4 Đề ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

ĐỀ SỐ 3

I. Phần Văn và Tiếng Việt (5 điểm)

Câu 1: (1,5 điểm) Trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ, hình ảnh Bác Hồ hiện lên qua các chi tiết nào về không gian, thời gian, hình dáng, cử chỉ?

Câu 2: (1,0 điểm) Dựa vào văn bản Sông nước Cà Mau. Em hãy cho biết những dấu hiệu nào của thiên nhiên Cà Mau gợi cho con người nhiều ấn tượng khi đi qua vùng đất này?

Câu 3: (1,0 điểm) So sánh là gì? Em hãy đặt một câu có sử dụng phép so sánh.

Câu 4: (1,5 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau và cho biết mỗi chủ ngữ, vị ngữ có cấu tạo như thế nào?

Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.

(Tô Hoài, Bài học đường đời đầu tiên)

II. Phần Tập làm văn (5,0 điểm)

Em hãy tả lại một người thân yêu và gần gũi nhất với mình (Ông, bà, cha, mẹ, .)

 

doc11 trang | Chia sẻ: Bình Đặng | Ngày: 08/03/2024 | Lượt xem: 180 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 4 Đề ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2019-2020 (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Đề ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 (2019-2020)
Đề số 1:
Phần I: Đọc - hiểu văn bản. (3 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi.
“Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. Trên thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối [...]. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.”
(Trích Sông nước Cà Mau, Đoàn Giỏi, Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 1: (1 điểm) Các từ Cà Mau, Thái Lan, Năm Căn thuộc từ loại gì ?
Câu 2: (1 điểm) Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào để viết đoạn trích trên?
Câu 3: (1 điểm) Cảnh Sông nước Cà Mau qua đoạn văn là một bức tranh như thế nào?
Phần II: Tập làm văn (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Từ nội dung đoạn văn trên, hãy viết một đoạn văn (5 đến 7 câu) tả cảnh dòng sông quê em.
Câu 2: (5,0 điểm)
Miêu tả con vật nuôi mà em yêu quý .
ĐÁP ÁN:
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU
(3 điểm)
1
Các từ Cà Mau, Thái Lan, Năm Căn thuộc từ loại danh từ
1,0
2
Phương thức biểu đạt chủ yếu : Tự sự
1,0
3
 
Cảnh Sông nước Cà Mau qua đoạn văn là một bức tranh mênh mông và hùng vĩ
1,0
 
PHẦN II. LÀM VĂN
(7 điểm)
1
(2 điểm)
HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, học sinh biết vận dụng kiến thức đời sống và kĩ năng về dạng văn miêu tả để tạo lập văn bản. Đoạn văn phải có kết cấu rõ ràng, viết đúng chủ đề; đảm bảo tính liên kết về nội dung và hình thức; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; đảm bảo đúng số câu.
 
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
0,25
b. Xác định đúng vấn đề : tả cảnh dòng sông quê em.
0,25
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Thực hiện tốt phương thức miêu tả. Có thể viết đoạn văn theo các ý sau:
1,0
Quê em đẹp bởi có con sông chảy qua làng. Quanh năm cần mẫn, dòng sông đưa nước về cho ruộng lúa. Buổi sớm tinh mơ, dòng nước phẳng lặng chảy. Giữa trưa, mặt sông nhấp nhô ánh bạc lẫn màu xanh nước biếc. Chiều tà, dòng nước trở thành màu khói trong, hơi tối âm âm. Sông đẹp nhất vào những đêm trăng, bóng trăng lồng vào nước, những hàng cây in bóng trên dòng sông. Cảnh vật hữu tình đẹp như tranh vẽ.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề
0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
0,25
2
(5 điểm)
Viết bài văn miêu tả
Đề: Miêu tả con vật nuôi mà em yêu quý.
 
a. Đảm bảo cấu trúc bài miêu tả
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. Sử dụng phương pháp miêu tả
0,25
b. Xác định đúng đối tượng miêu tả
0,25
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo các ý sau:
 
1. Mở bài.
Giới thiệu con vật nhà em nuôi (nuôi từ lúc nào, do ai cho ?, )
0,5
2. Thân bài
a) Tả bao quát:
Hình dáng: to bằng gì? Cao thế nào? Lông màu gì?
b) Tả chi tiết:
- Tả các bộ phận của con vật , chọn tả đặc điểm nổi bật nhất. Đầu (to, hình tam giác, trán rộng, mõm dài hay ngắn)
Chú ý: đặc điểm của con vật tùy vào con vật thuộc loại gì?
- Mắt
- Mõm
- Tai
- Lông
- 
c) Hoạt động của con vật :
- Tính nết của con vật:
- Thói quen của con vật:
 
