Ôn tập vào lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020

+ Đội 1+ 2: Văn bản “|Đồng chí”

1. Tác giả: Chính Hữu ( 1926 – 2007), là nhà thơ- chiến sĩ. Thơ ông chủ yếu viết về người lính và hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

2. Văn bản:

- Viết đầu năm 1948. Là kết quả sự trải nghiệm của Chính Hữu trong chiến dịch Việt Bắc.

- Thể loại: Thơ tự do

- Chủ đề: Người lính cách mạng trong thời kì kháng chiến chống Pháp

- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả

* Bố cục:ba phần

+ Phần 1: 7 câu đầu: Những cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội

+ Phần 2: 10 câu tiếp: Những biểu niện của tình đồng chí đồng đội

+ Phần 3: 3 câu cuối: Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí đồng đội

 

docx22 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ôn tập vào lớp 10 môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười.
3. Tác dụng:
– Về nghệ thuật: Tạo nhịp điệu, là bản lề khép mở ý thơ 
Về nội dung: Giúp thể hiện ý đồ nghệ thuật của nhà thơ: biểu hiện sự cô đặc, dồn thụ sức nặng tư tưởng, cảm xúc của tác giả)
4. Viết đoạn văn :
Về nội dung, cần chỉ ra được :
Câu thơ chỉ có hai tiếng và dẩu chấm than, là nốt nhấn, là lời khẳng định.
Gắn kết hai đoạn của bài thơ, tổng kết phần trên và mở ra hướng cảm xúc cho phần sau : cội nguồn của tình đồng chí và những biểu hiện, sức mạnh của tình đồng chí.
Về hình thức : không quy định cụ thể, nên có thể tự lựa chọn cấu trúc đoạn cho phù hợp.
Yc cầu học sinh viết câu mở đoạn, kết đoạn. 
***Đoạn văn tham khảo:
 Bài thơ ” Đồng chí” của Chính Hữu ca ngợi tình cảm cao đẹp của những người lính anh bộ đội cụ Hồ trong đó tính hàm xúc của bài thơ được đặc biệt thể hiện ở dòng thơ thứ 7 trong bài thơ ” Đồng chí”, dòng thơ chỉ có một từ kết hợp với dấu chấm than, đứng riêng thành một dòng thơ và có ý nghĩa biểu cảm lớn, nhấn mạnh tình cảm mới mẻ thiêng liêng – tình đồng chí. Đây là tình cảm kết tinh từ mọi cảm xúc, là cao độ của tình bạn, tình người, có nghĩa được bắt nguồn từ những tình cảm mang tính truyền thống, đồng thời là sự gắn kết của bài thơ, nó là bản lề khẳng định khép lại cơ sở hình thành tình đồng chí của sáu câu thơ trước, còn với những câu thơ phía sau là sự mở rộng, sự triển khai biểu hiện cụ thể của tình đồng chí, với ý nghĩa đặc biệt như vậy nên dòng thơ thứ 7 đã được lấy làm nhan đề cho bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:
 Có nhà thơ đã viết một câu thơ nghe thật lạ: “Võng mắc chông chênh đường xe chạy”
Câu 1: Câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
Câu 2: Chép chính xác khổ thơ có dòng thơ trên
Câu 3: Từ “chông chênh” trong câu thơ gợi cho em hiểu điều gì về hoàn cảnh sống và chiến đấu của nhân vật trữ tình?
Câu 4: Hãy kể tên các pbtt được sử dụng trong hai câu thơ cuối? Tác dụng?
Câu 5: Cảm nhận của em về đoạn thơ theo lối diễn dịch từ 6 đến 8 câu (Sử dụng lời dẫn trực tiếp và câu cảm thán)-gạch chân và chỉ ra
Yêu cầu cả lớp thực hành làm bài tập. Sau đó cử hai bạn cùng bàn là một nhóm. Trong nhóm đổi bài cho nhau và sửa bài cho nhau. Dự kiến sản phẩm: 
Gợi ý:
Câu 3: Từ láy “chông chênh” diễn tả trạng thái đu đưa không vững trắc, gợi ra con đường gập ghềnh khó đi, thể hiện những gian khổ, khó khăn, nguy hiểm của những người lính trên con đường ra mặt trận
Câu 4: Các bptt được sử dụng trong hai câu cuối là 
Điệp ngữ “lại đi” 
Ẩn dụ “chông chênh” và “trời xanh thêm”
Tác dụng: Diễn tả không khí chồng chất, song với nhịp sống thường nhật của tiểu đội xe không kính, đoàn xe cứ nối tiếp nhau ra trận tinh thần lạc quan, chứa chan niềm hi vọng
