4 Đề kiểm tra giữa kì I môn Ngữ văn Khối 7 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Tân Tạo (Có hướng dẫn chấm )

Câu 2 (3.0 điểm):

 Trong cuộc sống, trung thực là một đức tính cần thiết của mỗi con người. Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 8 – 10 câu) nêu suy nghĩ của em về đức tính ấy.

Câu 3 (4.0 điểm):

Mỗi loài cây đều mang lại cho con người nhiều lợi ích khác nhau. Hãy viết một bài văn nêu cảm nghĩ về loài cây mà em yêu thích nhất.

 

doc16 trang | Chia sẻ: Liiee | Ngày: 11/11/2023 | Lượt xem: 98 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 4 Đề kiểm tra giữa kì I môn Ngữ văn Khối 7 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Tân Tạo (Có hướng dẫn chấm ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu b: Tìm 4 từ Hán Việt có trong đoạn trích.
Học sinh nhận biết được kiến thức tiếng Việt (từ Hán Việt)
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu c: Học sinh đưa ra ý kiến cá nhân về một vấn đề đặt ra.
Học sinh nêu suy nghĩ của cá nhân về hình ảnh đẹp của tuổi thơ
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu 2 
Viết đoạn nghị luận xã hội
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về lòng vị tha trong cuộc sống.
Số câu: 1
điểm: 3.0
Tỷ lệ: 30%	
Câu 3 
Viết bài văn biểu cảm
Viết bài văn biểu cảm về người thân mà em yêu quý.
Số câu: 1
điểm: 4.0
Tỷ lệ: 40%	
Tổng số câu
1a
1b
1c
2
3
Tổng số điểm
1
1
1
3
10
Tỉ lệ
10%
10%
10%
70%
100%
Hết
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	KIỂM TRA GIỮA KÌ 
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO	 	Năm học: 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn - Khối 7
Đề 1
Ngày: 29/10/2020
 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (3.0 điểm): 
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
 Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
- Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn rồi sáo kép, sáo bè,  như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một tấm thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này, tôi mới hiểu đó là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng có khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi
 (Cánh diều tuổi thơ – Tạ Duy Anh)
a. Hãy nêu nội dung chính của đoạn văn trên? (1.0 điểm)
b. Tìm bốn từ Hán Việt trong đoạn trích trên. (1.0 điểm)
c. Từ những hình ảnh đẹp về tuổi thơ được thể hiện qua đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 - 5 câu) nêu suy nghĩ của em về vấn đề đó. (1.0 điểm)
Câu 2 (3.0 điểm): 
 Trong cuộc sống, lòng vị tha là một trong những đức tính cần có của mỗi người. Em hãy viết đoạn văn (từ 8 - 10 câu) nêu suy nghĩ của em về đức tính đó.
Câu 3 (4.0 điểm): 	 
Mỗi loài cây đều mang lại cho con người nhiều lợi ích khác nhau. Hãy viết một bài văn nêu cảm nghĩ về loài cây mà em yêu thích nhất. 
 Hết
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn - Khối 7
ĐỀ 1
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
(3 điểm)
Học sinh dựa vào nội dung của đoạn trích để trả lời.
Gợi ý: Đoạn trích nêu cảm nghĩ về cánh diều tuổi thơ.
GV căn cứ vào nội dung trả lời mà quyết định điểm số cho phù hợp. 
 b) Học sinh tìm đúng 4 từ Hán Việt: mục đồng, trầm bổng, huyền ảo, khổng lồ, hi vọng.
 c) HS trình bày ít nhất 02 liên hệ bản thân trong 1 đoạn văn ngắn 3-5 câu. 
- Đây là câu hỏi mở, học sinh có nhiều cách trả lời, định hướng:	
Gợi ý: 
+ Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em về cánh diều tuổi thơ.
+ Yêu lắm tuổi hồn nhiên, thuở ấu thơ của con người.
+ Đó là lứa tuổi gắn bó với nhiều kỉ niệm khó quên.
à Nhận thức, hành động.
GV căn cứ vào nội dung trả lời mà quyết định điểm số cho phù hợp.