1,0
1,0
1,0
 
3. Kết bài.
- Nêu ích lợi của con vật
- Nêu tình cảm của em đối với con vật đã tả.
0,5
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc
0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
0,25
Tổng điểm
10,0

Đề số 2
I. Phần đọc hiểu (4.0 điểm). Cho câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
"Chú bé loắt choắt..."
Câu 1. Chép tiếp những câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ 2 và 3 trong một bài thơ em đã học ?
Câu 2. Hai khổ thơ trên trích trong bài thơ nào, của ai?
Câu 3. Nêu nội dung chính của hai khổ thơ trên?
Câu 4. Tìm các từ láy và biện pháp tu từ được sử dụng trong hai khổ thơ trên? Em cho biết việc sử dụng các từ láy và biện pháp tu từ ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của hai khổ thơ ấy?
II. Tập làm văn ( 6 điểm):
Câu 1: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng từ 3-5 câu) miêu tả khu vườn nhà em vào một buổi sáng mùa hè, trong đoạn văn đó có sử dụng phép tu từ so sánh, nhân hóa. (Hãy chỉ rõ phép tu từ đó sau khi viết đoạn văn).
Câu 2: Dựa vào bài văn bản Vượt thác của Võ Quảng, em hãy miêu tả lại cảnh Dượng Hương Thư vượt thác.
Đáp án đề 2
I. Phần đọc hiểu (4.0 điểm).
Câu 1. Chép hoàn chỉnh 2 khổ thơ, đúng dấu câu, đúng chính tả (1 điểm) .
Câu 2. Trích trong bài thơ "Lượm" của Tố Hữu (0,5 điểm).
Câu 3. Đoạn thơ miêu tả hình ảnh chú bé Lượm hồn nhiên, ngây thơ, vui tươi và nhí nhảnh. (0,5 điểm).
Câu 4. 
+ Các từ láy: Loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh (1 điểm)..
+ Biện pháp tu từ : Phép so sánh "như con chim chích ..." (0,5 điểm).
+ Tác dụng của việc sử dụng các từ láy và biện pháp so sánh trong việc thể hiện nội dung 2 khổ thơ là:
- Bằng những từ ngữ, hình ảnh gợi hình gợi cảm cao, nhà thơ đã khắc họa hình ảnh chú bé Lượm nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, tinh nghịch, hồn nhiên, lạc quan, vui tươi, yêu đời một cách chân thực sống động( 0, 25 điểm). .
- Thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng của nhà thơ với người chiến sĩ nhỏ (0,25 điểm).
II. Tập làm văn ( 6 điểm):
Câu 1 (2 điểm):
a) Yêu cầu về hình thức:
- Viết một đoạn văn( thụt vào một ô, kết thúc chấm câu).
– Biết dùng từ, đặt câu sinh động, giàu cảm xúc, đúng chính tả, ngữ pháp.
b) Yêu cầu về nội dung:
- Hs miêu tả lại vẻ dẹp của khu vườn vào buổi sáng mùa hè: không khí trong lành, mát rượi, cây cối xanh tươi, những luống rau, những chú chim bắt sâu....
- Biết sử dụng phép tu từ so sánh, nhân hóa hợp lí.
Câu 2 (4 điểm):
Yêu cầu:
* Về hình thức : Làm đúng bài văn miêu tả có bố cục rõ ràng, không sai quá 3 lỗi, văn viết có cảm xúc.
* Về nội dung: Bài viết cần đạt các ý sau:
a. Mở bài( 0,5 điểm):
- Giới thiệu khái quát về tác giả Võ Quảng, tác phẩm Vượt thác.
- Giới thiệu và nêu cảm nghĩ khái quát về cảnh dượng Hương Thư vượt thác.
b. Thân bài ( 3 điểm): :
- Giới thiệu khái quát về cảnh thiên nhiên của con sông Thu Bồn: đoạn vùng đồng bằng, đoạn có thác ( 0,5 điểm).
- Hình ảnh dượng Hương Thư trong cảnh vượt thác (2,5 điểm ). Trên nền thiên nhiên hùng vĩ đó, con người lao động hiện lên với những vẻ đẹp về:
+ Ngoại hình: Dượng Hương Thư đánh trần, như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắt chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghi trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ....
+ Động tác: Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
+ Tư thế: vững vàng, làm chủ.
