Giáo án Ngữ Văn 9 kì 2 - Trường THCS An Bình

NÓI VỚI CON (Tuần:27-Tiết PPCT:132)

Y Phương

A. Mục tiêu:

1) Kiến thức:

- Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái , tình yêu quê hươngsâu nặng cùng với niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ , bean bỉ của dân tộc mình qua lờithơ của Y Phương .

- Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc dáo , giàu hình ảnh cụ thể gợi cảm của thơ ca miền núi .

2) Kỹ năng :

-Đọc diễn cảm và tìm hiểu phân tích thơ tự do , thơ tiếng dân tộc ít người .

3) Thái độ :

Thấy được tình cảm thắm thiết của cha mẹ với con cái .

 

doc163 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn 9 kì 2 - Trường THCS An Bình, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sức sống mạnh mẽ , bean bỉ của dân tộc mình qua lờithơ của Y Phương .
- Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc dáo , giàu hình ảnh cụ thể gợi cảm của thơ ca miền núi .
2) Kỹ năng :
-Đọc diễn cảm và tìm hiểu phân tích thơ tự do , thơ tiếng dân tộc ít người .
3) Thái độ : 
Thấy được tình cảm thắm thiết của cha mẹ với con cái .
B. Chuẩn bị :
1/ Giaĩ viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ 
Kiểm tra 15 phút 
?Sự biến đổi đất trời sang thu được nhà thơ cảm nhận ntn ?Trước tín hiệu đó tâm trạng của tác giả ntn ?( Nhà thơ cảm nhận ra tín hiệu chuyển mùa: Ngọn gió se mang theo hương ổi-Bỗng, hình như-> Tâm trạng ngỡ ngàng , cảm xúc bâng khuâng khi thu về.)
Phân tích tác dụng của từ láy trong bài thơ sang thu trong việc biểu hiện sự vận động chuyển mùa của thiên nhiên Hạ-Thu( Chùng chình , dềnh dàng , vội vã )
2. Giảng kiến thức mới:	 
* Lời vào bài: Tình yêu thong con cái , ước mơ thế hệ sau nối tiếp xứng đáng phát huy truyền thống của tổ tiên , quê hương vốn là tình cảm cao đẹp của người VN suốt bao đời nay .Bài thơ nói với con là bài thơ hướng về đề tài ấy , với cách nói riêng , xúc động và chân thành ,tình cảm đóthể hiện ntn 
Hoạt động của thầy và trị
Nội dung
HĐ1: Đọc hiểu văn bản : 
Cần đọc nhẹ nhàngtha thiết như lời tâm tình , thủ thỉ những điều cha nói với con .
GV đọc mẫu – gọi 2 HS đọc.
- Hãy đọc chú thích tr 73 và nêu những nét khái quát về tác giả cùng đặc điểm của thơ Y Phương?
 (HS trình bày->GV chốt lại cho hs gạch trong sách)
- Bài thơ được sáng tác trong khoảng thời gian nào?
- Bài thơ viết về điều gì?(đại ý)
- Đọc bài thơ em có cảm nhận gì về nhan đề, cấu tứ của bài thơ?
 ( Nhan đề bình dị, lời thơ hồn nhiên chan chất như người dân tộc Tày. Bài thơ gồm 28 câu, câu ngắn chỉ 2 chữ, câu dài 10 chữ, phần nhiều là những câu 4-5 chữ, có cậu như khẩu ngữ gợi thấm đẫm tình cha thương con rất mộc mạc, chân tình, ấm áp bằng cách nói của người dân miền núi phía Bắc.)
- Em định chia bố cục bài thơ làm mấy phần, ý từng đoạn ra sao?
 ( Đoạn 1:Từ đầuĐẹp nhất trên đờiÞ Cha nói với con về sự nâng đỡ của cha mẹ, gắn bó với cuộc sống lao động trên quê hương.
 Đoạn 2:Còn lại Þ Nhắc con lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, truyền thống cao đẹp của con người quê hương, mong ứơc con hãy kế tục xứng đáng với truyền thống ấy)