1 điểm
1 điểm
1 điểm
Câu 2
(3 điểm)
. Yêu cầu về nội dung:
- Học sinh cần xác định được vấn đề cần bàn luận: Lòng vị tha.
+ Đó là một đức tính cần có của con người. 
+ Đó là thái độ ôn hòa, cảm thông và tha thứ với những sai phạm, lỗi lầm mà người khác đã gây ra và của cả chính mình.
+ Đó là thước đo phẩm giá, nhân cách của mỗi người.
+ Kêu gọi mọi người cần phải rèn luyện cho mình đức tính tốt đẹp ấy.
+ Giới thiệu, giải thích, nêu biểu hiện của vấn đề (có dẫn chứng), phản đề, khẳng định, liên hệ bản thân, lời kêu gọi.
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
Câu 3
(4 điểm)
. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý sau:
Mở bài: 
	- Giới thiệu về loài cây mà em yêu thích nhất? Lí do?
 - Vì sao em yêu thích loài cây đó hơn các loài cây khác?
Thân bài: 
	- Các đặc điểm tiêu biểu và nổi bật của cây đã gợi cảm xúc cho em khi quan sát như: gốc, rễ, vỏ, thân, cành, lá, hoa, quả,
 - Mối quan hệ gần gũi giữa cây với đời sống của em.
	- Nêu vai trò, ý nghĩa của loài cây đối với đời sống con người.
	- Kể một kỉ niệm về tình cảm của em đối với loài cây ấy.
Kết bài: Khẳng định lại tình cảm của em đối với loài cây đó.
Hết
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
 Môn: Ngữ Văn - Khối 7
ĐỀ 2 
Chủ đề
(Nội dung/chương)
Mức độ cần đạt
Tổng số
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng 
cấp độ thấp
Vận dụng cấp độ cao
Câu 1:
Đọc đoạn ngữ liệu và trả lời câu hỏi
Câu a: Nêu nội dung
- Hiểu được nội dung chính của đoạn văn.
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu b: Tìm từ ghép và từ láy có trong đoạn trích.
Học sinh nhận biết được kiến thức tiếng Việt (từ ghép, từ láy)
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu c: Học sinh đưa ra ý kiến cá nhân về một vấn đề đặt ra.
Học sinh rút ra bài học bản thân từ câu chuyện
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu 2 
Viết đoạn nghị luận xã hội
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về: Cần trân trọng và yêu quý sách. 
Số câu: 1
điểm: 3.0
Tỷ lệ: 30%	
Câu 3 
Viết bài văn biểu cảm
Viết bài văn biểu cảm về loài cây mà em yêu quý.
Số câu: 1
điểm: 4.0
Tỷ lệ: 40%	
Tổng số câu
1a
1b
1c
2
3
Tổng số điểm
1
1
1
7
10
Tỉ lệ
10%
10%
10%
70%
100%
Hết
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	 KIỂM TRA GIỮA KÌ 
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO	 	 Năm học: 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn - Khối 7
Đề 2
Ngày: 29/10/2020
 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (3.0 điểm): 
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
CON GẤU VÀ HAI NGƯỜI ĐÀN ÔNG
 Hai người đàn ông đang đi cùng nhau thì bỗng nhiên có một con gấu xuất hiện trên đường. Một người nhanh chóng trèo lên một cái cây và cố giấu mình trong những nhánh cây rậm rạp.
 Người kia nhận thấy mình sắp bị tấn công bèn nằm sải trên nền đất. Khi con gấu lại gần dùng mũi đánh hơi và hít hít ngửi ngửi khắp người anh ta, thì anh ta liền nín thở, giả vờ chết.
Con gấu bỏ đi vì người ta vẫn hay nói rằng loài gấu không bao giờ động vào xác chết. Khi con gấu đã đi khỏi, người đang trốn trên cây bèn tuột xuống, chạy đến chỗ bạn mình và hỏi đùa rằng:
– Con gấu đó đã thì thầm cái gì vào tai anh vậy?
Người kia nghiêm trang trả lời:
– Nó đã cho tôi một lời khuyên: Đừng bao giờ đồng hành cùng một người bỏ rơi anh trong lúc hoạn nạn.
