Thiết kế bài dạy Tiếng Việt Lớp 5 - Tiết 1 đến 8: Ôn tập - Trường Tiểu học Bình Chánh

Câu 1

Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.

- Em chủ động hoàn thành nội dung bài đọc.

- Ôn bài tập đọc và học thuộc lòng từ tuần 19 đến tuần 27 ( gồm 14 bài ).

Câu 2

Dựa theo câu chuyện Chiếc đồng hồ, em hãy viết tiếp một vế câu vào chỗ trống để tạo câu ghép:

a) Tuy máy móc của chiếc đồng hồ nằm khuất bên trong nhưng .

b) Nếu mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ đều muốn làm theo ý thích của riêng mình thì .

c) Câu chuyện trên nêu lên một nguyên tắc sống trong xã hội là : "Mỗi người vì mọi người và ."

 

docx13 trang | Chia sẻ: Liiee | Ngày: 10/11/2023 | Lượt xem: 175 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế bài dạy Tiếng Việt Lớp 5 - Tiết 1 đến 8: Ôn tập - Trường Tiểu học Bình Chánh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND HUYỆN BÌNH CHÁNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH CHÁNH
NỘI DUNG BÀI HỌC MÔN TIẾNG VIỆT– TUẦN 28
ÔN TẬP ( TIẾT 1 ) ( SGK/ 100 )
Câu 1
Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
Em chủ động hoàn thành nội dung bài đọc.
Ôn bài tập đọc và học thuộc lòng từ tuần 19 đến tuần 27 ( gồm 14 bài ).
Câu 2
Tìm ví dụ điền vào bảng tổng kết sau :
CÁC KIỂU CẤU TẠO CÂU
Ví dụ
Câu đơn
Câu ghép
Câu ghép không dùng từ nối
Câu ghép
dùng từ nối
Câu ghép
dùng quan hệ từ
Câu ghép
dùng cặp từ hô ứng
Gợi ý:
- Câu đơn là câu chỉ có một cụm chủ vị.
- Câu ghép là câu có từ hai cụm chủ vị trở lên.
Gợi ý: Đáp án:
CÁC KIỂU CẤU TẠO CÂU
Ví dụ
Câu đơn
 Trên bãi cỏ rộng, các em bé xinh xắn nô đùa vui vẻ.
Câu ghép
Câu ghép không dùng từ nối
 +Mặt ao rộng, nước trong veo.
+Mây trôi, gió cuốn.
Câu ghép
dùng từ nối
Câu ghép
dùng quan hệ từ
 +Ông đã nhiều lần can gián nhưng vua không nghe.
+Tấm chăm chỉ, hiền lành còn Cám thì lười biếng, độc ác.
Câu ghép
dùng cặp từ hô ứng
 + Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
+ Trời chưa hửng sáng, nông dân đã ra đồng.
..*******..
ÔN TẬP ( TIẾT 2 ) ( SGK/ 100 )
Câu 1
Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
- Em chủ động hoàn thành nội dung bài đọc.
- Ôn bài tập đọc và học thuộc lòng từ tuần 19 đến tuần 27 ( gồm 14 bài ).
Câu 2
Dựa theo câu chuyện Chiếc đồng hồ, em hãy viết tiếp một vế câu vào chỗ trống để tạo câu ghép:
a) Tuy máy móc của chiếc đồng hồ nằm khuất bên trong nhưng ...
b) Nếu mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ đều muốn làm theo ý thích của riêng mình thì ...
c) Câu chuyện trên nêu lên một nguyên tắc sống trong xã hội là : "Mỗi người vì mọi người và ..."
Gợi ý: Em đọc lại câu chuyện để tìm nội dung phù hợp điền vào chỗ trống.
Gợi ý- Đáp án:
a) Tuy máy móc của chiếc đồng hồ nằm khuất bên trong nhưng chúng điều khiển kim đồng hồ chạy.
b) Nếu mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ đều muổn làm theo ý thích của riêng mình thì chiếc đồng hồ sẽ không hoạt động được.
c) Câu chuyện trên nêu lên một nguyên tắc sống trong xã hội là “Mỗi người vì mọi người và mọi người vì mỗi người”.