HĐ 2: Phân tích đoạn 1:
- Hãy phân tích niềm vui của cha mẹ muốn nói với con về tình cảm gia đình ?
 (Không khí gia đình tràn ngập tiếng nói cười bi bô của một em bé đang tập đi, tập nói. Lúc sà vào lòng mẹ, lúc lại níu tay cha. Điệp ngữ “Bước tới” và động từ “chạm”làm rõ cảnh gia đình hạnh phúc, hân hoan đầm ấm.Cả gia đình nâng đón, chăm chút từng bước đi, dành cho con sự ngọt ngào êm ái trong từng tiếng nói tiếng cười.) 
 THẢO LUẬN:
 + Tại sao nhà thơ lại dùng những hình ảnh: “Đan lờ, cài nan hoa, rừng cho hoa, con đường cho những tấm lòng”; Em nghĩ gì về những hình ảnh thơ này?
 + Qua những hình ảnh thơ ấy nhà thơ muốn nhắn nhủ với con phải có tình cảm với quê hương đúng không? Vì sao ta có thể khẳng định như vậy?
Người đồng mình thay bằng từ ngữ nào ? ( Bản , làng ,buôn)
 ( GV bình: Những H/a thơ đó đã gợi cho con thấy một cuộc sống lao động vui tươi của người Tày: Họ “đan lờ”ø để bắt cá, dưới bàn tay họ những nan nứa, nan trúc ,nan tre đã trở thành “nan hoa”; Vách nhà không chỉ ken, kết bằng gỗ mà còn được kên bằng những “câu hát” của quê hương, bản làng. “Rừng” không chỉ cho gỗ quí, cho nhiều lâm sản mà còn kết “hoa” làm mật ngọt nuôi lớn hồn người , hồn quê hương dân tộc Tày.“Con đường”không chỉ đi ngược về xuôi, lên non, xuống biển mà còn“Cho những tấm lòng” nhân hậu bao dung, tình nghĩa:
 “Gập ghềnh xuống biển lên non
 Con đường tình nghĩa ai còn nhớ chăng?”
 (ca dao)
“con đường”là hình bóng quen thuộc của người dân miền núi. Con đường vào bản, vào rừng, vô thung, ra suối, đường đi học, đường đi xa tới mọi chân trời, mọi miền đất nước.-> Con đường hàm súc nghĩa tình ấy thật gỉn dị trong cách nói”con đường cho những tấm lòng” -> Có lẽ nhà thơ đang sung sướng hạnh phúc ôm con vào lòng, nhìn con khôn lớn, suy ngẫm về làng bản quê nha, về cội nguồn hạnh phúc :
 )
*HĐ 3: Phân tích đọan 2:
- Gọi hs đọc đoạn 2:
- Trong đoạn này nhà thơ nói với con về những đức tính cao đẹp nào của người đồng mình? Hãy tìn những h/a thơ nói lên điều đó và phân tích?
- Tại sao nhà thơ nói người đồng mình biết “cao đo nỗi buồn, xa nuôi chi lớn”?
- Cha nhắc con điều gì về nghị lực của người đồng mình? Tại sao em có cảm nhận như thế?
 ( Người đồng mình không chỉ khéo léo, tài hoa, yêu cuộc sống, giàu nghĩa tình mà còn đáng thương lắm con ơi!
 Bao gian khó,đói nghèo, thử thách cực nhọc, nhưng người đồng mình “chẳng mấy ai nhỏ bé”, bao niềm vui nỗi buồn đã đeo đuổi luyện rèn và hun đúc chí khí, trí tuệ, tâm hồn cho người dân quê mình. Giờ đây người đồng mình đã “cao đo nỗi buồn, xa nuôi chí lớn”, thể hiện một bản lĩnh sống đẹp của dân tộc tày có niềm tin, lạc quan và ý chi vươn lên.
 Cha nói cho con thấy “người đồng mình thô sơ da thịt” chân đất, lưng trần , sống mộc mạc, chân chất nhưng giàu chí khí, lòng cần cù, có niềm tin, chất phác, thật thà đã làm lên truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp
của quê hương :
 “ Sống trên đá......thì làm phong tục”)
- Cha còn nói với con điều gì nữa trong đoạn thơ vừa đọc?
 ( 
 Cha muốn nói với con phải gắn bó với quê hương, không được chê, không ngại lo khó khăn thử thách, con không được sống tầm thường, sống hèn kém, phải lao động để “tự kê quê hương”:
 Người đồng mình:“Sống trên đá không......thì làm phong tục”)
- Đọc 4 câu thơ cuối! Cha muốn con phải có thái độ như thế nào với quê hương? Cha dặn dò con điều gì?
 (Cha nhắn con khi “lên đường” không bao giờ được sống tầm thường, “nhỏ bé”con phải sống có nghĩa tình, biết chấp nhận gian khó. Bằng ý chi niềm tin của mình con phải biết vượt lên số phận, sống thuỷ chung tình nghĩa, tự hào với truyền thống của quê hương để vững bước “lên đường”.)
*
HĐ 4: Nhận xét nội dung nghệ thuật của bài thơ:
- Đọc thầm lại toàn bộ bài thơ, em có cảm xúc gì trong câu gọi“con ơi” được lồng vào điệp ngữ “Người đồng mình”
- Em có nhận xét gì về cách nói của nhà thơ Y Phương với con? 
I.Tìm hiểu chung:
 1.Tác giả: Nhà thơ Y Phương tên khai sinh 
Là Hứa Vĩnh Sước ,dân tộc Tày,sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng. 
- Nhập ngũ 1968 ->1981 về sở văn hoá thông tin Cao Bằng.
- Thơ ông chân thật, mạnh mẽ, trong sáng, giàu hình ảnh, gần cách tư duy của người dân miền núi phía Bắc.
 2.Tác phẩm:
Trích từ thơ Việt Nam 1945-1985.
 3 .Thể thơ :tự do.
4.Đại ý:
 Lời cha nói với con về cội nguồn quê hương, về đất nước, tình người dân quê và lời dăn dò với con.
 5. Bố cục : 2 phần 
II. Tìm hiểu văn bản :
A/Nội dung:
1. Tình yêu thương của cha mẹ Sự đùm bọc của quê hương .
Khơng khí gia đình đầm ấm quấn quýt
- Chân phải, chân trái,tiếng nĩi ,tiếng cười.=> gia đình là nơi êm,tổ ấm để con khơn lớn,trưởng thành.
-Bước tới:điệp từ kết hợp với động từ chạm.
-“Người đồng mình” :quê mình -> cách nĩi địa phương của dân tộc Tày 
 -Cài , ken:động từ-> gắn bĩ quấn quýt trong lao động, làm ăn.
-Cho:điệp từ-> mang nặng nghĩa tình.
-Rừng cho hoa,con đường cho những tấm lịng.
Truyền thống của quê hương
 -> Thiên nhiên thơ mộng ,nghĩa tình che chở, nuôi dưỡng tâm hồn con.
=> Tình cảm ngọt ngào, êm ái, vui tươi của gia đình, thiên nhiên nuôi dưỡng con khôn lớn.
2/ Những đức tính của người đồng mình và ước mơ của cha về con mình .
- Cao đo nỗi buồn
 Xa nuôi chí lớn 
-> Mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin, cần cù,nhẫn nại, vượt khó.
không chê đá gập ghềnh
Không chê thung nghèo đói,
Không lo cực nhọc
-> Chịu vất vả và mạnh mẽ, bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn đói nghèo.
Người đồng mình:
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con 
Tự đục đá kê cao quê hương
-> Sống có nghĩa tình và thuỷ chung.
Cách nĩi cụ thể : “Thơ sơ da thịt ,đục đá kê cao quê hương”.-> khẳng định,ca ngợi bản chất thật thà của người dân tộc.
=> Dặn dò con trìu mến thiết tha:
 + Phải tự hào với truyền thống quê hương, biết vượt qua gian khó bằng ý chí nghị lực của mình. 
 + Biết tin tưởng vào truyền thống, phong tục tập quán tốt quán tốt đẹp của quê hương và vững bước trên đường đời.
B. Nghệ thuật:
 Giọng trìu mến thiết tha, cách nói dùng nhiều hình ảnh dân tộc miền núi.
-Bố cục chặt chẽ,dẫn dắt tự nhiên.
-Giong điệu thủ thỉ ,tâm tình thiết tha ,trìu mến.
C. Nội dung: 
- Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, 