+ Tính cách. Dượng Hương Thư đang vượt thác quyết liệt, quả cảm, rắn rỏi còn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.
c. Kết bài( 0,5 điểm):
- Nêu cảm nghĩ của em về dượng Hương Thư.
ĐỀ SỐ 3 
I. Phần Văn và Tiếng Việt (5 điểm)
Câu 1: (1,5 điểm) Trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ, hình ảnh Bác Hồ hiện lên qua các chi tiết nào về không gian, thời gian, hình dáng, cử chỉ?
Câu 2: (1,0 điểm) Dựa vào văn bản Sông nước Cà Mau. Em hãy cho biết những dấu hiệu nào của thiên nhiên Cà Mau gợi cho con người nhiều ấn tượng khi đi qua vùng đất này?
Câu 3: (1,0 điểm) So sánh là gì? Em hãy đặt một câu có sử dụng phép so sánh.
Câu 4: (1,5 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau và cho biết mỗi chủ ngữ, vị ngữ có cấu tạo như thế nào?
Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
(Tô Hoài, Bài học đường đời đầu tiên)
II. Phần Tập làm văn (5,0 điểm)
Em hãy tả lại một người thân yêu và gần gũi nhất với mình (Ông, bà, cha, mẹ, ...)
Đáp án đề 3: 
I. Phần Văn và Tiếng Việt
Câu
Nội dung
Số điểm
1
Hình ảnh Bác Hồ hiện lên qua các chi tiết
- Thời gian, không gian: Trời khuya, bên bếp lửa, mưa lâm thâm, mái lều tranh xơ xác
- Hình dáng: Vẻ mặt trầm ngâm, mái tóc bạc, ngồi đinh ninh, chòm râu im phăng phắc
- Cử chỉ: Đi đốt lửa, đi dém chăn cho từng người, nhón chân nhẹ nhàng.
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
2
Những dấu hiệu nào của thiên nhiên Cà Mau gợi cho con người nhiều ấn tượng khi đi qua vùng đất này:
- Sông ngòi, kênh rạch
- Trời, nước (tiếng sóng biển), cây cối
0,5 điểm
0,5 điểm
3
- Nêu đúng khái niệm so sánh
- Đặt câu có sử dụng phép so sánh
0,5 điểm
0,5 điểm
4
- Xác định chủ ngữ, vị ngữ và cho cấu tạo của chủ ngữ, vị ngữ
Tôi: Chủ ngữ (đại từ)
đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng: Vị ngữ (cụm động từ)
(Xác định được chủ ngữ đạt 0,25 điểm còn xác định cấu tạo 0,5 điểm)
0,75 điểm
0,75 điểm
II. Phần Tập làm văn
1. Yêu cầu chung:
- Nội dung: Tả lại một người thân yêu và gần gũi nhất
- Thể loại: Miêu tả kết hợp với tự sự và biểu cảm
2. Yêu cầu cụ thể: Bài làm đảm bảo bố cục 3 phần
a. Mở bài:
- Giới thiệu chung về người thân: Tên, tuổi, nghề nghiệp, tình cảm của em với người thân đó
b. Thân bài:
- Ngoại hình: Dáng cao, thấp, nét mặt,...
- Lời nói: Nhẹ nhàng, nghiêm khắc, cử chỉ thể hiện phẩm chất của người thân.
- Hình ảnh người đó gắn với hành động: Chăm lo chu đáo, hướng dẫn em học tập
- Với xóm làng, với người xung quanh: Hoà nhã, thân mật....
- Tình cảm của người thân với mình: Yêu thương...
c. Kết bài:
- Tình cảm của em đối với người thân được tả.
- Nêu suy nghĩ trách nhiệm của em đối với người thân.
3. Cách cho điểm:
- Điểm 4 đến 5: Bài văn có bố cục rõ ràng, mạch lạc, văn trôi chảy, bài viết có cảm xúc, đáp ứng được yêu cầu trên
- Điểm 3: Đáp ứng được yêu cầu trên, trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt khá trôi chảy có thể mắc vài lỗi chính tả.
- Điểm 1 đến 2: Đáp ứng được yêu cầu trên, sắp xếp bố cục hợp lí nhưng chưa mạch lạc, diễn đạt còn lúng túng.
- Điểm 0 – 0,5: Bài lạc đề
ĐỀ SỐ 4
Phần đọc – hiểu
Câu 1: (2 điểm)
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo và sáng sủa. Từ khi
có Vịnh Bắc Bộ và từ khi Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người, thì sau
mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi
đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi và cát
lai vàng giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong những ngày động bão,
thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