Câu 5: 
Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn diễn dịch khoảng 6-8 câu theo lối diễn dịch, có sử dụng lời dẫn trực tiếp và câu cảm thán.
Yêu cầu về nội dung: 
Câu mở đoạn( câu chủ đề): Đoạn trích trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật đã nói lên tình cảm, sự khó khăn vất vả và niềm hi vọng của những người lính lái xe Trường Sơn.
Các câu khai triển: 
- Trong phút giây sinh hoạt ngắn ngủi: Họ cùng nhau nấu cơm khi đến bữa, lúc này họ là những người thân ruột thịt trong gia đình với tình cảm ấm cúng, hạnh phúc.
- Tình cảm đồng chí đã hòa thành tình cảm gia đình để họ sống chết có nhau 
- Họ tiếp tục cuộc hành trình chiến đấu với bao khó khăn, nguy hiểm chồng chất nhưng với lòng quyết tâm quả cảm, sẵn sàng hi sinh, họ lại tiếp tục lên đường: “Lại đi, lại đi trời xanh thêm” vì đó cũng là công việc thường nhật của họ vẫn tiếp tục trên đường đầy mưa bom bão đạn, những đoàn xe vẫn nối nhau trở những người lính, lương thực, thực phẩm ra tiền tuyến.
Biện pháp điệp ngữ “lại đi” và ẩn dụ “chông chênh” và “trời xanh thêm”
đã diễn tả không khí chồng chất, song với nhịp sống thường nhật của tiểu đội xe không kính, đoàn xe cứ nối tiếp nhau ra trận tinh thần lạc quan, chứa chan niềm hi vọng
- Trên những chặng đường ấy, họ vẫn tin ngày mai sẽ chiến thắng.
- Tình đồng chí, đồng đội của họ thật cao cả biết bao!
Câu kết đoạn( 1 câu): Khẳng định lại nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ.
Tóm lại, với việc sử dụng nghệ thuật điệp ngữ, ẩn dụ, từ láy tác giả đã khắc họa thành công vẻ đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn .
Hệ thống một số đề cơ bản
Hướng dẫn hs viết 
B) DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Đề 1 : Phân tích bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu
Đề 2: Kết thúc bài thơ đồng chí, Chính Hữu viết: 
	Đêm nay rừng hoang sương muối
	Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
	Đầu súng trăng treo.
	Cảm nhận sâu sắc của em về vẻ đẹp của đoạn thơ trên.
Đề 3 : Phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật
Đề 4: Phân tích và so sánh hình ảnh người lính trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
Phần mở bài cần có ý gì?
Yc học sinh viết phần mở bài.
Đề 1 : 
1. Mở bài : Cần nêu được:
- Giới thiệu tác giả
- Phong cách sáng tác
- Giới thiệu văn bản.
- Nêu vấn đề nghị luận.
Tham khảo mở bài: 
- Chính Hữu là nhà thơ quân đội, thành công chủ yếu về đề tài người lính và chiến tranh. 
- Thơ Chính Hữu giản dị và chân thực, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc.
- Bài thơ Đồng chí được sáng tác đầu năm 1948 sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc ( thu đông 1947). 
- Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính Cách mạng. Đồng thời còn làm hiện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
? Em hãy nêu các luận điểm cơ bản của bài Đồng chí?
* Luận điểm 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí( 7 câu thơ đầu)
* Luận điểm 2: Những biểu hiện của tình đồng chí( 10 câu thơ tiếp)
* Luận điểm 3: Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội
* Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ. 
Chia bốn nhóm, mỗi nhóm viết một luận điểm trong thời gian (7p) 
Nhóm 1: Luận điểm 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí( 7 câu thơ đầu)
Nhóm 2: Luận điểm 2: Những biểu hiện của tình đồng chí( 10 câu thơ tiếp)
Nhóm 3: Luận điểm 3: Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội
Nhóm 4: Đánh giá về nghệ thuật của bài thơ. 
Sau đó các nhóm đại diện báo cáo kết quả, các nhóm nhận xét, bổ sung. Gv nhận xét chiếu kết quả.