 ngợi ca những truyền thống cần cù, cao đẹp,sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. 
IV.Luyện tập 
GV cho hs làm luyệt tập tr 74.
( cho hs viết lên bảng và nhận xét)
- Đọc và phân tích một hình ảnh thơ mà em ân tượng nhất
 (Lời thơ của Y Phương hồn hậu, đậm đà, ấm áp tình cảm thật cảm động: Trước mặt ta như diễn ra h/a người cha hiền từ âu yếm nhìn con, xoa đầu con. Đứa con cúi đầu lắng nghe cha dặn. 
 Cách gọi “ con ơi”được lặp lồng với điệp ngữ “người đồng mình” đứng đều trong bài thơ:
 “Người đồng mình yêu lắm con ơi!
 Người đồng mình thướng lắm con ơi!
 Người đồng mình thô sơ da thịt
 Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương.
 Lời thơ như những luyến láy, điệp khúc ngân vang âm điệu của tình cha thương con thật dạt dào và xúc động. Con lớn lên cùng “người đồng mình”-bà con mình, anh chị em mình... Vâng nó kết tụ bao tình thương, tự hào của Y Phương nói với con về quê hương, con người Cao Bằng khiến trong mát cả tâm hồn người đọc, người nghe
( Nhuyễn vào lời thơ là những h/a ẩn dụ “cao đo...chí lớn”;cách so sánh“như sông như suối”; sử dụng thành ngữ dân gian: “lên thác xuống ghềnh; thô sơ da thịt; điệp ngữ “Sống” nhắc lại 3 lần để nhà thơ khẳng định cho con thấy một tâm thế, một bản lĩnh, một dáng đứng của quê hương làng bản -> điều mà cha muốn nói với con mong con nhận thấy -> cách nói của Y Phương thật cảm động và thấm thía, giản dị mà chắc nịch ,hi vọng sẽ lay động lòng con.)
3. Cũng cố bài giảng:
Em có nhận xét gì về cách nói của nhà thơ Y Phương với con? 
4. Hướng dẫn học tập ở nhà:
- Học bài – chuẩn bị bài mới
D/ Rút kinh nghiệm : 
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (Tuần:27-Tiết PPCT:133)
Ngày dạy:27/2/2015 Lớp:9a4, 9a5
A. Mục tiêu: 
1) Kiến thức : 
-Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý (KN)
 2) Kỹ năng :
-Biết sử dụng hàm ý trong giao tiếp hàng ngày và trong viết văn .
 3) Thái độ : 
-Xác định được tường minh hàm ý 
B. Chuẩn bị :
1/ Giaĩ viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ 
Nhắc kiến thức cũ ? Thế nào là liên kết câu- đoạn văn ? ND,HT ntn?
2. Giảng kiến thức mới:	
Trong khi giao tiếp chúng ta có thể nói trực tiếp một vấn đề nào đó , có khi nói ý này nhưng lại ngầm hiểu ý khác , những cách diễn đạt như vậy gọi là nghĩa tường minh và hàm ý .	 
Hoạt động của thầy và trị 
* HĐ 1 : Hình thành khái niệm .
GV treo bảng phụ : Đưa ra tình huống .
+ Trên đường tới trường các bạn hỏi nhau .
Lan : Hỏi các bạn làm bài tập chưa?
Hoa : Tôi chưa làm .
Huệ : Hôm qua mất điện mà .
? Theo em bạn Hoa trả lời thẳng ( Trực tiếp) vấn đề bạn Lan hỏi không? (có ) .
? Bạn Huệ có trả lời trực tiếp vấn đề được hỏi không ? ( không)
? Như vậy khi nghe bạn Huệ trả lời các em biết được bạn Huệ đã làm bài tập chưa ?( Chưa) .
GV chốt: Như vậy cách trả lời trực tiếp gọi là tường minh ,cách trả lời gián tiếp của Huệ gọi là hàm ý .
HĐ2: 
- GV yêu cầu HS đọc đoạn trích SGK .
- Chia nhóm thảo luận .
- Phát phiếu học tập ( Ghi 2 câu hỏi sgk) .
? Qua câu “ Trời ơi, chỉ còn có 5 phút !” Em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì ? Vì sao anh không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và cô gái ?
