Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5

ÀI KIỂM TRA SỐ 18:

MÔN TIẾNG VIỆT

(Thời gian làm bài: 70 phút)

Phần I - LUYỆN TỪ VÀ CÂU : (4 điểm)

1.(1/2đ) Với mỗi tiếng dưới đây, em hãy tạo ra 1 từ ghép có nghĩa phân

loại và một từ ghép có nghĩa tổng hợp:

Nhà, thuyền, xe, sách, sông, đường.

2.(1/2đ) Hãy tìm 6 thành ngữ so sánh trong đó có chứa 6 tính từ sau:

Vàng, đẹp, nặng, vắng, cứng, lành.

3.(1/2đ) Với mỗi nội dung dưới đây, hãy tìm một câu tục ngữ tương ứng:

a) Khuyên người ta sống hiền lành, nhân hậu; vì hiền lành, nhân

hậu sẽ gặp điều tốt lành.

b) Khuyên người ta đoàn kết với nhau, đoàn kết tạo nên sức mạnh.

c) Khuyên người ta phải có lòng tự trọng, dù đói khổ vẫn phải sống

trong sạch, lương thiện.

d) Khuyên người ta phải có ý chí

pdf10 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 5712 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng việt lớp 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BÀI KIỂM TRA SỐ 15: 
 MÔN TIẾNG VIỆT 
 (Thời gian làm bài: 70 phút) 
 Phần I: TRẮC NGHIỆM: (2điểm) 
Câu 1: Từ nào viết sai chính tả? 
 A. đặc sản B. chia xẻ C. sum họp 
D. cư xử 
Câu 2: Từ nào là từ láy? 
 A. học hành B. yên ả C. tươi cười 
D. gian dối 
Câu 3: (1/2)Từ nào là động từ? 
 A. trung thực B. phản bội C. trung thành 
D. đôn hậu 
Câu 4: Từ nào là từ tượng thanh? 
 A. sặc sỡ B. ngào ngạt C. thủ thỉ 
D. lon ton 
Câu 5: Từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại? 
 A. xanh tươi B. xanh rì C. xanh thẳm 
D. xanh ngắt 
Câu 6: Từ nào khác nghĩa với các từ còn lại? 
 A. do dự B. lưỡng lự C. chần chừ 
D. tần ngần 
Câu 7: Trong câu: “Đột ngột và mau lẹ, chú ve ráng hết sức rút nốt 
đôi cánh mềm ra khỏi xác ve”. Bộ phân Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa gì 
cho câu? 
 A. Chỉ mục đích B. Chỉ nguyên nhân C. Chỉ phương tiện 
D. Chỉ trạng thái 
 Phần II: BÀI TẬP (7,5điểm) 
Câu 1: (1đ) Dùng gạch chéo(/) tách từng từ trong đoạn văn sau: 
Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước với 
những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua,...nổi tiếng vẫy gọi. Mướt mát rừng 
keo những đảo Hồ, đảo Sến,...Xanh ngát bạch đàn những đồi Măng, đồi 
Hòn,... 
Câu 2: (0,5đ) Tìm các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn văn sau: 
Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quện với hương bưởi, béo 
cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn. 
Câu 3: (1đ) Nòi tre đâu chịu mọc cong Lưng trần 
phơi nắng phơi sương 
 Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường Có manh áo 
cộc tre nhường cho con. 
 (Tre Việt 
Nam- Nguyễn Duy) 
Em thấy đoạn thơ trên có hình ảnh nào đẹp? Hãy nêu ý nghĩa đẹp 
đẽ và sâu sắc của hình ảnh đó. 
Câu 4: (4,5đ) Chọn một trong hai đề văn sau: 
a) Em đã từng chứng kiến cảnh đường phố ồn ào, nhộn nhịp, hối hả 
