Giáo án Ngữ văn 10 - Chí khí Anh hùng

-Kiều đã nói gì với Từ Hải?

-Cách xưng hô như thế nào?

-Câu nói ấy có ý nghĩa gì? Chữ “Tòng” ở đây có ý nghĩa gì? Dựa trên quan điểm của ai?

-Vì sao Kiều lại nói như vậy?

- Kiều là người vợ như thế nào?

GV nhận xét, bổ sung: Nho giáo qui định ra “Tam cương” để chỉ 3 mối quan hệ cơ bản trong xã hội: vua-tôi, cha-con, vợ -chồng. Chữ “tòng” trong đạo phu thê qui định lối sống của người phụ nữ 1 cách khắt khe:” tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”. Kiều dựa vào lẽ đó mà nói với Từ Hải cho đúng đạo nghĩa. Nhưng cần lưu ý Kiều không chỉ là một người vợ mà còn là tri kỉ của Từ Hải, là sự đồng cảm giữa hai con người bị xã hội ruồng rẫy: một gái thanh lâu, một tên giặc cỏ.

- Từ Hải đã trả lời Kiều như thế nào?

-Tại sao Từ Hải lại hỏi Kiều như vậy? Qua câu hỏi ấy chứng tỏ Từ Hải là người như thế nào?

 