Dự kiến sản phẩm:
2. Thân bài: 
* Luận điểm 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí( 7 câu thơ đầu)
a, Cơ sở thứ nhất: Cùng chung hoàn cảnh xuất thân
Nhóm 1: Luận điểm 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí( 7 câu thơ đầu)
a, Cơ sở thứ nhất: Cùng chung hoàn cảnh xuất thân
	- Những chiến sĩ xuất thân từ những người nông dân lao động. Từ cuộc đời thật họ bước thẳng vào trang thơ và tỏa sáng một vẻ đẹp mới, vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội:
 Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
+ Thủ pháp đối được sử dụng chặt chẽ ở hai câu thơ đầu, gợi lên sự đăng đối, tương đồng trong cảnh ngộ của người lính. Từ những miền quê khác nhau, họ đã đến với nhau trong một tình cảm mới mẻ.
+ Giọng thơ nhẹ nhàng, gần gũi như lời tâm tình, thủ thỉ của hai con người” anh” và “tôi”.
+ Mượn thành ngữ “ nước mặn đồng chua” để nói về những vùng đồng chiêm , nước trũng, ngập mặn ven biển, khó làm ăn. Cái đói, cái nghèo như manh nha từ trong những làn nước
+ Hình ảnh “ đất cày lên sỏi đá” để gợi về những vùng trung du, miền núi, đất đá bị ong hóa, bạc màu, khó canh tác. Cái đói, cái nghèo như ăn sâu vào trong lòng đất
-> “ Quê hương anh”- “ làng tôi” tuy có khác nhau về địa giới, người miền xuôi, kẻ miền ngược thì cũng đều khó làm ăn canh tác, đều chung cái nghèo, cái khổ. Đó chính là cơ sở đồng cảm giai cấp của những người lính.
-> Anh bộ đội cụ Hồ là những người có nguồn gốc 	xuất thân từ nông dân. Chính sự tương đồng về cảnh ngộ, sự đồng cảm về giai cấp là sợi dây tình cảm đã nối họ lại với nhau, từ đây họ đã trở thành những người đồng chí, đồng đội với nhau.
b, Cơ sở thứ 2: Cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ và lòng yêu nước
 Anh với tôi đôi người xa lạ
 Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
 Súng bên súng, đầu sát bên đầu”
- Những con người chưa từng quen biết, đến từ những phương trời xa lạ đã gặp nhau ở một điểm chung: cùng chung nhịp đập traí tim, cùng chung một lòng yêu nước và cùng chung lí tưởng cách mạng. Những cái chung đó đã thôi thúc họ lên đường nhập ngũ.
- Hình ảnh thơ “ súng bên súng, đầu sát bên đầu” mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc diễn tả sự gắn bó của những người lính trong quân ngũ:
+ “ Súng bên súng” là cách nói giàu hình tượng để diễn tả về những người lính cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ chiến đấu. Họ ra đi để chiến đấu và giải phóng cho quê hương, dân tộc, đất nước; đồng thời giải phóng cho chính số phận của họ.
+ “ Đầu sát bên đầu” là cách nói hoán dụ, tượng trưng cho ý chí quyết tâm chiến đấu của những người lính trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc.
- Điệp từ “ Súng, bên, đầu” khiến câu thơ trở nên chắc khỏe, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ của những người lính.
- Nếu như ở cơ sở thứ nhất “anh”- “tôi” đứng trên từng dòng thơ như một kiểu xưng danh khi găp gỡ, vẫn còn xa lạ, thì ở cơ sở thứ hai “anh” với “tôi” trong cùng một dòng thơ, thật gần gũi. Từ những người xa lạ họ đã hoàn toàn trở nên gắn kết.
-> Chính lí tưởng và mục đích chiến đấu là điểm chung lớn nhất, là cơ sở để họ gắn kết với nhau, trở thành đồng chí, đồng đội của nhau.
c, Cơ sở thứ 3: Cùng trải qua những khó khăn , thiếu thốn.
- Bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà giàu sức gợi, tác giả đã miêu tả rõ nét tình cảm của những người lính:
 “ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”