 (Theo nguồn Internet)
a. Nêu nội dung của đoạn trích trên. (1.0 điểm)
b. Hãy tìm hai từ láy và hai từ ghép ở trong đoạn trích trên? (1.0 điểm)
c. Từ câu chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân trong cuộc sống? Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 - 5 câu) nêu suy nghĩ của em về vấn đề đó. (1.0 điểm)
Câu 2 (3.0 điểm): Tác giả Thành Mĩ có viết: “Sách là báu vật không thể thiếu đối với mỗi người. Phải biết chọn sách mà đọc và trân trọng, nâng niu những cuốn sách quý”.
Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 8 – 10 câu) nêu suy nghĩ của em về ý kiến trên. 
Câu 3 (4.0 điểm): 	
Trong cuộc sống, chúng ta thật hạnh phúc biết bao khi mỗi người được lớn lên trong vòng tay ấm áp, tràn đầy tình yêu thương của những người thân như: ông bà, cha mẹ, anh, chị, em, . Bằng tình cảm chân thành của mình, em hãy viết một bài văn để nêu cảm nghĩ về một người mà em yêu quý nhất.
 Hết
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
 Môn: Ngữ văn - Khối 7
ĐỀ 2
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
(3 điểm)
Học sinh dựa vào nội dung của đoạn trích để trả lời.
Gợi ý: Đừng bao giờ bỏ rơi bạn trong lúc khó khăn hoạn nạn.
GV căn cứ vào nội dung trả lời mà quyết định điểm số cho phù hợp. 
Học sinh tìm đúng 2 từ ghép và 2 từ láy:
+ Từ ghép: đàn ông, tấn công.
+ Từ láy: rậm rạp, thì thầm. 
GV căn cứ vào nội dung trả lời mà quyết định điểm số cho phù hợp. 
 c) HS trình bày ít nhất 02 liên hệ bản thân trong 1 đoạn văn ngắn 3-5 câu. 
- Đây là câu hỏi mở, học sinh có nhiều cách trả lời, định hướng:	
- Gợi ý: 
+ Tình bạn là một thứ tình cảm thiêng liêng và cao quý đối với mỗi người.
+ Có bạn, niềm vui được nhân lên gấp bội, nỗi buồn được chia sẻ, đồng cảm.
+ Tuy nhiên, trong những lúc khó khăn, hoạn nạn chúng ta cần kề vai sát cánh bên bạn để giúp đỡ họ cùng nhau tiến bộ, vượt qua khó khăn trở ngại trong cuộc sống.
à Nhận thức, hành động.
GV căn cứ vào nội dung trả lời mà quyết định điểm số cho phù hợp. 
1 điểm
1 điểm
1 điểm
Câu 2
(3 điểm)
. Yêu cầu về nội dung:
- Học sinh cần xác định được vấn đề cần bàn luận: Cần trân trọng và yêu quý sách.
+ Sách là báu vật không thể thiếu đối với mỗi người. Phải biết chọn sách mà đọc và trân trọng, nâng niu những cuốn sách quý.
+ Kêu gọi mọi người cần phải rèn luyện cho mình thói quen đọc sách và giữ gìn, trân trọng những quyển sách ấy.
+ Giới thiệu, giải thích, nêu biểu hiện của vấn đề (có dẫn chứng), phản đề, liên hệ bản thân, lời kêu gọi.
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
Câu 3
(4 điểm)
. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý sau:
Mở bài: 
- Giới thiệu về người thân mà em yêu quý nhất? Người đó là ai?
Thân bài: 
- Cảm nghĩ những nét ấn tượng nhất về ngoại hình của người thân:
+ Sơ lược tên, tuổi, hoàn cảnh sống, công việc, vóc dáng, mái tóc, đôi mắt, nụ cười, giọng nói, 
- Cảm nghĩ những nét ấn tượng nhất về tính cách của người thân: 
về tính cách, sở thích, lối sống, trang phục, 
- Tình cảm của mẹ đối với những người xung quanh: 
+ Với ông, bà nội ngoại, với chồng, với con cái?
+ Với bà con họ hàng, làng xóm.
- Gợi lại những kỉ niệm về tình cảm của em đối với người thân ấy.
Kết bài: Khẳng định lại tình cảm của em đối với người thân đó.