(Ngữ văn 6 – tập 2)
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
b. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?
c. Em có nhận xét gì về cách sử dụng hình ảnh và từ ngữ trong đoạn văn và
cho biết tác dụng của cách diễn đạt ấy.
Câu 2: (2 điểm)
Đặt một câu trần thuật đơn có từ là và xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ
trong câu. Cho biết câu ấy thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu trần thuật đơn có
từ là?
Câu 3: (1 điểm)
Chép thuộc lòng khổ cuối bài thơ “ Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ.
Qua khổ thơ này em hiểu gì về Bác Hồ của chúng ta?
Phần tập làm văn
Câu 4: (5 điểm)
Viết bài văn tả về mẹ của em.
Đáp án và biểu điểm đề 4
Câu1(2điểm)
a/- Đoạn văn trích: văn bản Cô Tô.
- Tác giả Nguyễn Tuân.
b/- Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả.
c/- Tác giả dùng tính từ gợi tả màu sắc vừa tinh tế, gợi cảm,
trong trẻo, sáng sủa, xanh mượt, lam biếc.
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (vàng giòn) gợi tả sắc vàng
riêng biệt ở Cô Tô.
- Từ ngữ miêu tả gợi một bức tranh biển đảo trong sáng,
phóng khoáng, lộng lẫy 
Câu 2(2điểm)
- Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô /là một ngày trong trẻo và sáng sủa
 CN / VN
- Xác định đúng CN- VN
-> Câu miêu tả.
Câu3 (1điểm)
- Chép đúng khổ thơ:
“Đêm nay Bác không ngủ
Đêm nay Bác ngồi đó
Vì một lẽ thường tình
Bác là Hồ Chí Minh.”
 ( Minh Huệ)
- Nêu suy nghĩ tình cảm yêu mến của bản thân với Bác Hồ kính yêu.
Câu 4 (5 điểm)
- Yêu cầu về hình thức: bài viết có bố cục 3 phần, trình
bày sạch sẽ.
- Yêu cầu về nội dung: bài viết đảm bảo các ý sau.
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về mẹ.
b. Thân bài:
* Tả hình dáng:
- Dáng người tầm thước, thon gọn.
- Khuôn mặt.
* Tả tính tình, hoạt động:
- Hòa nhã, chu đáo, cẩn thận
- Nấu ăn ...
- Dọn nhà cửa
- Tình cảm của mẹ với em
* Tình cảm của em dành cho mẹ.
c. Kết bài:
Suy nghĩ của bản thân.
Đề số 5
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
“Xa quá khỏi Hòn một đỗi là bãi Tre. Thấp thoáng những cây tre đằng ngà cao vút, vành óng, những cây tre lâu nay vẫn đứng đấy, bình yên và thanh thản, mặc cho bao nhiêu năm tháng đã đi qua, mặc cho bao nhiêu gió mưa đã thổi tới. Sau rặng tre ấy, biển cả còn lâu đời hơn, vẫn đang giỡn sóng, mang một màu xanh lục”.
(“Phong cảnh Hòn Đất” - Anh Đức, SGK tiếng Việt lớp 5, tập I)
Câu 1. (1,0 điểm) Nêu nội dung của đoạn văn?
Câu 2. (0,5 điểm) Đoạn văn trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì?
Câu 3. (1,5 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong đoạn văn?
Câu 4. (1,0 điểm) Từ đoạn văn, em hãy nêu những việc cần làm để góp phần giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên?
Phần II: Tạo lập văn bản (6,0 điểm)
Xuân đến thay áo mới cho đất trời, mang niềm vui đi khắp nhân gian. Em hãy tả cảnh ngày xuân tại khu phố hay thôn xóm nơi mình đang ở.
Đáp án và biểu chấm đề 5
Phần/Câu
Đáp án
Điểm
Phần ICâu 1(1,0 điểm)
Nội dung của đoạn văn: vẻ đẹp của cảnh vật ở Hòn Đất.
Hoặc: vẻ đẹp của tre đằng ngà và biển cả ở Hòn Đất.
1,0 
Câu 2
(0,5 điểm)
- Biện pháp tu từ: nhân hóa.
- Đó là các hình ảnh “những cây tre lâu nay vẫn đứng đấy, bình yên và thanh thản”; (biển cả) “vẫn đang giỡn sóng”.
Lưu ý: nếu học sinh chỉ nêu BPTT nhân hóa mà không chỉ ra được các hình ảnh có biện pháp tu từ này, giám khảo cho 0,25 điểm.
0,5
Câu 3(1,5 điểm)
Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa:
 