- Anh rất tiếc vì thời gian gần hết .
- Vì anh thanh niên ngại ngùng , vì muốn che dấu tình cảm của mình .
? Câu “ Ô! Cô còn quên chiếc khăn mùi soa đây này” có ẩn ý gì không ?
- Câu nói thứ 2 của anh thanh niên không chứa ẩn ý gì .
GV chốt : 
? Vậy em hiểu thế nào là nghĩa tường minh ? Hàm ý ?
- Nghĩa tường minh :Phần thông báo được diễn dạt trực tiếp .
- Hàm ý : Diễn đạt gián tiếp ý muốn nói ( ghi bảng)
* Yêu cầu HS cho ví dụ .
GV đưa ra tình huống ( Một bạn hỏi , một bạn trả lời ) 
A- Mai có đi chơi với mình lên chỗ ông bà mình không?
B- Mai mình bận nên không đi được .
 - Mai mình phải giúp bố mẹ sửa cái bếp .
* GV giới thiệu đặc tính của hàm ý .
 - Hàm ý có thể giải đoán đươc.
 -Hàm ý có thể chố bỏ được .
* Hàm ý chung và hàm ý riêng.
HĐ 3: HD bài tập .
 Hướng dẫn nhóm .
 Nhóm 1,2 câu a .
 Nhóm 3,4 câu b.
Lúng túng , bối rối , không thể thốt nên lời và không đủ can đảm , kéo dài khoảng thời gian đứng gần nhau để nhìn anh .
- Cô ngượng vì định kín đáo để chiếc khăn lại để làm vật kỉ niệm cho anh nhưng quá thật thà tưởng cô quên nên gọi lại để trả .
BT :2 HĐ độc lập .
( Tuổi già cần nước chè , ở Lào Cai đi sớm quá ).
BT 3 
Nội dung
I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý 
1. Đoạn trích(sgk)
Qua câu “ Trời ơi, chỉ còn có năm phút.
Anh rất tiếc vì thời gian gần hết .
- Vì anh thanh niên ngại ngùng , vì muốn che dấu tình cảm của mình
Câu “ Ô! Cô còn quên chiếc khăn mùi soa đây này” 
Câu nói thứ hai của anh thanh niên không chứa ẩn ý gì .
- Nghĩa tường minh : Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu .
- Hàm ý : Phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy 
III. Luyện tập .
1/ a) : Câu “ Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy” cho thấy họa sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên . Cụm từ “ Tặc lưỡi” Giúp ta biết điều ấy?
b) Những từ ngữ mô tả thái độ của cô gái liên quan đến chiếc khăn mùi soa là : 
-“ Mặt đỏ ửng” : Ngựơng ngùng , khó nói .
- Nhận lại chiếc khăn ( Không tránh được)
một hành động thay cho lời cám ơn .
- Qua những hình ảnh này , có thể thấy cô gái đang bối rối vụng về vì ngượng .
 2/ Hàm ý của câu in đậm : “ Ông , hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy.
3/ Câu “ Cơm chín rồi ! có chứa hàm ý , đó là “ Ông vô ăn cơm đi” .
4/ Câu “ Hà , nắng gớm , về nào” Không có hàm ý mà chỉ là câu đánh trống lãng .
Câu “” Không có hàm ý , mà chỉ câu nói bỏ lững .
3. Cũng cố bài giảng:
- Trong câu in dậm sau đây chứa hàm ý gì ?
Thầy giáo vào lớp được một lúc thì HS mới xin phép vào ; Thầy giáo nói với HS đó :
Bây giờ là mấy giờ rồi ? 
A: Trách HS đó không mang đồng hồ .
B : Hỏi HS đó xem đi muộn bao nhiêu phút . *
C : Hỏi HS đó xem bây giờ là mấy giờ 
4. Hướng dẫn học tập ở nhà:
Học bài- Chuẩn bị bài mới
D/ Rút kinh nghiệm : 
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ (Tuần:27-Tiết PPCT:134)	
 Ngày dạy:28/2/2015 Lớp:9a4,9a5
A. Mục tiêu: 
 1) Kiến thức : 
-Nắm được thế nào là nghị luận về một đoạn thơ ,bài thơ .
2) Kỹ năng : 