Mở rộng vấn đề, tưởng tượng tình huống và hứa hẹn, mong ước.
Hết
UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
 Môn: Ngữ Văn - Khối 7
ĐỀ 3 
Chủ đề
(Nội dung/chương)
Mức độ cần đạt
Tổng số
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng 
cấp độ thấp
Vận dụng cấp độ cao
Câu 1:
Đọc đoạn ngữ liệu và trả lời câu hỏi
Câu a: Nêu nội dung
- Hiểu được nội dung chính của đoạn văn.
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu b: Tìm đại từ có trong đoạn trích.
Học sinh nhận biết được kiến thức tiếng Việt (đại từ)
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu c: Học sinh đưa ra ý kiến cá nhân về một vấn đề đặt ra.
Học sinh đưa ra ý kiến cá nhân: bài học rút ra.
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu 2 
Viết đoạn nghị luận xã hội
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về lòng trung thực trong cuộc sống.
Số câu: 1
điểm: 3.0
Tỷ lệ: 30%	
Câu 3 
Viết bài văn biểu cảm
Viết bài văn biểu cảm về người thân mà em yêu quý.
Số câu: 1
điểm: 4.0
Tỷ lệ: 40%	
Tổng số câu
1a
1b
1c
2
3
Tổng số điểm
1
1
1
3
10
Tỉ lệ
10%
10%
10%
70%
100%
Hết
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	KIỂM TRA GIỮA KÌ 
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO	 	Năm học: 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn - Khối 7
Đề 3
Ngày: 29/10/2020
 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (3.0 điểm): 
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: 
Nicholas James "Nick" sinh ngày 4 tháng 12 năm 1982 là một người truyền bá Phúc Âm và nhà diễn thuyết truyền động lực người Úc gốc Serbia, khi được sinh ra đã không có tứ chi. Nick bị hội chứng tetra-amelia bẩm sinh, một loại rối loạn hiếm gặp, gây ra sự thiếu vắng cả bốn chi nhưng bằng một nghị lực phi thường, vượt lên trên số phận anh đã tìm ra cách sống một cuộc sống đầy đủ mà không có tứ chi, học được thành thạo những kỹ năng đời thường mà một người bình thường thực hiện dễ dàng. Nick viết bằng việc kết hợp hai ngón chân của bàn chân trái với một cái cán đặc biệt trượt trên ngón chân cái. Nick cũng sử dụng máy vi tính và có thể gõ đến 45 từ mỗi phút bằng cách sử dụng phương pháp "gót chân và ngón chân". Anh cũng học cách ném bóng quần vợt, chơi trống có bàn đạp, mang cốc nước, chải tóc, đánh răng, trả lời điện thoại và cạo râu. Ngoài ra Nick còn tham gia chơi golf, chơi bóng, bơi và thậm chí là cả nhảy dù (với sự trợ giúp của người khác).
	 (Dựa theo Bách khoa toàn thư mở - Wikipedia)
a. Hãy nêu nội dung chính của đoạn văn trên? (1.0 điểm)
b. Tìm một đại từ được sử dụng trong đoạn văn trên? (1.0 điểm)
c. Qua hình ảnh của Nick em rút ra được bài học gì cho bản thân? Viết một đoạn văn (từ 3 - 5 câu) nêu suy nghĩ của em về vấn đề đó. (1.0 điểm)
Câu 2 (3.0 điểm): 	
 Trong cuộc sống, trung thực là một đức tính cần thiết của mỗi con người. Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 8 – 10 câu) nêu suy nghĩ của em về đức tính ấy.
Câu 3 (4.0 điểm): 	
Mỗi loài cây đều mang lại cho con người nhiều lợi ích khác nhau. Hãy viết một bài văn nêu cảm nghĩ về loài cây mà em yêu thích nhất. 
 Hết
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
 Môn: Ngữ văn - Khối 7
ĐỀ 3
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
(3 điểm)
Học sinh dựa vào nội dung của đoạn trích để trả lời.
Gợi ý: Đoạn văn nói về lòng kiên trì, sự quyết tâm, phấn đấu vươn lên hoàn cảnh, số phận của Nick. 
GV căn cứ vào nội dung trả lời mà quyết định điểm số cho phù hợp. 
