Đọc hiểu ca dao, dân ca Lớp 7

Câu 1: Những bài ca dao châm biếm có gì giống và khác với những bài ca có chủ đề về gia đình; về tình yêu quê hương, đất nước con người ? (về nhân vật trữ tình, nghệ thuật nổi bật)

 Hướng dẫn chấm:

- Mức độ tối đa:

* Điểm giống:

+ Nhân vật trữ tình và đối tượng trữ tình: Nhân vật trữ tình đều là người lao động thể hiện thế giới nội tâm, tình cảm, thái độ đánh giá đối với gia đình và xã hội.

+ Phương tiện nghệ thuật nổi bật: so sánh, ẩn dụ.

 

* Điểm khác :

+ Nhân vật trữ tình:

 Trong những bài ca có chủ đề về gia đình; về tình yêu quê hương, đất nước con người thường kín đáo bày tỏ tình yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước, con người và thể hiện sự kính trọng, biết ơn, yêu thương gắn bó đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em

Những bài cao châm biếm: bày tỏ thái độ mỉa mai, phê phán, chế giễu đối với đối tượng nào đó.

+ Phương tiện nghệ thuật nổi bật: yếu tố gây cười, trào phúng.

- Mức độ chưa tối đa:

 Trả lời chưa đầy đủ các nội dung trên.

- Mức độ không đạt.

Trả lời sai hoặc không trả lời.

 