docx7 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Chí khí Anh hùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN:
CHÍ KHÍ ANH HÙNG
( Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
Mục đích yêu cầu
Giúp HS:
Kiến thức:
Hiểu được chí khí anh hùng của Từ Hải dưới ngòi bút sáng tạo của Nguyễn Du.
Thấy được tài năng sử dụng ngôn ngữ của nhà thơ trong việc diễn tả chí khí anh hùng, khát vọng tự do của nhân vật.
Kĩ năng:
Trau dồi kĩ năng phân tích, cảm nhận thơ
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên
SGK,SGV, giáo án và các tài liệu tham khảo khác.
Học sinh: soạn bài theo các câu hỏi hướng dẫn trong SGK.
Phương pháp
Kết hợp các hình thức: đọc-hiểu, phân tích, gợi mở,bình giảng.
Tiến trình dạy học
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Dạy bài mới
Hoạt động của GV- HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
GV: Hướng dẫn HS làm việc với SGK để trả lời câu hỏi:
- Nêu vị trí đoạn trích? 
-Nội dung đoạn trích là gì? 
- Em có suy nghĩ gì về nhan đề đoạn trích?
GV hướng dẫn giọng đọc:
+ Tác giả: khâm phục, kính trọng 
+ Thúy Kiều: nhẹ nhàng, tha thiết 
+ Từ Hải: mạnh mẽ, dứt khoát 
- Đoạn trích có thể chia làm mấy phần. Xác định nội dung cho từng phần?
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung
-Từ Hải ra đi trong hoàn cảnh nào?
-Qua 2 câu thơ đầu , tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để chỉ tính cách và chí khí của Từ Hải?
GV bình:Thời điểm Từ Hải ra đi lập nên sự nghiệp lớn cũng chính là lúc cuộc sống lứa đôi đang vô cùng mặn nồng, hạnh phúc. Đó là cuộc sống của “Trai anh hùng, gái thuyền quyên/Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng”. Khi sống trong hạnh phúc thường thì con người ta bằng lòng với cuộc sống và hưởng thụ nó mà quên đi sự nghiệp. Thế nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm nhưng chật hẹp,tù túng đó mà luôn khao khát giấc mộng anh hùng nên đã dứt áo ra đi lập nghiệp lớn. Điều đó thể hiện tính cách, khí chất anh hùng khác thường của chàng.
GV bình cụm “động lòng bốn phương”
Liên hệ với chí làm trai của nam tử thời xưa như “Chí làm trai nam bắc đông tây/Cho phỉ sức vùng vẫy trong bốn bể”(Chí anh hùng- Nguyễn Công Trứ),“Công danh nam tử còn vương nợ/Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu” (Tỏ lòng-Phạm Ngũ Lão), “Chí làm trai dặm nghìn da ngựa/Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao”( Chinh Phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm).
- Tư thế ra đi của Từ Hải được thể hiện như ra sao? 
Từ đó cho ta thấy Từ Hải là người như thế nào?
GV: so sánh với cảnh chia của Kiều và Thúc Sinh: 
“Người lên ngựa kẻ chia bào
Rừng phong, thu đã nhuộm màu quan san” -> bịn rịn, lưu luyến. Kiều lo lắng bất an vì Thúc Sinh ra đi lần này lành ít dữ nhiều. 
Từ và Kiều chia tay: là cuộc chia tay của một người anh hùng với vợ mình, không hề bịn rịn, sướt mướt. Từ đã lên ngựa sẵn sàng ra đi rồi mới nói lời chia tay. Thể hiện sự mạnh mẽ, dứt khoát của người anh hùng xuất chúng. =>Sự tài tình của Nguyễn Du: làm bật chí khí anh hùng của nhân vật ở mọi khía cạnh.
-Kiều đã nói gì với Từ Hải?
-Cách xưng hô như thế nào?
-Câu nói ấy có ý nghĩa gì? Chữ “Tòng” ở đây có ý nghĩa gì? Dựa trên quan điểm của ai?
-Vì sao Kiều lại nói như vậy? 
- Kiều là người vợ như thế nào?
GV nhận xét, bổ sung: Nho giáo qui định ra “Tam cương” để chỉ 3 mối quan hệ cơ bản trong xã hội: vua-tôi, cha-con, vợ -chồng. Chữ “tòng” trong đạo phu thê qui định lối sống của người phụ nữ 1 cách khắt khe:” tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”. Kiều dựa vào lẽ đó mà nói với Từ Hải cho đúng đạo nghĩa. Nhưng cần lưu ý Kiều không chỉ là một người vợ mà còn là tri kỉ của Từ Hải, là sự đồng cảm giữa hai con người bị xã hội ruồng rẫy: một gái thanh lâu, một tên giặc cỏ.
- Từ Hải đã trả lời Kiều như thế nào?
-Tại sao Từ Hải lại hỏi Kiều như vậy? Qua câu hỏi ấy chứng tỏ Từ Hải là người như thế nào?
GV giải thích cụm từ “tâm phúc tương tri”: hai người đã hiểu biết lòng dạ nhau, hiểu nhau sâu sắc.
