này ?
- Làm bài tập
- GV củng cố bài học bằng sơ đồ 
GV: Cho học sinh nghe video clip bài hát “Đất nước lời ru” để khắc sâu lòng tự hào dân tộc và củng cố tình yêu quê hương, đất nước, lịch sử dân tộc.
 Dặn dò HS về nhà:
 - Học thuộc bài cũ, làm bài tập và vẽ sơ đồ : “ Tổ chức nhà nước Văn Lang”.
- Chuẩn bị bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
- Học sinh đã liên hệ và vận dụng những kiến thức địa lí, lịch sử, văn học.
- Có những hiểu biết sâu sắc hơn nội dung bài học và lịch sử dân tộc.
- Củng cố tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào về những trang sử của dân tộc qua bài học, qua thực tiễn và qua âm nhạc.
- Biết vận dụng kiến thức hoàn thành bài tập lịch sử.
 8. Các sản phẩm của học sinh
- Vẽ được sơ đồ khái quát.nội dung bài học 
- Nêu được sự ra đời của nhà nước Văn Lang cũng như tổ chức bộ máy nhà nước lúc bấy giờ.
- Trình bày được những hiểu biết về Nhà nước Văn Lang cũng như vị trí địa lí của Nhà nước Văn Lang trên lược đồ. 
KẾT LUẬN
 Việc áp dụng kiến thức liên môn là một nội dung phong phú, để sử dụng được phương pháp này cho phù hợp với đặc điểm từng môn học đòi hỏi người giáo viên cần có kiến thức và thời gian nghiên cứu bài dạy để phù hợp với nội dung của bài.
 Với học sinh, các kiến thức liên môn áp dụng trong bài học sẽ tạo hứng thú cho các em để các em vừa hiểu được nội dung bài học lại vừa hiểu thêm những kiến thức của các môn học khác, đồng thời có thể vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, từ đó các em phát triển toàn diện hơn về mọi mặt: đức- trí- thể- mĩ.
 Việc vận dụng kiến thức liên môn trong hoạt động dạy học đã được được người giáo viên thực hiện thường xuyên khi liên hệ và tích hợp bộ môn và đã đạt được những kết quả rất khả quan, lôi cuốn được các em tham gia.
 Cam Bình, ngày 25 tháng 11 năm 2015
 GV thực hiện
 Nguyễn Thị Hồng

File đính kèm:

  • docBai_du_thi_tich_hop_lien_mon.doc