doc17 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 7233 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đọc hiểu ca dao, dân ca Lớp 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-Hiểu được ảnh hưởng của ca dao, dân ca đối với đời sống con người
- Vận dụng khái niệm để lí giải đặc điểm của ca dao.
- Phân biệt ca dao với các sáng tác bằng thơ bằng thể lục bát.
- Vận dụng hiểu biết về ca dao để phân tích lí giải giá trị nội dung, nghệ thuật của các văn bản ca dao khác.
Giá trị nội dung
- Nhận diện được các bài ca dao về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước con người, ca dao than thân, châm biếm.
- Thuộc các bài ca dao đã học và biết được nội dung, ý nghĩa của các bài ca dao đó.
- Hiểu được tình cảm gia đình luôn là tình cảm sâu nặng, thiêng liêng.
- Hiểu những nét đặc sắc về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của dân tộc; tình yêu và niềm tự hào đối với quê hương, đất nước
- Hiểu và thông cảm cho nỗi cô đơn, chua xót của con người trong nhiều cảnh ngộ.
- Hiểu những hiện tượng đáng phê phán trong xã hội; thái độ với những thói hư, tật xấu đó.
- Phân tích, cảm nhận được nội dung ý nghĩa của các bài ca dao đã học.
- Sưu tầm các bài ca dao cùng chủ đề.
- Kết hợp với chương trình địa phương: Học các bài ca dao địa phương.
- Trình bày được những suy nghĩ ,kiến giải riêng về giá trị nội dung của văn bản, từ đó tạo lập được một văn bản cảm nhận, suy nghĩ về ca dao.
- Tự đọc-hiểu, khám phá những bài ca dao mới cùng chủ đề.
- Vận dụng tri thức đọc-hiểu văn bản ca dao để kiến tạo những giá trị sống của bản thân góp phần giải quyết một vấn đề trong đời sống thực tiễn.
Giá trị nghệ thuật
- Nhận diện được các hình thức nghệ thuật trong ca dao: thể thơ lục bát(hoặc lục bát biến thể), đối đáp, cách xưng hô phiếm chỉ, các thủ pháp nghệ thuật(so sánh, ẩn dụ, đảo ngữ, điệp ngữ…)
- Hiểu được những nét đặc sắc và tác dụng của các hình thức nghệ thuật, cách thức diễn đạt trong những câu, những bài ca dao đã học.
- Vận dụng thông hiểu để tạo lập đoạn văn phân tích, cảm nhận những nét đặc sắc về nghệ thuật trong ca dao.
- So sánh cách diễn đạt của một số bài ca dao cùng chủ đề.
- Vận dụng những đặc điểm nghệ thuật trong ca dao để sáng tác thể thơ lục bát.
- Chuyển thể văn bản ca dao
(vẽ tranh, nhạc)
C. Câu hỏi, bài tập: 
 Mức độ nhận biết
Câu 1: Trong những câu sau đây câu nào không phải là ca dao:
A. Lá lành đùm lá rách
B.Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
C. Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
D. Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.
Hướng dẫn chấm: 
+ Mức độ tối đa: Phương án A
+ Không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 2: Bài ca dao “ Công cha như núi ngất trời” là lời: 
Của người con nói với cha mẹ
Của ông bà nói với con cháu.
Của cha nói với con
Của ông bà, cha mẹ nói với con cháu.
Hướng dẫn chấm: 
+ Mức độ tối đa: Phương án D
+ Không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 3 : Nối cụm từ cột A với cụm từ cột B sao cho phù hợp giữa địa danh và đặc điểm được nói đến trong bài ca dao “ Ở đâu năm cửa…” 
 A
 B
Sông Lục Đầu
Núi Đức Thánh Tản
Nước sông Thương
Tỉnh Lạng
Thành Hà Nội
Có thành tiên xây
Sáu khúc nước chảy xuôi một dòng
Thắt cổ bồng có thánh sinh
Bên đục bên trong
Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: Nèi: 1-b, 2-c, 3-d, 4-a.
+ Không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 4: Trong những câu ca dao sau, câu nào không có chung nội dung chủ đề với các câu còn lại:
A. Thân em như giếng giữa đàngNgười khôn rửa mặt, người phàm rửa chânB. Thân em như lá đài biNgày thì dãi nắng, đêm thì dầm sươnC. Thân em như tấm lụa đàoPhất phơ giữa chợ biết vào tay aiD. Thân em như chẽn lúa đòng đòngPhất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
Hướng dẫn chấm
+ Mức tối đa: Phương án D
+ Không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 5: Bài ca dao " Đứng bên ni đồng.... ban mai" được viết theo thể nào:
A. Song thất lục bát
B. Lục bát biến thể
C. Lục bát
D. Thất ngôn bát cú
Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: : Phương án B
 + Không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu hỏi, bài tập: Mức độ thông hiểu
Câu 1: Đại từ "ai" trong câu ca dao sau dùng để chỉ đối tượng nào: 
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con
A. Người phụ nữ B. Người lao động
C. Chế độ phong kiến D. Người đàn ông
Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: : Phương án C
 + Không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 2: Trong bài ca dao sau, tác giả dân gian thể hiện thái độ như thế nào với việc xem tướng số?
Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà.
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà cha cô đàn ông.
Số cô có vợ có chồng,
Sinh đầu lòng chẳng gái thì trai.
+ Mức tối đa: Châm biếm thói mê tín xem tướng số của nhiều người.
+ Không đạt: Trả lời chưa đầy đủ ý trên, trả lời sai; hoặc không trả lời.
Câu 3: Vẻ đẹp của cô gái trong bài ca dao: " Đứng bên ni đồng....nắng hồng ban mai" là vẻ đẹp:
A. Lộng lẫy và quyến rũ
B. Trong sáng và hồn nhiên
C. Mạnh mẽ và đầy bản lĩnh
D. Trẻ trung và đầy sức sống
Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: : Phương án D
 + Không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 4: Tâm trạng của người con gái được thể hiện trong bài ca dao "Chiều chiều ra đứng..." là tâm trạng:
A. Thương người mẹ đã mất
B. Nhớ về thời con gái đã qua
C. Nỗi buồn nhớ quê, nhớ mẹ
D. Nỗi đau khổ cho tình cảnh hiện tại
Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: : Phương án C
 + Không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu 5: Tìm ý nghĩa điệp ngữ "Thương thay" trong bài ca dao " Thương thay thân phận con tằm..." 
A. Nhấn mạnh, đồng cảm sâu sắc với nỗi khổ cực, xót xa cay đắng nhiều bề của nhiều phận người trong xã hội cũ.
B. Cảm thán về nỗi khổ của người khác
C. Nhấn mạnh nỗi khổ của người khác
D. Thông cảm với những nỗi khổ khác của con người
Hướng dẫn chấm:
+ Mức tối đa: : Phương án A
 + Không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời.
Câu hỏi, bài tập: Vận dụng mức độ thấp
Câu 1: Những bài ca dao châm biếm có gì giống và khác với những bài ca có chủ đề về gia đình; về tình yêu quê hương, đất nước con người ? (về nhân vật trữ tình, nghệ thuật nổi bật)
 Hướng dẫn chấm:
- Mức độ tối đa: 
* Điểm giống:
+ Nhân vật trữ tình và đối tượng trữ tình: Nhân vật trữ tình đều là người lao động thể hiện thế giới nội tâm, tình cảm, thái độ đánh giá đối với gia đình và xã hội.. 
+ Phương tiện nghệ thuật nổi bật: so sánh, ẩn dụ.
* Điểm khác :
+ Nhân vật trữ tình:
 	Trong những bài ca có chủ đề về gia đình; về tình yêu quê hương, đất nước con người thường kín đáo bày tỏ tình yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước, con người và thể hiện sự kính trọng, biết ơn, yêu thương gắn bó đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em… 
Những bài cao châm biếm: bày tỏ thái độ mỉa mai, phê phán, chế giễu đối với đối tượng nào đó. 
+ Phương tiện nghệ thuật nổi bật: yếu tố gây cười, trào phúng.
- Mức độ chưa tối đa:
 Trả lời chưa đầy đủ các nội dung trên.
- Mức độ không đạt.
Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2: Cho bài ca dao sau:
Thương thay thân phận con tằm,
 Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
 Thương thay lũ kiến li ti,
 Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây,
 Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
 Thương thay con cuốc giữa trời,
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.
 Tìm biện pháp nghệ thuật đặc sắc nhất? Nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ ấy trong việc thể hiện số phận người dân trong xã hội xưa?
Hướng dẫn chấm:
- Mức độ tối đa:
+ Xác định được biện pháp nghệ thuật đặc sắc nhất là nghệ thuật ẩn dụ.
+ Ý nghĩa của các biện pháp tu từ:
 * Những hình ảnh ẩn dụ đi kèm với miêu tả bổ sung đã gợi lên, diễn tả nỗi khổ cực, xót xa cay đắng nhiều bề của nhiều phận người trong xã hội:
	+ Thương con tằm “ kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ”: Là thương cho những thân phận suốt đời bị kẻ khác bòn rút sức lực.