+“ Đêm rét chung chăn” có nghĩa là chung cái khắc nghiệt, gian khổ của cuộc đời người lính; là chung hơi ấm để vượt qua giá lạnh nơi núi rừng. Đó là một hình ảnh đẹp, chân thực và đầy ắp những kỉ niệm.
+ Đắp chung chăn đã trở thành biểu tượng của tình đồng chí. Nó đã khiến những con người “xa lạ” sát gần lại bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm và trở thành” tri kỉ”
+ Cả bài thơ chỉ có duy nhất một chữ “ chung” nhưng đã bao hàm được ý nghĩa sâu sắc và khái quát của toàn bài: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung khát vọng giải phóng dân tộc.
- Tác giả đã rất khéo léo trong việc lựa chọn từ ngữ, khi sử dụng từ “ đôi” ở câu thơ trên:
+ Chính Hữu không sử dụng từ “hai” mà lựa chọn từ “đôi”. Vì đôi cũng có nghĩa là hai, nhưng đôi còn thể hiện sự gắn kết không thể tách rời.\
+ Từ “ đôi người xa lạ” họ đã trở thành “ đôi tri kỉ”, thành đôi bạn tâm tình thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình.
- Khép lại đoạn thơ, là một câu thơ có một vị trí rất đặc biệt. Câu thơ “ Đồng chí!” được tách riêng ở một dòng thơ rất đặc biệt, chỉ gồm một từ, hai tiếng và dấu chấm than như một sự phát hiện, một lời khẳng định, nhấn mạnh tính đồng chí là một tình cảm mới mẻ nhưng hết sức thiêng liêng cao đẹp là sự kết tinh của tình bạn, tình người giữa những người lính nông dân trong buổi đầu kháng chiến chống Pháp. Câu thơ “ Đồng chí” như một bản lề gắn kết tự nhiên, khéo léo giữa hai phần của bài thơ: khép lại phần giải thích cội nguồn cao quý thiêng liêng của tình đồng chí và mở ra những biểu hiện cao đẹp hơn của tình đồng chí.
=> Tóm lại, 7 câu thơ đầu, đã đi sâu khám phá, lí giải cơ sở của tình đồng chí. Đồng thời, tác giả đã cho thấy sự biến đổi kì diệu từ những người nông dân hoàn toàn xa lạ trở thành những người đồng chí, đồng đội sống chết có nhau.
	* Luận điểm 2: Nhóm 2: Luận điểm 2: Luôn sẵn sàng sẻ chia, yêu thương gắn bó
Tất cả những cảm xúc thiêng liêng được dồn nén trong hình ảnh thơ rất thực, rất cảm động, chứa đựng biết bao ý nghiã:
 “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
- Những cái bát tay chất chứa biết bao yêu thương trìu mến. Rõ ràng, tác giả đã lấy sự thiếu thốn đến vô cùng về vật chất để tô đậm sự giàu sang vô cùng về tinh thần
- Những cái bắt tay là lời động viên chân thành, để những người lính cùng nhau vượt qua những khó khăn, thiếu thốn.
- Những cái bắt tay của sự cảm thông, mang hơi ấm truyền cho nhau thêm sức mạnh.
- đó còn là lời hứa lập công, của ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng quân thù.
=> Có lẽ không ngôn từ nào có thể diễn tả cho hết tình đồng chí thiêng liêng ấy. Chính những tình cảm, tình đoàn kết gắn bó đã nâng bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.
Nhóm 3: Luận điểm 3: Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội
- Được xây dựng trên nền thời gian và không gian vô cùng đặc biệt:
 “Đêm nay rừng hoang sương muối”
+ Thời gian: Một đêm phục kích giặc
+ Không gian: Căng thẳng, trong một khu rừng hoang vắng lặng và phr đầy sương muối.
- Trên nền hiện thực khắc nghiệt ấy, những người lính xuất hiện trong tâm thế:
 “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”
+ Hình ảnh “ đứng cạnh bên nhau” cho thấy tư thế chủ động, hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu của người lính.
- Kết thúc bài thơ là một hình ảnh độc đáo, là điểm sáng của một bức tranh về tình đồng chí, rất thực và cũng rất lãng mạn: Đầu súng trăng treo.
+ Chất hiện thực: gợi những đêm hành quân, phục kích chờ giặc, nhìn từ xa, vầng trăng như hạ thấp ngang trời. Trong tầm ngắm, người lính đã phát hiện một điều thú vị và bất ngờ: Trăng lơ lửng như treo đầu mũi súng.
