Trả lời câu hỏi cuộc thi viết “Tìm hiểu hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Câu 6.
Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?
Trả lời:
A. Quốc hội: Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định về Quốc hội ở Chương 6 (từ điều 83- điều 100); Hiến pháp 2013 quy định về Quốc hội ở Chương 5 (từ điều 69- điều 85).
Về cơ bản, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong Hiến pháp 2013 không thay đổi nhiều so với Hiến pháp 1992. Theo đó Điều 69 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.”
quy định rõ hơn các chính sách ưu tiên:“2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. 3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề.” - Về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng dân tộc được làm rõ hơn, đề cao vai trò, trách nhiệm, quy định tại khoản 2, khoản Điều 75 Hiến pháp: “2. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 3. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.” Thực hiện đúng nội dung nhất quán của Hiến pháp 2013 - văn bản có hiệu lực pháp lý tối thượng của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đang hiện thực hóa mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI đề ra: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng, giúp nhau cùng tiến bộ. Câu 5. Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao? Trả lời: 1.Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 (Sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Một số ví dụ: CHƯƠNG II QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN HIẾN PHÁP 1992 (ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2001) HIẾN PHÁP NĂM 2013 NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ Chương V QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN CHƯƠNG II QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN - Đây không phải là sự thay đổi vị trí từ chương V lên chương II một cách ngẫu nhiên mà là thể hiện tầm quan trọng của quyền con người trong Hiến pháp. - Về tên chương: Hiến pháp năm 1992 tên là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Hiến pháp năm 2013 nêu rõ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Điều n ày cho thấy tư tưởng lập hiến khẳng định vị trí quan trọng của quyền con người. Điều 50 Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật. Điều 14 (sửa đổi, bổ sung Điều 50) 1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. - So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp năm 2013 quy định rõ quyền con người, quyền công dân tại các điều luật cụ thể trong Hiến pháp và quyền con người, quyền công dân chỉ bị hạn chế theo Luật định (chứ không thể bị giới hạn tùy tiện hay trong văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư..) - Hiến pháp năm 1992, chỉ mang tính chất thừa nhận quyền con người thông qua các quyền công dân mà không quy định cụ thể cơ chế đảm bảo thực hiện quyền con người, quyền công dân . Nhưng bản Hiến pháp năm 2013 đã quy định rất rõ các quyền con người, quyền công dân được Nhà nước thừa nhận, bảo đảm thực hiện. Điều 52 Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Điều 16 (sửa đổi, bổ sung Điều 52) 1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội. - Nếu Hiến pháp năm 1992 sử dụng thuật ngữ “mọi công dân” tức là chỉ những người là công dân Việt Nam, có quốc tịch Việt Nam. - Hiến pháp năm 2013 sử dụng thuật ngữ “mọi người” tức là đó là quyền con người, cho dù là người có quốc tịch Việt Nam, không quốc tịch...đều được bình đẳng trước pháp luật. Quyền con người gắn với yếu tố tự nhiên, đã là con người sinh là là họ có quyền đó, Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm thừa nhận và bảo đảm thực hiện. Điều 19 (mới) Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật. - Đây là quy định mới được bổ sung trong Hiến pháp năm 2013. Tác giả có thể phân tích nội dung điều Luật này có gì mâu thuẫn với việc Việt Nam vẫn thi hành án tử hình hay không? Điều Luật cho thấy: Mặc dù Nhà nước bảo bộ tính mạng con người nhưng Nhà nước cũng có thể quy định trong luật về việc tước đoạt tính mạng con người trong Luật Hình sự... Điều 71 Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công dân. Điều 20 (sửa đổi, bổ sung Điều 71) “...3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được người được thử nghiệm” Đây là điểm mới của Hiến pháp năm 2013 thể hiện quyền được hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác của mọi người để chữa bệnh cho người thân, cũng như đề cao vai trò bộ phận cơ thể người phục vụ cho việc nghiên cứu, chữa bệnh trong y học hiện nay. Ý nghĩa của quy định này trong xã hội hiện đại ngày nay. Điều 57 Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều 33 (sửa đổi, bổ sung Điều 57) Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. - Hiến pháp năm 1992 quy định công dân có quyền tự do kinh doanh nhưng Hiến pháp năm 2013 quy định mọi người có quyền tự do kinh doanh. Như vậy Hiến pháp đã mở rộng hơn về đối tượng được kinh doanh và ngành nghề được kinh doanh để tạo điều kiện mọi người tự do kinh doanh, làm giàu chính đáng, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Ngoài những điều trên, Hiến pháp năm 2013 còn quy