trong lúc trời vần vũ chuyển mưa, khi em tan học trên đường trở về 
nhà. Hãy tả lại cảnh đó. 
b) Tả quang cảnh đường phố nơi em ở lúc trời mưa to vừa tạnh. 
 BÀI LÀM (Phần bài tập:Câu 
2,3,4) 
 BÀI KIỂM TRA SỐ 16: 
 MÔN TIẾNG VIỆT 
 (Thời gian làm bài: 70 phút) 
 Phần I - LUYỆN TỪ VÀ CÂU : (4 điểm) 
1.(1/2đ) Gạch 1 gạch dưới các từ đơn, 2 gạch dưới các từ phức trong 
các câu sau: 
Ở trường có cô giáo như mẹ hiền, có nhiều bạn bè thân thiết như 
anh em. Em rất yêu mái trường của em. 
2.(1đ) Cho cặp từ sau: cây bàng / cây cối. 
a) Hai từ trong cặp từ trên khác nhau ở chỗ nào? (về nghĩa và về 
cấu tạo của từ) 
b) Hãy tìm thêm 2 cặp từ khác tương tự. 
3.(1/2đ) Hãy xếp các cặp từ dưới đây thành 2 nhóm: Danh từ chỉ hiện 
tượng và danh từ chỉ khái niệm: 
Sấm, chớp, tính nết, thái độ, mưa biển, bão biển, sóng thần, 
chiến tranh, đói nghèo, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, tình 
bạn. 
4.(1đ) Tìm và xếp các danh từ chung trong đoạn thơ sau thành 3 nhóm: 
Từ chỉ người, chỉ sự vật, chỉ khái niệm: 
Khắp người đau buốt, nóng ran 
Mẹ ơi! Cô bác xóm làng đến thăm 
Người cho trứng, người cho cam 
Và anh y sĩ đã mang thuốc vào... 
Rồi ra đọc sách, cấy cày 
Mẹ là đất nước, tháng ngày của con. 
(Trần Đăng Khoa) 
5.(1đ) Trong từng cặp từ được gạch chân dưới đây, từ nào là động từ 
chỉ hoạt động, từ nào là động từ chỉ trạng thái? 
a) Tôi treo bức tranh lên tường. / Trên tường treo một bức tranh. 
b) Bạn Hằng đang buộc tóc. / Ngoài sân, dưới gốc mít, buộc 
một con ngựa. 
Phần II- CẢM THỤ VĂN HỌC + TẬP LÀM VĂN 
(5điểm) 
6.(1đ) Đọc đoạn văn sau: 
“Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng 
hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông 
thấy cuống...Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn mở năm 
cánh vàng tươi. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con 
chó cũng vàng mượt...Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. tất cả 
đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ lùng” 
(Quang cảnh làng mạc ngày 
mùa - Tô Hoài) 
Hãy chỉ ra các màu vàng khác nhau trong đoạn văn. Giữa các loại 
màu vàng , vì sao tác giả lại tả thêm màu đỏ chói của mấy quả ớt? 
Những sắc độ khác nhau của màu vàng mang đến cho tác giả cảm nhận 
gì về cuộc sống nông thôn ngày mùa được nói đến trong đoạn văn? 
7.(4đ) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ nhô lên sau luỹ tre làng, toả ánh 
sáng mát dịu xuống mặt đất. Cành cây kẽ lá đẫm ánh trăng, hương hoa 
cau dịu dàng lan toả. Đêm trăng quê hương thật là đẹp và thanh bình. 
Em hãy tả lại cảnh đó. 
 BÀI KIỂM TRA SỐ 17: 
 MÔN TIẾNG VIỆT 
 (Thời gian làm bài: 70 phút) 
Phần I - LUYỆN TỪ VÀ CÂU : (4 điểm) 
1.(1/2đ) Nghĩa của các từ láy dưới đây có đặc điểm nào giống nhau: 
Khấp khểnh, gập ghềnh, mấp mô, lấp ló, lập loè. 
- Tìm thêm 5 từ láy tương tự. 
2.(1đ) Chỉ ra các từ láy trong các từ dưới đây: 