+ Chất lãng mạn: Giữa không gian căng thẳng, khắc nghiệt đang sẵn sàng giết giặc mà lại “treo” một vầng trăng lung linh. Chữ “ treo” ở đây rất thơ mộng. nối liền mặt đất với bầu trời.
+ Hình ảnh “ đầu súng trăng treo” rất giàu ý nghĩa: Súng là biểu tượng cho cuộc chiến đấu, trăng biểu tượng cho non nước thanh bình, súng và trăng cùng đặt trên một bình diện đã gợi cho người đọc bao liên tưởng phong phú: chiến tranh và hòa bình, hiện thực và ảo mộng; khắc nghiệt và lãng mạn; chất chiến sĩ- vẻ đẹp tâm hồn thi sĩ. Gợi lên vẻ đẹp của tình đồng chí, giúp tâm hồn người chiến sĩ bay lên giữa cam go khốc liệt. Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính: Trong chiến tranh ác liệt, họ vẫn rất yêu đời và luôn hướng về một tương lai tươi sáng.
-> Hình ảnh “ đầu súng trăng treo” xứng đáng trở thành biểu tượng cho thơ ca kháng chiến: một nền thơ ca có sự kết hợp giữa chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
Nhóm 4: Với thể thơ tự do, ngôn ngữ thơ mộc mạc giản dị, chi tiết, hình ảnh chân thực cô đọng, hàm súc nhưng giàu sức biểu cảm, bài thơ Đồng chí đã để lại những ấn tượng sâu sắc về tình đồng chí, đồng đội và chân dung anh bộ đội Cụ Hồ thời kì kháng chiến chống Pháp : chân thực, giản dị mà vô cùng cao đẹp.
Gọi hs đọc yc
 Hướng dẫn Đề 2: 
? Phần mở bài em cần có những ý gì?
Gọi hs lên bảng viết mở bài
1, Mở bài:
- Giới thiệu tác giả.
- Phong cách sáng tác.
- Giới thiệu văn bản.
- Giới thiệu nội dung chính của đoạn thơ ta đi cảm nhận.
Tham khảo mở bài sau: 
- Chính Hữu là nhà thơ quân đội, thành công chủ yếu về đề tài người lính chiến tranh.
- Thơ chính Hữu vừa hàm súc, vừa trí tuệ, ngôn ngữ giàu hình ảnh; giọng điệu phong phú: khi thiết tha, trầm hùng, khi lại sâu lắng hàm súc.
 - Bài thơ Đồng chí được sáng tác đầu năm 1948, in trong tập Đầu súng trăng treo ( 1966). Bài thơ ca ngợi tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những người lính Cách mạng.
- Ba câu thơ kết bài thơ Đồng chí đã gợi ra một bức tranh biện thực về hình ảnh người chiến sĩ và tình đồng chí thiêng liêng nơi chiến hào đánh giặc.
? Phần thân bài bao gồm những ý gì?
Cần cảm nhận từng câu thơ để thấy vẻ đẹp của những người lính.
2. Thân bài: Cần đi cảm nhận nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ.
Gợi ý: 
- Câu thơ đầu gợi ra hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt.
Đêm nay rừng hoang sương muối
	Câu thơ ngắt nhịp 2/2/2 đem đến ba thông tin về thời gian: “ đêm nay”, về không gian: “ Rừng hoang”, về thời tiết, “ Sương muối”. Tất cả đều nhấn vào cái hoang vu, cái lạnh thấu xương khi những người lính đứng gác, nơi rừng sâu giá lạnh trong khi trang phục các anh lại phong phanh: áo rách, quần vá, đầu trần, chân đất, khó có thể chống được cái lạnh thấu xương. “ Đêm nay” là một đêm phục kích cụ thể nhưng có ý nghĩa khái quát như bao đêm khác, việc phục kích trong hoàn cảnh khắc nghiệt với các anh đã thành thường lệ.
	- Câu thơ thứ hai:
	Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
	Có sự đối lập giữa hoàn cảnh chiến đấu khắc nghiệt với vẻ đẹp của lí tưởng cách mạng và tình đồng chí keo sơn. Dù cho cái rét có thấm vào xương thịt, các anh vẫn bất chấp tất cả, vẫn “ Đứng cạnh bên nhau”, vẫn kề vai sát cánh, đoàn kết chung một chiến hào trong tư thế chủ động “ chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng các anh, xua đi cái hoang vu, giá lạnh của núi rừng. Việt Bắc. Trong cái bát ngát của núi rừng, hai người lính hiện lên sừng sững, hiên ngang, cao cả sánh ngang cùng núi rừng Việt Bắc.