Học sinh tìm đúng một đại từ được sử dụng trong đoạn văn: anh - Nicholas James Nick.
 c) - Học sinh viết đoạn văn ngắn (từ 3 - 5 câu) nói về 
lòng kiên trì, sự quyết tâm, phấn đấu vươn lên hoàn cảnh, số phận của Nick.
 - Gợi ý: 
+ Đó là một con người có nghị lực phi thường.
+ Anh đã vượt lên trên số phận và đã tìm cho mình một cách sống mà nhiều người nể phục.
+ Qua đó, bài báo đã đề cao, ca ngợi về những con người có lòng kiên trì, nhẫn nại trong cuộc sống.
à Nhận thức, hành động.
GV căn cứ vào nội dung trả lời mà quyết định điểm số cho phù hợp.
1 điểm
1 điểm
1 điểm
Câu 2
(3 điểm)
. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình đúng theo yêu cầu: Lòng trung thực.
+ Đó là một đức tính cần có của con người. 
+ Đó là con người luôn tôn trọng sự thật, tôn trọng chân lí, lẽ phải, sống ngay thẳng, thật thà và dũng cảm nhận lỗi khi mắc khuyết điểm.
+ Kêu gọi mọi người cần phải rèn luyện cho mình đức tính tốt đẹp ấy.
+ Giới thiệu, giải thích, nêu biểu hiện của vấn đề (có dẫn chứng), phản đề, kêu gọi, liên hệ bản thân.
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
Câu 3
(4 điểm)
. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý sau:
Mở bài: 
	- Giới thiệu về loài cây mà em yêu thích nhất? Lí do?
 - Vì sao em yêu thích loài cây đó hơn các loài cây khác?
Thân bài: 
	- Các đặc điểm tiêu biểu và nổi bật của cây đã gợi cảm xúc cho em khi quan sát như: gốc, rễ, vỏ, thân, cành, lá, hoa, quả,
 - Mối quan hệ gần gũi giữa cây với đời sống của em.
	- Nêu vai trò, ý nghĩa của loài cây đối với đời sống con người.
	- Kể một kỉ niệm về tình cảm của em đối với loài cây ấy.
Kết bài: Khẳng định lại tình cảm của em đối với loài cây đó.
Hết
UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
 Môn: Ngữ Văn - Khối 7
ĐỀ 4 
Chủ đề
(Nội dung/chương)
Mức độ cần đạt
Tổng số
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng 
cấp độ thấp
Vận dụng cấp độ cao
Câu 1:
Đọc đoạn ngữ liệu và trả lời câu hỏi
Câu a: Nêu nội dung
- Hiểu được nội dung chính của đoạn văn.
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu b: Tìm từ trái nghĩa có trong đoạn trích.
Học sinh nhận biết được kiến thức tiếng Việt (từ trái nghĩa)
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu c: Học sinh đưa ra ý kiến cá nhân về một vấn đề đặt ra.
Học sinh chép thuộc lòng ca dao hoặc tục ngữ nói về tinh thần đoàn kết.
Số câu: 1
điểm: 1.0
Tỷ lệ: 10%
Câu 2 
Viết đoạn nghị luận xã hội
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về: Lòng biết ơn. 
Số câu: 1
điểm: 3.0
Tỷ lệ: 30%	
Câu 3 
Viết bài văn biểu cảm
Viết bài văn biểu cảm về người thân mà em yêu quý.
Số câu: 1
điểm: 4.0
Tỷ lệ: 40%	
Tổng số câu
1a
1b
1c
2
3
Tổng số điểm
1
1
1
7
10
Tỉ lệ
10%
10%
10%
70%
100%
Hết
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	KIỂM TRA GIỮA KÌ 
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO	 	Năm học: 2020 – 2021
 Môn: Ngữ văn - Khối 7
Đề 4
 Ngày: 29/10/2020
 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (3.0 điểm): 
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: 
 NGÀY ĐỘC LẬP
 Mùng 2 tháng 9 năm 1945 - một ngày đáng nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát ngát cờ, đèn, hoa vả biểu ngữ.