Nhỏ nhắn, nhỏ nhoi, nhỏ nhẹ, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, mênh mông, 
mênh mang, mệt mỏi, máu mủ, tươi tắn, tươi cười, tươi tốt, ngây ngất, 
nghẹn ngào, ngẫm nghĩ, ngon ngọt. 
- Những từ không phải từ láy thì là loại từ gì? Chúng có gì đặc 
biệt? 
3.(1/2đ) Xếp các tính từ dưới đây thành 2 nhóm và nêu đặc điểm của 
từng nhóm: 
Cao, cao ngất, thấp tè, nông, ngắn ngủn, xanh lè, đỏ, tím ngắt, 
đen nhánh, trắng. 
4.(1đ) Hãy xếp các tính từ (gạch chân) vào 3 nhóm: Tính từ chỉ đặc điểm 
của sự vật, tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động, tính từ chỉ đặc điểm của 
trạng thái: 
*Trình bày bài : 1 điểm 
Nhà to, học giỏi, nằm nghiêng, sông dài, hát hay, ngủ ngon, cây 
cao, chạy nhanh, hiểu sâu, giếng sâu, đi chậm, buồn tê tái, sân rộng, 
chiến đấu dũng cảm. 
5.(1đ) Tìm CN, VN và trạng ngữ của những câu văn sau: 
a) Ba người con vâng lời, đi mỗi người một ngả. 
b) Một hôm, trong một chuyến đi chơi thăm phong cảnh đất nước, 
Lạc Long Quân gặp nàng Âu Cơ thuộc dòng dõi tiên ở trên trời, đẹp 
người đẹp nết. 
c) Một năm sau, nhân ngày trời trong gió mát, Lê Lợi cùng các 
quan đi thuyền dạo chơi trên hồ Tả Vọng. 
d) Từ đó, để tỏ lòng ghi nhớ công ơn của Long Quân đã cho mình 
mượn gươm thần giết giặc, Lê Lợi đổi tên hồ Tả Vọng thành hồ Hoàn 
Kiếm. 
Phần II- CẢM THỤ VĂN HỌC +TẬP LÀM VĂN 
(5điểm) 
6.(1đ) “Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất thối 
cát. Trận này chưa qua, trận khác đã tới, ráo riết, hung tơn hơn” 
(Ma Văn 
Kháng) 
Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để diễn đạt các câu 
văn trên? Cách diễn đạt đó có tác dụng gì trong việc diễn tả trận mưa? 
7.(4đ) Ai cũng đã từng có dịp ngắm nhìn một dòng sông, một cánh đồng, 
một triền đê của làng quê thân thuộc. Những cảnh vật của cuộc sống 
thanh bình ấy đã để lại trong mỗi chúng ta những ấn tượng khó quên. 
Em hãy tả lại một trong những cảnh vật đó và nêu cảm xúc của 
mình. 
 BÀI KIỂM TRA SỐ 18: 
 MÔN TIẾNG VIỆT 
 (Thời gian làm bài: 70 phút) 
Phần I - LUYỆN TỪ VÀ CÂU : (4 điểm) 
1.(1/2đ) Với mỗi tiếng dưới đây, em hãy tạo ra 1 từ ghép có nghĩa phân 
loại và một từ ghép có nghĩa tổng hợp: 
Nhà, thuyền, xe, sách, sông, đường. 
2.(1/2đ) Hãy tìm 6 thành ngữ so sánh trong đó có chứa 6 tính từ sau: 
Vàng, đẹp, nặng, vắng, cứng, lành. 
3.(1/2đ) Với mỗi nội dung dưới đây, hãy tìm một câu tục ngữ tương ứng: 
a) Khuyên người ta sống hiền lành, nhân hậu; vì hiền lành, nhân 
hậu sẽ gặp điều tốt lành. 
b) Khuyên người ta đoàn kết với nhau, đoàn kết tạo nên sức mạnh. 
c) Khuyên người ta phải có lòng tự trọng, dù đói khổ vẫn phải sống 
trong sạch, lương thiện. 
d) Khuyên người ta phải có ý chí. 
4.(1đ) Phân biệt sắc thái nghĩa của những từ đồng nghĩa (gạch chân) 
trong các tập hợp từ sau: 
a) Sáng bạch rồi mà vẫn còn ngủ. 
b) Căn phòng sáng choang ánh điện. 