..*******..
ÔN TẬP ( TIẾT 3 ) ( SGK/ 101 )
Câu 1
Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
-Em chủ động hoàn thành bài tập.
-Ôn bài tập đọc và học thuộc lòng từ tuần 19 đến tuần 27 ( gồm 14 bài ).
Câu 2
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Tình quê hương
    Làng quê tôi đã khuất hẳn nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và cũng có những người yêu tôi tha thiết, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.
    Làng mạc bị tàn phá nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa, nếu tôi có ngày trở về. Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng chín, tháng mười, đi móc con da dưới vệ sông, ở mảnh đất ấy, những ngày chợ phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm; đêm nằm với chú, chú gác chân lên tôi mà lẩy Kiều ngâm thơ; những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc lại được ngồi nói chuyện với Cún Con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu.
Theo NGUYỄN KHẢI
- Con da: loài cua nhỏ, chân có lông.
- Chợ phiên: chợ họp vào những ngày nhất định trong tháng.
- Bánh rợm: bánh bột nếp nhân đậu xanh, thịt.
- Lẩy Kiều: lấy nguyên văn hoặc phỏng theo một vài câu, đoạn trong Truyện Kiều để thể hiện ý của mình
a)   Tìm những từ ngữ trong đoạn 1 thể hiện tình cảm của tác giả với quê hương.
b)  Điều gì đã gắn bó tác giả với quê hương ?
c)   Tìm các câu ghép trong một đoạn của bài văn.
d)  Tìm các từ ngữ được lặp lại, được thay thế có tác dụng liên kết câu trong bài văn.
Gợi ý 
a. Con đọc kĩ đoạn 1 và tìm đáp án.
b. Con đọc kĩ đoạn 2 xem tác giả nhắc và nhớ tới điều gì?
c. Câu ghép là câu có từ hai cụm chủ - vị trở lên.
d. Con đọc thật kĩ cả hai đoạn.
Gợi ý- Đáp án:
a)  Những từ ngữ trong đoạn 1 thể hiện tình cảm của tác giả với quê hương là "đăm đắm nhìn theo", "sức quyến rũ", "nhớ thương mãnh liệt, day dứt".
b)  Những kỉ niệm tuổi thơ gắn bó tác giả với quê hương.
c)  Bài văn có 5 câu. Tất cả các câu trong bài đều là câu ghép.
d)  - Các từ tôi, mảnh đất được lặp lại nhiều lần trong bài văn có tác dụng liên kết câu.
Các từ ngữ được thay thế có tác dụng liên kết câu là:
Đoạn 1: Mảnh đất cọc cằn (câu 2) thay cho làng quê tôi (câu 1)
Đoạn 2: Mảnh đất quê hương (câu 3) thay cho mảnh đất cọc cằn (câu 2). Mảnh đất ấy (câu 4,5) thay cho mảnh đất quê hương (câu 3).
..*******..
ÔN TẬP ( TIẾT 4 ) ( SGK/ 102 )
Câu 1
Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
-Em chủ động hoàn thành bài tập.
-Ôn bài tập đọc và học thuộc lòng từ tuần 19 đến tuần 27 ( gồm 14 bài ).
Câu 2
Kể tên các bài tập đọc là văn miêu tả đã học trong 9 tuần vừa qua.
Gợi ý :Em xem lại nội dung bài học.
Gợi ý Lời giải 
Có ba bài tập đọc là văn miêu tả trong 9 tuần đầu của học kì 2 là:
- Phong cảnh đền Hùng
- Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
- Tranh Làng Hồ.
Câu 3
Nêu dàn ý của một bài tập đọc nói trên. Nêu một chi tiết hoặc câu văn mà em thích và cho biết vì sao em thích chi tiết hoặc câu văn đó.
Gợi ý 