Các nhà máy đều nghỉ việc. Chợ búa không họp. Mọi hoạt động sản xuất, buôn bán thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, gái, trai đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần có mặt trong ngày hội lớn của dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng triệu đồng bào. Lời của vị lãnh tụ điềm đạm, ấm áp, khúc chiết, rõ ràng từng câu, từng tiếng đi vào lòng người.
Đọc đến nửa chừng, Bác dừng lại, hỏi:
-  Tôi nói, đồng bào nghe rõ không?
Người người cùng đáp, tiếng dậy vang như sấm:
-  Co... o... ó!
Từ giây phút đó, Bác cùng với cả biển người đã hòa làm một.
 (Theo Võ Nguyên Giáp)
a. Hãy nêu nội dung chính của đoạn văn trên. (1.0 điểm)
b. Hãy tìm một cặp từ trái nghĩa trong đoạn văn trên? (1.0 điểm)
c. Một trong những nguyên nhân giúp chúng ta giành được độc lập đó là nhờ vào tinh thần đoàn kết. Hãy chép 2 câu ca dao hoặc tục ngữ nói về vấn đề đó. (1.0 điểm)
Câu 2 (3.0 điểm): 	
 Để có được cuộc sống yên bình như ngày hôm nay, ông cha ta đã chịu nhiều mất mát, hi sinh. Bao người đã ngã xuống, bao người còn ở lại nhưng thân thể không lành lặn, . Là thế hệ trẻ được hưởng những thành quả tốt đẹp từ cha ông để lại, em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 8 – 10 câu) nêu suy nghĩ của em về lòng biết ơn.
Câu 3 (4.0 điểm): 	
Trong cuộc sống, chúng ta thật hạnh phúc biết bao khi mỗi người được lớn lên trong vòng tay ấm áp, tràn đầy tình yêu thương của những người thân như: ông bà, cha mẹ, anh, chị, em, .Bằng tình cảm chân thành của mình, em hãy viết một bài văn để nêu cảm nghĩ về một người mà em yêu quý nhất.
 Hết
 UBND QUẬN BÌNH TÂN 	
 TRƯỜNG THCS TÂN TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ
Năm học 2020 - 2021
 Môn: Ngữ văn - Khối 7
ĐỀ 4
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
(3 điểm)
Học sinh dựa vào nội dung của đoạn trích để trả lời.
Gợi ý: Nội dung: Đại tướng Võ Nguyên Giáp kể về ngày Độc lập ở Hà Nội tưng bừng, tràn ngập niềm vui. 
GV căn cứ vào nội dung trả lời mà quyết định điểm số cho phù hợp. 
 Học sinh tìm đúng 1 cặp từ trái nghĩa: già >< trẻ.
- Học sinh chép lại một câu tục ngữ hoặc ca dao cùng chủ đề nói về tinh thần đoàn kết.
GV căn cứ vào nội dung trả lời mà quyết định điểm số cho phù hợp.
1 điểm
1 điểm
1 điểm
Câu 2
(3 điểm)
. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình đúng theo yêu cầu: Lòng biết ơn.
+ Đó là một đức tính cần có của con người. 
+ Đó là sự ghi nhớ, trân trọng đối với những người có công ơn đối với mình. 
+ Kêu gọi mọi người cần phải rèn luyện cho mình đức tính tốt đẹp ấy.
+ Giới thiệu, giải thích, nêu biểu hiện của vấn đề (có dẫn chứng), phản đề, kêu gọi, liên hệ bản thân.
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
- Thấy được vấn đề nghị luận nhưng luận điểm, luận cứ còn chung chung
Câu 3
(4 điểm)
. Yêu cầu về nội dung:
Học sinh trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm bảo các ý sau:
Mở bài: 
- Giới thiệu về người thân mà em yêu quý nhất? Người đó là ai?
Thân bài: 
- Cảm nghĩ những nét ấn tượng nhất về ngoại hình của người thân:
+ Sơ lược tên, tuổi, hoàn cảnh sống, công việc, vóc dáng, mái tóc, đôi mắt, nụ cười, giọng nói, 
- Cảm nghĩ những nét ấn tượng nhất về tính cách của người thân: 
về tính cá

File đính kèm:

  • doc4_de_kiem_tra_giua_ki_i_mon_ngu_van_khoi_7_nam_hoc_2020_2021.doc