	- Bài thơ khép lại bằng hình ảnh đẹp “ Đầu súng trăng treo”. Hình ảnh thơ giàu ý nghĩa tả thự và biểu tượng.
	+ Ý nghĩa tả thực: Hình ảnh thơ được nhận ra sau ngiều đêm đi phục kích của tác giả ; Đêm đã về khuya, nơi rừng hoang, sương muối xuống mỗi lúc một nhiều, bầu trời như sả xuống thấp dần, vầng trăng cũng như sà xuống thấp hơn. Hai người lính đang kề vai sát cánh trong tư thế chủ động xuất kích, nhìn ở một góc độ nào đó họ nhận ra trăng như đang treo lơ lửng trên đầu mũi súng.
	+ Ý nghĩa biểu tượng: từ ý nghĩa tả thực, hình ảnh “ súng” và “ trăng” còn gợi ra trong lòng người đọc những liên tưởng sâu xa. Súng và trăng – hai hình ảnh vốn rất xa nhau nhưng trong cảm nhận của người chiến sĩ lại đan cài, gắn kết tự nhiên. Súng và trăng là biểu tượng của gần và xa, của chiến tranh và hòa bình, của hiện thực và lãng mạn, của cứng dắn và dịu hiền, là chất chiến sĩ và chất thi sĩ, chất thép và chất trữ tình  đã trở thành biểu tượng về người lính: cuộc sống chiến đấu gian khổ nhưng tâm hồn các anh luôn trong trẻo, tràn đầy cảm hứng lạc quan, lãng mạn. Hình ảnh thơ đã trở thành biểu tượng cho thơ ca cách mạng – nền thơ ca kết hợp hài hòa giữa cảm hứng hiện thực và lãng mạn.
Yêu cầu học sinh viết phần kết bài. Hs nhận xét và gv nhận xét sửa chữa.
3, Kết bài: Khẳng định lại nội dung và nghệ thuật của khổ thơ trên.
Tham khảo kết bài: Tóm lại, với việc sử dụng thể thơ tự do, sử dụng hình ảnh biểu tượng khổ thơ đã khắc họa thành công biểu tượng về người lính cụ Hồ với những phẩm chất cao đẹp.
Gọi hs đọc yc đề bài trên máy chiếu.
Yêu cầu hs lên bảng viết phần mở bài, hs nhận xét, gv uốn nắn cho các em.
Hướng dẫn đề 3: 
1, Mở bài: Cần nêu được:
- Giới thiệu tác giả
- Phong cách sáng tác
- Giới thiệu văn bản.
- Nêu vấn đề nghị luận.
Tham khảo mở bài( Gv chiếu): 
- Phạm Tiến Duật ( 1941 – 2007) là nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Thơ Phạm Tiến Duật có giọng tự nhiên tinh nghịch, tươi trẻ, đã góp phần làm sống mãi hình ảnh thế hệ thanh niên thời chống Mĩ, không khí của thời kháng chiến chống Mĩ gian khổ, ác liệt mà phơi phới tin tưởng.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính được sáng tác năm 1969 khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang gay go, khốc liệt. 
- Từ việc khắc họa hình ảnh những chiếc xe không kính, bài thơ đã làm nổi bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở Trường Sơn thời chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu mãnh liệt giải phóng Miền Nam.
? Phần thân bài em cần triển khai như thế nào?
Luận điểm 1: Hình ảnh chiếc xe không kính.
Luận điểm 2: Hình ảnh những người lính lái xe
a, Tư thế ung dung, hiện ngang sẵn sàng ra trận.
b, Tinh thần lạc quan, bất chấp gian khổ hiểm nguy của người lính( khổ 3+ 
c, Tình đồng chí, đồng đội cao đẹp của những người lính lái xe( khổ 5+ 6)
d, Lí tưởng cách mạng của những người lính lái xe.
Thảo luận nhóm:( 10p)
Nhóm 1: Luận điểm 1: Hình ảnh chiếc xe không kính.
Nhóm 2: Luận điểm 2: Hình ảnh những người lính lái xe
a, Tư thế ung dung, hiện ngang sẵn sàng ra trận.
Nhóm 3: 
b, Tinh thần lạc quan, bất chấp gian khổ hiểm nguy của người lính( khổ 3+ 
Nhóm 4: 
c, Tình đồng chí, đồng đội cao đẹp của những người lính lái xe( khổ 5+ 6)
d, Lí tưởng cách mạng của những người lính lái xe.
Sau thời gian 10 p đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả, các nhóm nhận xét, Gv nhận xét.
Dự kiến kết quả:
2, Thân bài: Cần đảm bảo các ý sau:
Nhóm 1: Luận điểm 1: Hình ảnh chiếc xe không kính.
- Nhữn

File đính kèm:

  • docxON TAP THO HIEN DAI VIET NAM THI VAO 10_12828680.docx
Giáo án liên quan