định nhiều điều luật về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân đã quy định rõ ràng, cụ thể và bổ sung đầy đủ hơn so với Hiến pháp năm 1992. Về cách thức thể hiện, Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng theo hướng ghi nhận mọi người có quyền, công dân có quyền và quyền con người là quyền tự nhiên, bất cứ ai cũng có quyền đó, quyền công dân là quyền của người có quốc tịch Việt Nam... Để mọi người, công dân thực hiện quyền của mình thì Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm của Nhà nước phải ban hành văn bản pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người và công dân thực hiện đầy đủ các quyền của mình. 2. Việc lựa chọn phân tích: Người viết có thể phân tích một trong các điểm mới trên hoặc có thể lựa chọn các điểm mới khác mà mình tâm đắc nhất. Câu 6. Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước? Trả lời: A. Quốc hội: Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định về Quốc hội ở Chương 6 (từ điều 83- điều 100); Hiến pháp 2013 quy định về Quốc hội ở Chương 5 (từ điều 69- điều 85). Về cơ bản, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội trong Hiến pháp 2013 không thay đổi nhiều so với Hiến pháp 1992. Theo đó Điều 69 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.” Cụ thể hóa quy định tại Điều 69 nêu trên, Hiến pháp 2013 mở rộng hơn quyền giám sát của Quốc hội đối với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập, vai trò quyết định của Quốc hội trong các vấn đề kinh tế, tôn giáo được quy định rõ ràng, chặt chẽ hơn. Có thể kể ra một số điểm mới như sau: Khoản 3, Điều 70 quy định Quốc hội quyết định “mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. - Khoản 4, Điều 70 quy định Quốc hội “quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia”, đồng thời bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc “quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ” . - Khoản 7, Điều 70, bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Các Khoản 2, 6, 7, 9, Điều 70, bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và hoạt động, quyết định nhân sự đối với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập. - Khoản 8, Điều 70, bổ sung quy định về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. - Khoản 14, Điều 70, sửa đổi quy định về thẩm quyền phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế. Theo đó, Quốc hội có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của các điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội. - Trong Hiến pháp năm 2013 còn quy định thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định (Điều 78). Nội dung này đã được quy định tại Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Luật Tổ chức Quốc hội. Để so sánh cụ thể hơn, ta có thể lập bảng đối chiếu các quy định về Quốc hội giữa Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013: Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013 Nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội: Điều 84 Nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội: Điều 70 Nhiệm kỳ của QH: Điều 85 Nhiệm kỳ của QH: Điều 71. Đặc biệt, Hiến pháp 2013 có quy định thời gian tối đa của việc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bầu các Ủy ban của QH: Điểu 95 Việc bầu các Ủy ban của QH: Điều 76. Đặc biệt, khi cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định (Điều 78) B. Chính phủ: Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013 Chương 8 (Điều 109-Điều 117) Chương 7 (Điều 94 - Điều 101) Điều 94: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.” Sau đây là một số điểm mới về nhiệm vụ quyền hạn của Chính phủ trong Hiến pháp năm 2013( ) Một là, Hiến pháp đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành pháp của Chính phủ (Điều 96). Chẳng hạn như: (i) Khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, Hiến pháp quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ "đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này..." (khoản 2 Điều 96); (ii) Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô của Chính phủ, Hiến pháp đã làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1); thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân (khoản 3); bổ sung quy định trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính đối với đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (khoản 4); (iii) Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã bổ sung quyền ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập của chức năng hành pháp tại Điều 100: "Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật"; (IV) Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về thẩm quyền của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo điều kiện cho Chính phủ và các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn phạm vi chính sách và các vấn đề quan trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ quyết định các chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể để quản lý, điều hành; phân định rõ và phù hợp hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế... Theo đó, Chính phủ có thẩm quyền "Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70" (khoản 