-Rèn luyện kỹ năng viết bài nghị luận về một đoạn thơ bài thơ.
3) Thái độ : 
-Nắm được khái kiểu bài nghị luận .
B. Chuẩn bị :
1/ Giaĩ viên: giáo án,sách giáo khoa,sách tham khảo.
2/ Học sinh: Tập, vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động học tập
1. Kiểm tra kiến thức cũ 
Nhắc kiến thức cũ ? Thế nào là liên kết câu- đoạn văn ? 
2. Giảng kiến thức mới:	
Khi đọc xong bài thơ , đoạn thơ ta thường nhận xét đánh giá về giá trị nội dung nghệ thuật đó là cách nghị luận để hiểu hơn chúng ta cần tìm hiểu 	 
Hoạt động thầy và trị
* HĐ 1 : Hướng dẫn hoạt động chung.
- Yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi sgk .
? a) Vấn đề nghị luận của văn bản là gì ?
b) Văn bản nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ mùa xuân nho nhỏ .
? c) Chỉ ra các phần mở bài , thân bài ,kết bài .
Nhận xét bố cục văn bản .
MB : Từ đầu đáng trân trọng Þ Giới thiệu bài thơ .
TB : Tiếp  Các hình ảnh của mùa xuân Þ Phần trình bày đánh giá cảm nhận của tác giả về nội dung và nghệ thuật 
KB : Còn lại Þ Tổng kết , khái quát , giá trị và tác dụng của bài thơ .
* Nhận xét : Bố cục cân đối ,hợp lý .
?d) Nhận xét về cách diễn đạt ?
- Cách dẫn dắt vấn đề hợp lý : Bắt đầu mùa xuân thiên nhiên thể hiện cảm xúc rạo rực trẻ trung mùa xuân .
- Cách phân tích hợp lý : Mùa xuân mang nhiều tầng ý nghĩa đến phân tích các hình ảnh “ Dòng sông xanh , bông hoa tím biếc , lộc dắt , trải dài  Cảm xúc thiết tha ,trìu mến . 
- Cách tổng kết , khái quát hóa có sức thuyết phục giữa các khổ thơ gắn kết tự nhiên , chặt chẽ , vừa luyến láy vừa nâng cao 
? Qua phân tích văn bản Vậy thế nào là nghị luận về đoạn thơ bài thơ ? 
Nội dung
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ bài thơ .
 Văn bản (sgk).
a) Vấn đề nghị luận : Khát vọng hòa nhập và dâng hiến cho đời .
b) Các luận điểm .
- Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa .
- Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong cảm xúc thiết tha , trìu mến của nhà thơ .
- Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng được hòa nhập , được dâng hiến của bài thơ .
c) Bố cục : 3 Phần .
Mở bài : Giới thiệïu chung .
Thân bài : Mùa xuân và khát vọng hóa nhập dâng hiến .
Kết bài : Đánh giá sức truyền cảm của bài thơ .
Nhận xét: Các phần của văn bản có sự liên kết tự nhiên về ý và diễn đạt .
* Ghi nhớ .
IILuyện tập .
* Có thể bổ sung thêm luận điểm :
- Mùa xuân của đất nước vất vả gian lao và cũng đầy niềm tin , hy vọng .
- Mùa xuân của giai điệu ngọt ngào , tình tứ , sâu lắng dân ca xứ Huế .
3. Cũng cố bài giảng:
- Thế nào là nghị luận về đoạn thơ bài thơ ?Nội dung và hình thức ntn ?
4. Hướng dẫn học tập ở nhà:
Học bài – chuẩn bị bài : cách làm bài nghị luận đoạn thơ bài thơ.
D/ Rút kinh nghiệm : 
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ,
 BÀI THƠ (Tuần:27-Tiết PPCT:135)	
 Ngày dạy:28/2/2015 Lớp:9a4,9a5
A. Mục tiêu: 
1) Kiến thức :
-Biết cách làm bài văn nghị luận đoạn thơ bài thơ cho đúng yêu cầu đã học ở tiết trước .
2) Kỹ năng : 
-Rèn luyện kỹ năng , viết bài nghị luận ve

File đính kèm:

  • docGiao_an_van_9_hoc_ki_II_20150725_033416.doc