	+ Thương lũ kiến li ti “Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi”: Là thương cho nỗi khổ của những thân phận nhỏ nhoi suốt đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khó.
	+ Thương con hạc “lánh đường mây, bay mỏi cánh biết ngày nào thôi”: Là thương cho cuộc đời phiêu bạt lận đận và những cố gắng vô vọng cúa người lao động trong xã hội cũ.
	+ Thương con cuốc “Dầu kêu ra máu có người nào nghe”: Là thương thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trái không được lẽ công bằng nào soi tỏ. 
- Mức độ chưa tối đa:
Trả lời chưa đầy đủ những nội dung trên.
- Mức độ chưa đạt:
Trả lời không đúng hoặc không trả lời.
Câu 3: Em hiểu thế nào về từ "hay"? Và ý nghĩa của việc sử dụng điệp từ "hay" trong bài ca dao:
"Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng
Chú tôi hay tửu hay tăm
...
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh"
 Hướng dẫn chấm:
- Mức độ tối đa:
+ Giaỉ thích từ "hay": ở đây có nghĩa là thường xuyên, ham thích, am hiểu.
+ Ý nghĩa của điệp từ "hay": Nhấn mạnh, tô đậm thói quen, tính nết xấu của nhân vật.
- Mức độ chưa tối đa:
Trả lời chưa đầy đủ các nội dung trên.
- Mức độ không đạt:
Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu hỏi, bài tập: Mức độ vận dụng cao.
Câu 1: Từ những bài ca dao than thân, em hãy viết đoạn văn ngắn (6- 8 câu) nêu cảm nhận về đời sống của người nông dân xưa trong đó có sử dụng từ láy, và một số biện pháp tu từ đã học ( Chỉ rõ biện pháp tu từ, từ láy được sử dụng trong bài)
Hướng dẫn chấm:
+ Mức độ tối đa: 
- Người bình dân ngày xưa có đời sống lam lũ, vất vả, bất hạnh nhưng giàu tình yêu thương với đồng loại.
- Tuy có nhiều nỗi khổ nhưng họ vẫn lạc quan, tràn đầy sức sống để vượt lên hoàn cảnh
- Viết được đoạn văn có sử dụng được từ láy, một số biện pháp tu từ đã học và chỉ rõ.
+ Mức độ chưa tối đa: trả lời được một trong ba ý trên.
+ Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2: Có ý kiến cho rằng "Ca dao luôn bồi đắp cho tuổi thơ chúng ta tình yêu tha thiết đối với đất nước, quê hương", em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua các bài ca dao đã học.
Hướng dẫn chấm:
+ Mức độ tối đa: 
a. Më bµi:
- Giới thiệu được ca dao là tiếng nói tình cảm, là sản phẩm tinh thần của người lao động xưa.
- Ca dao biểu hiện đời sống tâm hồn phong phú nhất là tình yêu quê hương đất nước.
b. Th©n bµi:
 2.1: Giải thích nhận định. 
- Ca dao, dân ca là thể loại trữ tình dân gian,diễn tả đời sống nội tâm của con người. Ca dao là phần lời thơ của dân ca.
- Ca dao có khả năng bồi đắp cho tuổi thơ tình yêu quê hương đất nước có nghĩa là qua các bài ca dao giúp con người thêm yêu đất nước, tự hào về vẻ đẹp quê hương, từ đó có ý thức xây dựng đất nước.
2.2. Chứng minh: 
*Ca dao dân ca bồi đắp tình yêu quê hương đất nước: giúp con người yêu vẻ đẹp cảnh sắc non sông ở khắp mọi miền Tổ quốc.
- Vẻ đẹp của miền Bắc: “ Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ...”
 ( học sinh phân tích dẫn chứng).
- Vẻ đẹp nên thơ như lời chào, lời mời của người dân xứ sở miền Trung thân yêu: 
“ Đường vô xứ Huế quanh quanh...” 
 ( Học sinh phân tích dẫn chứng).
- Vẻ đẹp của sáu tỉnh miền Nam với những nét đặc trưng như một lời tâm tình, thân thương:
“ Nam Kì sáu tỉnh em ơi...” 
 ( Học sinh phân tích dẫn chứng).
*Ca dao giới thiệu về những sản vật quí của mọi miền đất nước để ta có thể tự hào, trân trọng : 
“ Bưởi Chi Đám, quýt Đan Hà
Cà phê Phú Hộ, đồi chè Thái Ninh”
 Hay:
“ Đất Quảng Nam chưa mưa đã thấm
Rượu Hồng Đào chưa nhấm đã say”
 * Ca dao diễn tả tình cảm gắn bó, tha thiết với quê hương. Đó là nỗi nhớ quê hương da diết,cháy bỏng:
“ Anh đi anh nhớ quê nhà....”
Hay :
“ Dù ai đi ngược về xuôi...”
 ( học sinh phân tích dẫn chứng).
* Ca dao giúp ta thêm hiểu biết về kiến thức Địa lí,qua đó, bồi đắp lòng tự hào về lịch sử anh hùng của dân tộc.
- Qua lời đối đáp của chàng trai và cô gái trong bài “ Ở đâu năm của nàng ơi...” đã làm sống dậy cả một lịch sử hào hùng, với những chiến công oanh liệt: “ Sông Lục Đầu; núi Đức Thánh Tản....”, ( học sinh phân tích dẫn chứng).