- Làm cho câu văn sinh động.
0,25
- Giúp chúng ta hình dung rõ nét về vẻ đẹp của tre, của biển cả: sự bền bỉ, kiên cường, dẻo dai, anh dũng trước mọi thử thách của thời gian. Đây cũng chính là vẻ đẹp của con người nơi đây.
0,75
- Bộc lộ tình cảm yêu mến, gắn bó, trân trọng, tự hào của nhà văn đối với cảnh vật và con người nơi đây.
0,5
     Câu 4(1,0 điểm)
Những việc cần làm để góp phần giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên:Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý; giám khảo tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu trả lời:
 
- Tham gia “Tết trồng cây”.
0,25
- Bảo vệ, chăm sóc cây xanh ở trường lớp, nơi cư trú,...
0,25
- Lên án, phê phán việc chặt, đốt, phá rừng, vứt rác bừa bãi; việc xả nước thải không đúng quy định.
0,25
 
- Tuyên truyền, chia sẻ về vai trò, tầm quan trọng của thiên nhiên đối với cuộc sống.
0,25
 
Phần II
(6,0 điểm)
 
Lưu ý phần II: Tạo lập văn bản
- Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, giám khảo phải linh hoạt đánh giá đúng bài làm của học sinh.
- Học sinh miêu tả sinh động, giàu cảm xúc, lời văn trôi chảy, mạch lạc; toát lên vẻ đẹp và nét đặc trưng của mùa xuân: cho điểm tối đa mỗi ý.
- Học sinh miêu tả về cảnh ngày xuân nhưng chung chung, khô khan; mắc lỗi về diễn đạt, trình bày ý: giám khảo căn cứ vào yêu cầu và thực tế bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp.
- Bài viết lạc sang kiểu văn bản khác (tự sự,) cho 1,0 điểm.
 
* Yêu cầu chung:
- Về kiến thức:
Miêu tả khung cảnh ngày xuân tại khu phố hay thôn xóm nơi mình đang ở. Đảm bảo trình tự miêu tả hợp lý; khi miêu tả đan xen yếu tố tự sự và biểu cảm; bộc lộ chân thành, sinh động cảm xúc của người tả.
- Về kĩ năng:
+ Bài viết thể hiện đúng đặc trưng của kiểu văn bản miêu tả: sử dụng phương thức biểu đạt chính là miêu tả kết hợp yếu tố tự sự và biểu cảm để bài văn miêu tả sinh động, hấp dẫn, gợi cảm.
+ Bài viết có bố cục rõ ràng, đầy đủ ba phần.
+ Văn viết trôi chảy, mạch lạc, chữ viết sạch đẹp, không sai chính tả.
 
* Yêu cầu cụ thể:
 
1. Mở bài:Dẫn dắt, giới thiệu về đối tượng miêu tả.
0,5 điểm
2. Thân bài:Tả theo trình tự hợp lí. Học sinh có thể lựa chọn trình tự miêu tả khác nhau, miễn là hợp lí. Có thể theo trình tự sau:
5,0 điểm
- Bầu trời:
0,5
- Thời tiết, khí hậu: ấm áp, những tia nắng xuân,..
1,0  
- Thiên nhiên: cỏ cây, hoa lá, dòng sông, cánh đồng, các loài chim, làn gió xuân, 
2,5
- Lễ hội mùa xuân: 
0,5 
- Con người: hân hoan, rạng rỡ, phấn chấn,
0,5 
3. Kết bài.Nêu cảm xúc về mùa xuân, những mong muốn, liên tưởng. 
0,5 điểm

File đính kèm:

  • doc4_de_on_tap_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2019_202.doc
Giáo án liên quan