c) Mặt hồ sáng loáng dưới ánh nắng. 
d) Lưỡi gươm sáng quắc. 
e) Lửa sáng rực cả góc trời. 
5.(1đ) Với mỗi từ dưới đây, em hãy đặt 2 câu (1 câu có từ được dùng 
theo nghĩa gốc, 1 câu có từ được dùng theo nghĩa chuyển): 
a) Danh từ : mặt 
b) Động từ : chạy 
c) Tính từ : cứng 
6. (1/2đ) Tìm CN, VN của câu văn sau: 
*Trình bày bài : 1 điểm 
Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng 
vẻ xanh mát, trầm tư; cây đứng im coa lớn, hiền lành, làm tiêu cho 
những con đò cập bến và những đứa con về thăm quê mẹ. 
(Vũ Tú 
Nam) 
Phần II- CẢM THỤ VĂN HỌC +TẬP LÀM VĂN 
(5điểm) 
6.(1đ) “Mẹ bảo em: Dạo này ngoạn thế! 
- Không, mẹ ơi! Con đã ngoan đâu? 
Áo mẹ mưa bạc màu 
Đầu mẹ nắng cháy tóc 
Mẹ ngày đêm khó nhọc 
Con chưa ngoan, chưa ngoan!” 
(Khi mẹ vắng nhà – Trần Đăng Khoa) 
Đọc đoạn thơ trên, em có suy nghĩ gì về tình cảm của nhà thơ với 
mẹ? 
7.(4đ) Cánh đồng lúa chín quê em vào mùa thu hoạch đẹp như một tấm 
thảm vàng. Bao mồ hôi công sức của các bác nông dân đã kết lại trong 
những hạt vàng nặng trĩu. 
Hãy tả lại cánh đồng lúa chín ở quê em. 
 BÀI KIỂM TRA SỐ 19: 
 MÔN TIẾNG VIỆT 
 (Thời gian làm bài: 80 phút) 
Phần I - LUYỆN TỪ VÀ CÂU : (4 điểm) 
1.(3/4đ) Với mỗi tiếng: nhỏ, vui, đẹp 
 Hãy tạo ra các từ ghép có nghĩa phân loại, từ ghép có nghĩa 
tổng hợp, từ láy. 
2.(1/2đ) Cho câu: “Gió thổi mạnh”. 
Hãy chuyển câu trên thành câu cảm, câu hỏi và câu khiến. 
*Trình bày bài : 1 điểm 
3.(1/2đ) Trong các câu dưới đây, câu nào chứa từ đồng âm? Vì sao em 
hiểu như vậy?: 
a) Ánh nắng chiếu trên mặt chiếc chiếu trải ngoài hiên nhà. 
b) Mượn chiếc cáng cứu thương để cáng người đi bệnh viện. 
c) Mua muối để muối dưa. 
d) Ngồi vào bàn để bàn công việc. 
4.(1/2đ) Dựa vào lời giải nghĩa, hãy tìm từ đồng âm tương ứng: 
a) Con bò con / Mang bằng hai tay 
b) Tấm đá lớn có khắc chữ / Thức uống có độ cồn 
c) Vùng rộng lớn có chứa nước mặn / Tấm gỗ, sắt,...trên có chữ 
hoặc hình. 
5.(3/4đ) Dùng cặp từ quan hệ thích hợp để chuyển mỗi cặp câu dưới đây 
thành câu ghép: 
a) Hôm nay trời mát mẻ. Chúng em trồng được nhiều cây hơn hôm 
qua. 
b) Những núi băng ở Bắc Cực và Nam Cực tan ra thành nước biển. 
Toàn bộ trái đất sẽ trở thành biển cả. 
c) Bạn Hoà là một người con ngoan. Bạn ấy là một học trò giỏi. 
6. (1đ) Tìm CN, VN của những câu văn sau: 
a) Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng 
bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng. 
b) Từ nhỏ, Lý Công Uẩn đã nổi tiếng thông minh, hiểu biết trước 
tuổi và biểu lộ một tính cách khác người. 
c) Trăng có quầng là trời sẽ hạn lâu còn trăng có tán là trời sắp 
mưa. 
Phần II- CẢM THỤ VĂN HỌC +TẬP LÀM VĂN 
(5điểm) 
6.(1đ) Trong bài thơ “Quê hương”, nhà thơ Đỗ Trung Quân có viết: 
Quê hương mỗi người chỉ một 
Như là chỉ một mẹ thôi 
Quê hương nếu ai không nhớ 
Sẽ không lớn nổi thành người. 
Đoạn thơ đã gợi cho em nghĩ đến những gì đẹp đẽ và sâu sắc? 