+ Những hình ảnh, âm thanh nào được tác giả sử dụng một cách cường điệu? Những hình ảnh, âm thanh ấy thể hiện niềm tin gì của nhân vật Từ Hải?
GV:”Bao giờ” là từ ngữ chỉ thì tương lai. Tất cả những hình ảnh âm thanh cường điệu trên là những điều mà Từ Hải đang hướng đến, nó chính là khát vọng xây dựng cơ đồ, là niềm tin tưởng về tương lai của chàng.
- “Mặt phi thường” là hình ảnh như thế nào? Nghệ thuật nào đã được sử dụng?Thể hiện điều gì?
-Em hiểu thế nào về câu “Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia”?
GVmở rộng : “Nghi gia” là nghi thức đón người con gái về làm vợ có nhiều bước chu đáo và trang trọng. Nghi thức trang trọng này chính là món quà và là hành động rửa sạch vết nhơ của đời kĩ nữ cho nàng Kiều.Lời hứa chắc chắn của Từ Hải, vừa là ước muốn của chàng vừa là lời trấn an, huyên nhủ Kiều ở lại.Đó chính là lời khẳng định niềm tin nhất định thành công.
- Sau khi khẳng định niềm tin nhất định thành công của mình, Từ Hải còn thuyết phục Kiều bằng những lời lẽ như thế nào?
-Lờ hứa hẹn ấy thể hiện thái độ gì của Từ Hải?
GV bình:Lê Lợi mất mười năm để đánh đuổi giặc Minh, Gần 20 năm Nguyễn Huệ mới khởi nghĩa thành công lập ra triều Tây Sơn. Vậy mà Từ Hải lại quyết việc lớn ấy trong 1 năm. Chứng tỏ Từ Hải là một người quyết đoán, tự tin vào bản lĩnh của mình.
-Hai câu thơ cuối là lời của ai
- Tác giả miêu tả hình ảnh của Từ Hải lúc ra đi như thế nào? 
- So sánh với tư thế ra đi của người chinh phu trong Chinh phụ ngâm ( “Nhủ rồi nhủ lại cầm tay
Bước đi một bước giây giây lại dừng”)
- Cánh chim bằng là hình ảnh gì? Tìm biện pháp nghệ thuật ? Hình ảnh ấy thể hiện điều gì?
GV bình: Chim bằng trong thơ văn tượng trưng cho khát vọng của người anh hùng có bản lĩnh phi thường khao khát làm nên sự nghiệp lớn. Đem hình ảnh chim bằng so sánh với tư thế ra đi của Từ Hải, tác giả muốn ví Từ Hải như chim bằng cưỡi gió bay cao, bay xa ngoài biển lớn. Từ đó Nguyễn Du muốn khẳng định Từ Hải chính là bậc anh hùng có tầm vóc phi thường
-Theo em Nguyễn Du đã gửi gắm điều gì qua nhân vật Từ Hải?
Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du : chân dung kì vĩ, chí khí, tài năng, bản lĩnh phi thường, thực hiện giấc mơ công lí.
-Em quan niệm như thế nào về người anh hùng trong thời đại ngày nay? Qua nhân vật Từ Hải , em rút ra bài học gì và vận dụng như thế nào trong cuộc sống của bản thân?
- Hãy nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn trích?
I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Vị trí đoạn trích
- Trích từ câu 2213-2230/3254 câu thơ lục bát
- Thuộc phần: gia biến và lưu lạc
2. Nội dung đoạn trích:
-Sau nửa năm chung sống, Từ Hải từ biệt Kiều ra đi lập nghiệp lớn.
-Thể hiện chí khí anh hùng, hoài bão lớn lao của Từ Hải
3. Ý nghĩa nhan đề: “chí khí anh hùng”:
-Chí: ý muốn bền bỉ nhằm theo đuổi 1 mục đích, 1 điều tốt đẹp nào đó
-Khí: nội lực mạnh mẽ của lòng quyết tâm
-Anh hùng: người có tài năng, dũng khí hơn hẳn người thường 
=>Chí khí anh hùng: lòng quyết tâm, lí tưởng và khí phách của con người phi thường
4. Bố cục: 
- Phần 1: 4 dòng thơ đầu:
Từ Hải – đấng trượng phu với hoài bão “bốn phương”
- Phần 2: 12 dòng thơ tiếp theo:
Từ Hải- kẻ phi thường và lời hẹn ước “rước nàng nghi gia”.
-Phần 3: 2 dòng thơ cuối:
Từ Hải- người anh hùng quyết chí ra đi vùng vẫy chốn “dặm khơi”.
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1. Từ Hải- đấng trượng phu với hoài bão “bốn phương”- (4 câu thơ đầu):
 “Nửa năm hương lửa đương nồng
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương”
-Thành ngữ “Hương lửa đương nồng”: cuộc sống vợ chồng hạnh phúc 
- Từ Hán Việt “trượng phu”: người đàn ông tài giỏi, có chí khí -> Thái độ trân trọng, cảm phục của Nguyễn Du.
-Hình ảnh ước lệ: “động lòng bốn phương”: chí nguyện lập công danh, thỏa chí nam nhi -> lí tưởng anh hùng trung đại, quyết tâm thay đổi thiên hạ.
- Động từ “thoắt”: hành động nhanh chóng, dứt khoát, bất ngờ -> chí lớn luôn ấp ủ, thôi thúc trong lòng với ý chí, quyết tâm cao.
=>Thể hiện tính cách, khí phách anh hùng và hoài bão lớn lao của Từ Hải.
 “Trông vời trời bể mênh mang