7 Điều 96). Hai là, Hiến pháp quy định rõ cơ cấu, thành phần của Chính phủ "gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ". Như vậy, Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ cụm từ "các thành viên khác" so với Hiến pháp năm 1992 và bổ sung quy định "cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quy định" để trên cơ sở đó sẽ quy định trong luật về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ nhằm bảo đảm tính ổn định. Ba là, Hiến pháp tăng cường vai trò, vị thế và trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính phủ (Điều 98). Thủ tướng Chính phủ được xác định là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước (thay vì quy định chung chung, không rõ ràng như Hiến pháp năm 1992). Chức năng chủ yếu của Thủ tướng là lãnh đạo tập thể Chính phủ thực hiện chức năng hành pháp; điều hành hoạt động của Chính phủ. Các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thủ tướng được tăng cường và sắp xếp lại hợp lý hơn như: Lãnh đạo công tác của Chính phủ (bỏ quy định "lãnh đạo... các thành viên Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp" của Hiến pháp năm 1992); bổ sung các nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ: lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật (khoản 1); lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia (khoản 2); "Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên" (khoản 5)... Tăng cường chế độ báo cáo của Thủ tướng trước nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ (khoản 6). Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng và bổ sung quy định Phó Thủ tướng "chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về nhiệm vụ được phân công". Với các sửa đổi, bổ sung này, vị thế và vai trò của Thủ tướng Chính phủ đã được nâng cao hơn. Thủ tướng Chính phủ có đủ quyền hạn để trở thành nhân tố định hướng các mục tiêu chung và thúc đẩy, định hướng xây dựng chính sách và toàn bộ hoạt động của Chính phủ và lãnh đạo hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở trong việc thực hiện các chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Bốn là, Hiến pháp tăng cường vai trò, trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Hiến pháp thể hiện rõ vị trí, nhiệm vụ của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách vừa là thành viên Chính phủ, vừa là người đứng đầu bộ máy hành chính Nhà nước trong lĩnh vực phụ trách, lãnh đạo công tác của Bộ, cơ quan ngang Bộ; chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công (khoản 1 Điều 99). Về nhiệm vụ, quyền hạn, Hiến pháp đã bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ: "tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc" (khoản 1 Điều 99); "ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật" (Điều 100). Về chế độ chịu trách nhiệm, Hiến pháp quy định rõ ràng và cụ thể hơn: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ "chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách" (bổ sung chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ); và "cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ" (mới bổ sung). Đồng thời, Hiến pháp bổ sung chế độ báo cáo công tác của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý (khoản 2 Điều 99). C. Tòa án Nhân dân (TAND): Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013 Chương 10: Điều 126 - Điều 136 Chương 8: Điều 102 - Điều 106 Điều 102: “1) Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. 2) Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định. 3) Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.” - Theo trên, Hiến pháp 2013 bổ sung quy định Tòa án nhân dân thực hiện quyền Tư pháp (1); sửa đổi quy định về hệ thống tổ chức Tòa án (2) cho phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp theo hướng không xác định cấp Tòa án cụ thể trong Hiến pháp mà để luật định, làm cơ sở hiến định cho việc tiếp tục đổi mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền; bổ sung quy định nhiệm vụ tổng quả của Tòa án nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân (3). - Về nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân, Điều 103 Hiến pháp 2013 có bổ sung quy định đáng chú ý là “ nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm”; đặc biệt “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm” được đưa vào Hiến pháp năm 2013 có ý nghĩa rất to lớn, mang tính cách mạng trong nền tư pháp Việt Nam hiện nay. - Hiến pháp năm 2013 không quy định về việc thành lập các tổ chức thích hợp ở cơ sở để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong nhân dân như Điều 127 Hiến pháp năm 1992 mà theo luật định (đã có quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở). + Về mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân: Cần phân tích các mặt cụ thể sau đây để thấy được vai trò của mỗi cơ quan trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, đảm bảo nguyên tắc cơ bản trong Hiến pháp “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (khoản 3, Điều 2, Hiến pháp 2013). + Về mặt tổ chức + Phương thức hoạt động + Trong hoạt động thực t
File đính kèm:
- bai_du_thi_tim_hieu_phap_luat_20150726_043748.doc