2.3 Đánh giá khái quát và mở rộng vấn đề vấn đề nghị luận. 
- HS đánh giá khái quát khẳng định lại vấn đề
- Liên hệ tinh thần yêu nước trong văn bản với các tác phẩm khác. 
c. KÕt bµi:
- Nhấn mạnh giá trị, tác dụng của ca daoViệt Nam.
- Suy nghĩ, ấn tượng, cảm xúc của em về ca dao Việt Nam.
+ Mức độ chưa tối đa: trả lời chưa đầy đủ các nội dung
+ Không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời
D. ĐỀ KIỂM TRA
 	I. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
CHỦ ĐỀ CA DAO, DÂN CA NGỮ VĂN 7
Thời gian: 90 phút
 Mứcđộ
Chủ đề
Mức độ
Cộng
Nhận biết
Thông hiểu
VD thấp
VD cao
1 . Đọc – Hiểu văn bản
Xác định được kết cấu và nghệ thuật trong ca dao,dân ca.
Giải thích được ý nghĩa các từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong ca dao, dân ca
Số câu: 8
2 điểm =20 %
Số câu :5
Số điểm: 1,25
Số câu: 3
Số điểm: 0,75
Số câu: 
Số điểm: 
Số câu: 
Số điểm: 
2. Tạo lập văn bản
Viết đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp bài ca dao
em thích.
Viết bài văn chứng minh.
Số câu:2 8 điểm =80 %
Số câu: 
Số điểm: 
Số câu: 
Số điểm: 
Số câu: 1
Số điểm: 3,0 
Số câu: 1
Số điểm:5,0 
Tổng 
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
Số câu:5
Số điểm:1,25
Số câu:3
Số điểm:0,75
Số câu: 1
Số điểm: 3,0
Số câu: 1
Số điểm:5,0
Số câu:10
Số điểm: 10
=100%
II. CÂU HỎI
I. Phần trắc nghiệm khách quan: (2,0 điểm)
Câu 1: Nhận xét nào đúng với kết cấu bài: “ Ở đâu năm cửa nàng ơi...”
	A. Bài ca là lời của một người và có hai phần
	B. Bài ca là lời của một người và chỉ có một phần
	C. Bài ca có hai phần, phần đầu là câu hỏi của chàng trai, phần sau là lời đáp của cô gái.
	D. Hình thức của bài ca dao hết sức đặc biệt không thường gặp trong ca dao, dân ca.
Câu 2: Bài ca dao” Công cha như núi ngất trời.........Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi” là lời của ai nói với ai?
	A. Lời của cha mẹ, ông bà nói với con, cháu.
	B. Lời của người con nói với cha mẹ.
C. Lời của ông nói với cháu.
D. Lời của người cha nói với con.
Câu 3: Trong bài ca dao “Công cha như núi ngất trời.........”, tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để thể hiện “ công cha, nghĩa mẹ”?
 A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Đối lập
D. Hoán dụ
Câu 4: Âm điệu chính trong những bài ca dao về tình cảm gia đình thường là gì?
A. Vui mừng, hạnh phúc, hân hoan. 
B. Tâm tình, nhắn nhủ.
C. Hùng tráng, tự hào.
D. Buồn chán, ủ rũ.
Câu 5: Trong bài ca dao “ Thương thay thân phận con tằm.....”, tác giả dân gian đã xây dựng những hình ảnh: con tằm, cái kiến, con hạc, con cuốc bằng biện pháp nghệ thuật gì?
 A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 6: Vì sao trong ca dao, dân ca thường dùng các hình ảnh :’’ núi non , trời, biển, nước trong nguồn..” để so sánh công lao của cha mẹ với con cái?
Vì những hình ảnh này gần gũi với cuộc sống thường nhật của con người.
Vì dùng các hình ảnh này làm cho các bài ca dao gần gũi dễ thuộc, dễ nhớ.
Vì đây là những hình ảnh chỉ sự to lớn, vô hạn, vĩnh hằng, chỉ có những hình ảnh đó mới diễn tả hết công lao của cha mẹ.
Vì những hình ảnh này rất đẹp.
Câu 7: Từ thương thay trong bài ca dao “ Thương thay thân phận con tằm... dầu kêu ra máu có người nào nghe” được dùng nhằm mục đích gì?
 A. Thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ những vất vả.
B. Thể hiện sự than trách.
C. Làm tăng tính chế giễu, châm biếm.
D. Thể hiện sự thương hại.
Câu 8: Vì sao trong ca dao người nông dân thường dùng hình ảnh “ con cò” để diễn tả cuộc đời mình?
A. Cò lầm lũi kiếm ăn rất đáng quý đáng thương.
 B. Cò có nhiều đặc điểm giống cuộc đời, phẩm chất của người nông dân.
C. Cò gắn bó với đồng ruộng, không phải là loài chim ác.
D. Cò hiền lành, chịu khó kiếm ăn.
Phần II: Tự luận (8,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm): Viết đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp bài ca dao: “ Đứng bên ni đồng.......”
Câu 2 (5,0 điểm): Hãy chứng minh rằng: Ca dao, dân ca luôn bồi đắp cho tuổi thơ tình yêu quê hương, đất nước?
III. HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần I: Trắc nghiệm
Câu 1 (0,25)
- Mức tối đa: Phương án: C
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
Câu 2 (0,25)
- Mức tối đa: Phương án: A
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu 3 (0,25)
- Mức tối đa: Phương án: A
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu4 (0,25)
- Mức tối đa: Phương án: B
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu 5 (0,25)
- Mức tối đa: Phương án: C
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu6 (0,25)
- Mức tối đa: Phương án: C
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu 7 (0,25)
- Mức tối đa: Phương án: A
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Câu 8 (0,25)
- Mức tối đa: Phương án: B
- Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời	
Phần II: Tự luận
Câu 1 (2,0)
Mức tối đa (2,0 điểm)
- Nội dung: HS trả lời được các ý cơ bản sau:
+ Hai câu đầu với cách dùng từ láy và cách đảo ngữ: mênh mông bát ngát” gợi lên khung cảnh rộng lớn của cánh đồng quê hương, câu thơ kéo dài 12 tiếng vừa diễn tả không gian rộng khoáng đạt vừa gợi tâm trạng tự hào, sảng khoái của con người. (1 điểm)
+ Hai câu sau: miêu tả người lao động , đồng thời thể hiện tâm trạng của con người trước thiên nhiên , gợi trong lòng người đọc tình yêu quê hương, đất nước (1 điểm)
- Hình thức trình bày rõ ràng, sạch đẹp. (0,5 điểm)
- Bài viết có cảm xúc (0,5 điểm)
 Mức chưa tối đa.
- HS trình bày nhưng không đủ ý
 Mức không đạt.
Không trả lời được nội dung nào.
 Câu 2 (6,0)
*Tiêu chí về nội dung các phần bài viết (6,0 điểm)
1.Mở bài: (0,5 điểm)
- Mức tối đa: 
 HS biết cách dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận một cách ấn tượng, sáng tạo.(trích dẫn được nhận định).
- Mức chưa tối đa: HS biết cách dẫn dắt vấn đề nhưng chưa hay hoặc còn mắc lỗi về diễn đạt hoặc dùng từ.
- Không đạt: HS không biết cách mở bài, sai kiến thức cơ bản hoặc không có mở bài.
2.Thân bài: (5,0 điểm)
2.1: Giải thích nhận định. (0,5 điểm)
- Mức tối đa: HS giới thiệu được khái quát ca dao, dân ca trong văn học nói chung và trong văn bản nói riêng:
- Ca dao, dân ca là thể loại trữ tình dân gian,diễn tả đời sống nội tâm của con người. Ca dao là phần lời thơ của dân ca.
- Ca dao có khả năng bồi đắp cho tuổi thơ tình yêu quê hương đất nước có nghĩa là qua các bài ca dao giúp con người thêm yêu đất nước, tự hào về vẻ đẹp quê hương, từ đó có ý thức xây dựng đất nước.
- Mức chưa tối đa : HS chưa trả lời đầy đủ các nội dung trên.
- Không đạt: HS không trình bày nội dung này.
2.2. Chứng minh: (4,0 điểm)
*Ca dao dân ca bồi đắp tình yêu quê hương đất nước: giúp con người yêu vẻ đẹp cảnh sắc non sông ở khắp mọi miền tổ quốc (0,75 điểm)
- Vẻ đẹp của miền Bắc: “ Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ”( học sinh phân tích dẫn chứng).( 0,25 đ)
- Vẻ đẹp nên thơ như lời chào, lời mời của người dân xứ sở miền Trung thân yêu: ).( 0,25 đ) 
“ Đường vô xứ Huế quanh quanh...” 
( Học sinh phân tích dẫn chứng).
- Vẻ đẹp của sáu tỉnh miền Nam với những nét đặc trưng như một lời tâm tình, thân thương: ).( 0,25 đ)
“ Nam Kì sáu tỉnh em ơi...” 
( Học sinh phân tích dẫn chứng).
- Mức tối đa: HS trình bày được vẻ đẹp đất nước qua các bài ca dao 
Phân tích được một số bài ca dao tiêu biểu
- Mức chưa tối đa : HS trình bày chưa đầy đủ các nội dung trên hoặc mắc lỗi diễn đạt,lủng củng.
- Không đạt: HS không trình bày nội dung này.
*Ca dao giới thiệu về những sản vật quí của mọi miền đất nước để ta có thể tự hào, trân trọng : (0,75 điểm)
“ Bưởi Chi Đám, quýt Đan Hà
Cà phê Phú Hộ, đồi chè Thái Ninh”
Hay:
“ Đất Quảng Nam chưa mưa đã thấm
Rượu Hồng Đào chưa nhấm đã say”
 - Mức tối đa: HS trình bày được các ý trên, dẫn chứng phong phú, phù hợp. Phân tích được dẫn chứng.
- Mức chưa tối đa : HS chưa trả lời đầy đủ các nội dung trên.
- Không đạt: HS không trình bày nội dung này.
* Ca dao diễn tả tình cảm gắn bó, tha thiết với quê hương. Đó là nỗi nhớ quê hương

File đính kèm:

  • docChu de dan ca.doc