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong”
-Cụm từ “Trời bể mênh mang”: không gian rộng lớn, bao la
- Hình ảnh “Thanh gươm yên ngựa”: một mình, một gươm,một ngựa -> tư thế đã sẵn sàng lên đường
-Từ “Thẳng rong”: đi liền một mạch
->Tư thế ra đi oai phong, hào hùng, dứt khoát, sánh ngang với trời đất.
Tiểu kết : Từ Hải người anh hùng có ý chí, khí chất xuất chúng, phi phàm
Qua cách miêu tả nhân vật Từ Hải thể hiện thái độ trân trọng và kính phục của Nguyễn Du.
2. Từ Hải- kẻ phi thường và lời hẹn ước “rước nàng nghi gia”-(12 câu tiếp theo)
a. Lời của Kiều
 “Nàng rằng: phận gái chữ tòng
 Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”
-Cách xưng hô “chàng- thiếp”:tình cảm mặn nồng, thắm thiết.
-Chữ “tòng”:
+ Bổn phận vợ phải theo chồng
+ Vợ phải chia sẻ khó khăn, chung sức gánh vác với chồng
-> Kiều dựa vào đạo phu thê để bày tỏ quyết tâm đi theo Từ Hải.
=> Vẻ đẹp nhân cách của Kiều: là người vợ có trách nhiệm, biết sẻ chia cùng chồng, cư xử đúng đạo nghĩa phu thê.
b.Lời của Từ Hải
 “ Từ rằng:Tâm phúc tương tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?”
- Cụm từ “tâm phúc tương tri”: là hai người đã hiểu nhau sâu sắc 
-Câu hỏi tu từ “Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình ?” 
->Cách nói rất khéo léo: vừa động viên, vừa tin tưởng Kiều sẽ vượt qua sự bịn rịn của một nữ nhi thường tình để làm vợ một người anh hùng.
Tóm lại, Từ Hải vừa là người anh hùng thông minh, tinh tế, suy nghĩ khác thường.
 “Bao giờ mười vạn tinh binh.
Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường”
-Những hình ảnh, âm thanh cường điệu:“Mười vạn tinh binh, tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường”
 => Niềm tin, khát vọng xây dựng cơ đồ, làm nên sự nghiệp lớn
 “Làm cho rõ mặt phi thường
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia”
-Hình ảnh hoán dụ :“mặt phi thường” -> Con người tài năng xuất chúng.
=> Niềm tin thành công và chí khí anh hùng
-Cụm từ “ rước nàng nghi gia”: lời hứa đón Kiều trở về nhà
=> Từ Hải muốn lập nên công danh sự nghiệp vẻ vang rồi mới đón Kiều về nhà chồng trong danh dự.
 “Bằng nay bốn bể không nhà	
Theo càng thêm bận biết là đi đâu”
-Hoàn cảnh thực tại: “bốn bể không nhà, theo càng thêm bận”-> sự nghiệp mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn.
 “Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau vội gì”
- Lời an ủi chân tình: “Đành lòng chờ đó ít lâu” -> Tâm lí, sâu sắc, gần gũi.
- Lời hẹn ước: “Chầy chăng là một năm sau vội gì”-> Lời khẳng định chắc chắn, dứt khoát, thể hiện Từ Hải rất tự tin.
=> Người anh hùng xuất chúng, tự tin, bản lĩnh đồng thời là người chồng chân thành, tâm lí, gần gũi.
3. Từ Hải- người anh hùng quyết chí ra đi vùng vẫy chốn “dặm khơi”.(2 câu cuối)
 “Quyết lời dứt áo ra đi
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”
-Thái độ, cử chỉ “Quyết lời dứt áo ra đi”
->dứt khoát, mạnh mẽ, không chần chừ, không để tình cảm yếu đuối lung lạc cản bước.
-So sánh: hình ảnh Từ Hải ra đi với cánh chim bằng => Khát vọng xây dựng sự nghiệp, khát vọng tự do của chàng 
=> Từ Hải dứt khoát ra đi mang theo khát vọng, hoài bão lớn lao vẫy vùng chốn “dặm khơi”
Ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du.
III.Tổng kết
a. Nội dung đoạn trích
Vẻ đẹp của nhân vật Từ Hải:
+ Chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn.
+ Tự tin, bản lĩnh.
+ Dứt khoát, kiên quyết mà lại rất tâm lí, sâu sắc và gần gũi.
Qua nhân vật Từ Hải, thể hiện quan niệm về người anh hùng lí tưởng và gửi gắm ước mơ công lí của tác giả.
b. Nghệ thuật
-Bút pháp xây dựng nhân vật:
+ Lí tưởng hóa với cảm hứng vũ trụ.
+Sử dụng những hình ảnh ước lệ , so sánh kì vĩ.
+Lời thoại trực tiếp thể hiện tính cách tự tin, bản lĩnh của nhân vật.
V. Củng cố và dặn dò
1. Củng cố:
-	Nắm được vẻ đẹp của nhận vật Từ Hải dưới ngòi bút sáng tạo của Nguyễn Du và bút pháp tả nhân vật người anh hùng lí tưởng.
2. Dặn dò:
- Học thuộc đoạn trích
 -Soạn bài : Thề nguyền ( Truyện Kiều)
Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docxgiao_an.docx
Giáo án liên quan