7.(4đ) Dang tay ôm ấp con vào lòng – là cha. Ánh sáng soi đường con 
bước – là cha. Năm tháng bao la tình cha. 
Em hãy tả người cha thương yêu của mình với lòng trân trọng và 
biết ơn sâu sắc. 
 BÀI KIỂM TRA SỐ 20: (Thang điểm 
20) 
 MÔN TIẾNG VIỆT 
 (Thời gian làm bài: 90 phút) 
1.(1,25đ) Viết lại 5 câu tục ngữ hay ca dao có nội dung khuyên bảo về 
cách ăn mặc, đi đứng, nói năng. 
2.(1,25đ) Cho các từ: Gầm, vồ, tha, rượt, cắn, chộp, quắp, đuổi, 
ngoạm, rống. 
Hãy sắp xếp các từ trên thành từng cặp từ cùng nghĩa hoặc gần 
nghĩa với nhau rồi nêu nghĩa chung của từng cặp từ đó. 
3.(0,75đ) Cho câu: “Lá rụng nhiều”. Hãy viết lại câu trên thành 3 câu 
có trạng ngữ chỉ tình huống khác nhau của sự việc (chỉ thời gian, chỉ nơi 
chốn, chỉ nguyên nhân). 
4.(2đ) Em hiểu nghĩa từng câu tục ngữ, ca dao sau như thế nào?: 
a) Học thày không tày học bạn. 
b) Học một biết mười. 
c) Đói cho sạch, rách cho thơm. 
d) Bạn bè là nghĩa tương tri 
 Sao cho sau trước mọi bề mới nên. 
5.(1,25đ) Cho tập hợp từ: “Mẹ con đi chợ chiều mới về” 
*Trình bày bài : 1 điểm 
Hãy ghi lại 5 cách ngắt câu để câu trên có 5 cách hiểu khác nhau (Ghi 
rõ: Ai nói, nói với ai?) 
6. (3đ) Cho đoạn văn: 
“Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú 
lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng, cái đầu tròn và hai con mắt 
long lanh như thuỷ tinh. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên 
mặt hồ. Bốn cánh chú khẽ rung rung như còn đang phân vân”. 
a) Dùng gạch (/) tách từng từ trong đoạn văn trên (1đ) 
b) Chỉ ra các danh từ, động từ, tính từ có trong đoạn văn đó.(0,75đ) 
c) Hãy tìm CN, VN của các câu văn đó. (1,25) 
7.(2đ) Tìm CN, VN và TN (nếu có) của các câu văn sau: 
a) Bà con trong các ngõ xóm đã nườm nượp đổ ra đồng làm việc từ 
sáng sớm. 
b) Nhờ có bạn bè giúp đỡ tận tình, Hoà đã có nhiều tiến bộ trong 
học tập. 
c) Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trên thế giới đều cắp 
sách tới trường. 
d) Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi kiếm ăn và buổi chiều 
theo hướng chúng bay về tổ, con thuyền sẽ tới được bờ. 
e) Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốm trắng 
sáng có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài. 
f) Cờ bay đỏ những mái nhà, cờ bay trên những góc phố. 
g) Sóng vỗ oàm oạp . Tiếng sóng vỗ loong boong trên mạn thuyền. 
h) Giữa trời khuya tĩnh mịch, vầng trăng vằng vặc trên sông, thiết 
tha dịu dàng giọng hò xứ Huế. 
7.(6,5đ) Để có một môi trường xanh - sạch - đẹp, không bị ô nhiễm, mỗi 
người chúng ta phải có ý thức và tham gia bảo vệ môi trường. Em cũng 
đã có một việc làm tốt góp phần bảo vệ môi trường, hãy viết thư cho bạn 
kể lại việc làm đó của em. 

File đính kèm:

  • pdfde_thi_giua_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_5_20150727_121407.pdf
Giáo án liên quan