Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 28: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

*Nhận xét:

- Đây chính là tài năng của các nhà văn, nhà thơ, trong việc vận dụng ngôn ngữ ngôn từ, xây dựng ý thơ.

*Kết luận:

- Thể hiện ở khả năng vận dụng các phương tiện diễn đạt chung (ngữ âm, từ vựng, cú pháp, tu từ ) của cộng đồng vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của mỗi nhà văn, nhà thơ.

- Sáng tạo nghệ thuật: là một quá trình hoạt động mang tính cá nhân, cá thể “ đơn nhất, không lặp lại” (không ai giống ai, ngay cả nhà văn, nhà thơ cũng không được phép lặp lại mình).

 

doc3 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 8150 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tiết 28: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18/ 04/ 2011
Lớp dạy:10 A1 Tiết ( theo TKB) 1 Ngày dạy: 20 / 4 / 2011
Lớp dạy:10 A2Tiết ( theo TKB)5 Ngày dạy: 19 / 4/ 201
Tiết28 	 
phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
 A- Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh:
 - Nắm được khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật với các đặc trưng cơ bản của nó.
- Có kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách nghệ thuật.
 B- Chuẩn bị của GV và HS
 - SGK, SGV, giới thiệu giáo án, thiết kế bài giảng.
 - Học sinh soạn bài và học bài theo hớng dẫn.
C. Cách thức tiến hành
 GV tổ chức giờ dạy kết hợp các thao tác trao đổi thao luận, trả lời câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học .
1- Kiểm tra bài cũ: Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản nào? 
 2- Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
*HĐ2: Tìm hiểu chung về các đặc trưng của ngô ngữ nghệ thuật
-GV đưa ví dụ ra
-Y/c HS trả lời câu hỏi:
+Bài ca dao này gợi cho ta hình ảnh về loài hoa gì?
+Xuất phát từ hiện thực c/’ hay bằng tría tưởng tượng của người sáng tác?
+Hoa sen tượng trưng cho điều gì khi nói về con người?
-Tóm lại thế nào là tính hìng tượng?
-Tính hình tượng thông qua việc sử dụng ngô ngữ ngôn từ như thế nào?
-Xét VD và cho biết nội dung ý nghĩa của câu ca dao trên?
+Mang giá trị biểu cảm như thế nào?
-Thế nào là tính truyền cảm?
-Sức mạnh của ngôn ngữ mang tính truyền cảm là gì?
-Xét vd trang bên
-Miêu tả trăng của các nhà văn, nhà thơ có giống nhau?Vì sao?
-Thế nào là tính cá thể hoá?
+Thể hiện như thế nào đối với các nhà văn, nhà thơ?
+Sáng tạo nghệ thuật là như thế nào?
+Các nhân vật trong cùng một tác phâm có giống nhau về tính cách?
+Trong cùng 1 tp’ có phải tình huống nào cũng giống nhau?
A. Ôn tập lí thuyết phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
*. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
1. Tính hình tượng
*VD: Bài ca dao 
“Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”
(Ca dao)
*Nhận xét :
- Hình ảnh: lá xanh, bống trắng, nhị vàng,... hôi tanh, bùn... (cái đẹp hiện thực về loài hoa sen trong đầm lầy)
- Sen: với ý nghĩa là “bản lĩnh của cái đẹp - ngay cả ở trong môi trường xấu nó vẫn không bị tha hoá”.
*Kết luận:
- Tính hình tượng thể hiện cách diễn đạt thông qua một hệ thống các hình ảnh, màu sắc, biểu tượng… để người đọc dùng tri thức, vốn sống của mình liên tưởng, suy nghĩ và rút ra những bài học nhân sinh nhất định.
- Tính hình tượng có thể được hiện thực hoá thông qua các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, điệp âm…
- Tính hình tượng làm cho ngôn ngữ nghệ thuật trở nên đa nghĩa
=> Tính đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật cũng quan hệ mật thiết với tính hàm súc: lời ít mà ý sâu xa, rộng lớn.
2. Tính truyền cảm
*VD:
“ Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chụi lời đắng cay.”
(Ca dao)
*Nhận xét:
- Ngôn ngữ thơ thường giàu hình ảnh, có khả năng gợi ra những cảm xúc tinh tế của con người.
*Kết luận:
- Tính truyền cảm trong ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở chỗ làm cho người đọc cùng vui buồn, yêu thích, căm giận, tự hào,… như chính người nói (viết).
- Sức mạnh của ngôn ngữ nghệ thuật là gợi ra sự đồng cảm sâu sắc giữa người viết với người đọc.
3. Tính cá thể hoá
*VD: Cùng tả về “trăng”, nhưng “hồn vía” của trăng là rất khác nhau
-“Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá”.
(Xuân Diệu)
-“Ta nằm trên vũng đọng vàng khô”
(Hàn Mặc Tử)
-“Vầng trăng vằng vặc giữa trời”
(Nguyễn Du)
*Nhận xét: 
- Đây chính là tài năng của các nhà văn, nhà thơ, trong việc vận dụng ngôn ngữ ngôn từ, xây dựng ý thơ.
*Kết luận: 
- Thể hiện ở khả năng vận dụng các phương tiện diễn đạt chung (ngữ âm, từ vựng, cú pháp, tu từ…) của cộng đồng vào việc xây dựng hình tượng nghệ thuật của mỗi nhà văn, nhà thơ.
- Sáng tạo nghệ thuật: là một quá trình hoạt động mang tính cá nhân, cá thể “ đơn nhất, không lặp lại” (không ai giống ai, ngay cả nhà văn, nhà thơ cũng không được phép lặp lại mình).
- Tính cá thể còn tái hiện ở vẻ riêng trong lời nói của từng nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật.
- Tính cá thể cũng tái hiện ở nét riêng trong cách diễn đạt từng sự việc, từng hình ảnh, từng tình huống khác nhau trong tác phẩm.
- Tính cá thể hoá tạo cho ngôn ngữ nghệ thuật những sáng tạo, mới lạ không trùng lặp.
B. Luyện tập
Bài tập 1: Những biện pháp tu từ thường được sử dụng để tạo ra tính hình tượng
- So sánh:
-“Sống trong cát, chết vùi trong cát,
Những trái tim như ngọc sáng ngời” (Tố Hữu)
-“Công cha như núi thái sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” (Ca dao)
- ẩn dụ:
-“Tiếc thay hạt gạo trắng ngần,
 Đã vo nước đục lại vần than rơm” (Ca dao)
-“…Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng,
 Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ…” (Ca dao)
- Hoán dụ:
-“Một cây làm chẳng nên non,
 Ba cây chụm lại nên hòn núi cao ” (Ca dao)
-“Bàn tay ta làm nên tất cả 
 Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” (Hoàng Trung Thông)
-“áo nâu liền với áo xanh,
 Nông thôn cùng với thành thị đứng lên” (Tố Hữu) 
Bài tập 2:
Trong 3 đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật thì tính hình tượng được xem lầ tiêu biểu nhất, vì:
- Tính htượng là phương tiện tái hiện, tái tạo cuộc sống thông qua chủ thế sáng tạo của nhà văn (là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan).
- Tính hình tượng là mục đích sáng tạo nghệ thuật bởi vì:
+ Tác phẩm nghệ thuật đưa người đọc vào thế giới của cái đẹp, thông qua những xúc động hướng thiện trước thiên nhiên và cuộc sống;
+ Người đọc có thể hình thành những phản ứng tâm lí tích cực => thay đổi cách cảm cách nghĩ cũ kĩ, quan niệm nhân sinh và có khát vọng sống tốt hơn, hữu ích hơn.
- Tính hình tượng được hiện thực hoá thông qua một hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật (từ ngữ, câu, đoạn, âm thanh, nhịp điệu, hình ảnh…) => gây cảm xúc.
- Tính hình tượng thể hiện qua hệ thống ngôn ngữ nghệ thuật trong tác phẩm (vận dụng sáng tạo ngôn ngữ => mang dấu ấn của cá tính sáng tạo nghệ thuật).
Bài tập 3:
a. Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nước.
 (canh cánh: thường trực và day dứt, trăn trở, băn khoăn).
b. Ta tha thiết tự do dân tộc
 Không chỉ vì một dải đất riêng
Kể đã vãi trên mình ta thuốc độc
Giết màu xanh cả Trái Đất thiêng
( Theo: Hoài Thanh)
+ Vãi: hành động đáng căm giận NX: dùng các từ như trên không chỉ gọi đúng tâm 
+ Giết: hành vi tội ác mù quáng trạng, miêu tả đúng hành vi, mà còn bày tỏ được thái độ, Tình cảm của người viết.
3.Củng cố: Học sinh làm bài tập SGK, giáo viên chốt kết quả.
 - Nắm được các đặc trưng của phong cách nghệ thuật ( tính hình tượng, tính truyền cảm, tính các thể hoá)
 - Vận dụng vào làm bài tập (sgk)
 4. Dặn dò 
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Chuẩn bị bài ôn tập văn học

File đính kèm:

  • docTiet 27.doc