- Em chọn một bài tập đọc phân tích bố cục của bài rồi nêu dàn ý.
- Lựa chọn trong đó một câu văn mà con thich rồi giải thích tại sao.
Gợi ý Lời giải 
* Dàn ý bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
-  Mở bài: Nguồn gốc hội thối cơm thi ở Đồng Vân (Mở bài trực tiếp).
-  Thân bài:
+ Hoạt động lấy lửa và chuẩn bị nấu cơm.
+ Hoạt động nấu cơm.
-   Kết bài: Chấm thi - Niềm tự hào của những người đoạt giải. (Kết bài không mở rộng).
* Chi tiết hoặc câu văn em thích.
Em thích những câu văn tả hoạt động thổi cơm và đan xen uốn lượn trên sân đình vì đó là những câu viết rất giản dị dễ hiểu giúp người đọc hình dung rất rõ sự độc đáo, vẻ đẹp của hội thổi cơm thi.
..*******..
ÔN TẬP ( TIẾT 5 ) ( SGK/ 102 )
Câu 1: Nghe – viết:
Bà cụ bán hàng nước chè
 Gốc bàng to quá, có những cái mắt to hơn cái gáo dừa, có những cái lá to bằng cái mẹt bún của bà bún ốc. Không biết cây bàng này năm chục tuổi, bảy chục tuổi hay cả một trăm tuổi. Nhiều người ngồi uống nước ở đây những lúc quán nước vắng khách đã ngắm kĩ gốc bàng, rồi lại ngắm sang phía bà cụ bán hàng nước. Bà cụ không biết bao nhiêu tuổi giời, không biết bao nhiêu tuổi lao động, bán quán được bao nhiêu năm. Chỉ thấy đầu bà cụ bạc trắng, trắng hơn cả cái mớ tóc giả của các diễn viên tuồng chèo vẫn đóng vai các bà cụ nhân đức.
Theo Nguyễn Tuân.
Câu 2:Viết một đoạn văn khoảng 5 câu tả ngoại hình của một cụ già mà em biết.
Gợi ý: 
- Chỉ viết thành một đoạn văn có mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn
- Tập trung vào tả ngoại hình cụ già: vóc dáng, màu da, tóc, gương mặt, mắt,...
..*******..
ÔN TẬP ( TIẾT 6 ) ( SGK/ 102 )
Câu 1: Ôn luyện tập đọc và học thuộc lòng.
-Em chủ động hoàn thành bài tập.
-Ôn bài tập đọc và học thuộc lòng từ tuần 19 đến tuần 27 ( gồm 14 bài ).
Câu 2: Tìm từ ngữ thích hợp với mỗi ô trống để liên kết các câu trong những đoạn văn sau:
a) Con gấu càng leo lên cao thì khoảng cách giữa nó và tôi càng gần lại. Đáng gờm nhất là những lúc mặt nó quay vòng về phía tôi: chỉ một thoáng gió vẩn vơ tạt từ hướng tôi sang nó là “mùi người” sẽ bị gấu phát hiện. .. xem ra nó đang say bộng mật ong hơn là tôi.
Theo Trần Thanh Địch
b) Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau, . rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa tím. Lúc về, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa.
Theo Trần Nhật Thu
c) Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng. Nắng đã chiếu sáng lòa cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong..đó. Sứ nhìn những làn khói bay lên từ những mái nhà chen chúc của bà con làng biển. ..còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng ánh phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngăm trùi trũi.sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt,tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của.
Theo Anh Đức
Gợi ý: Các em đọc kĩ và lựa chọn từ có tác dụng liên kết thích hợp để điền vào chỗ trống.
Trả lời: 
a. Con gấu càng leo lên cao thì khoảng cách giữa nó và tôi càng gân lại. Đáng gờm nhất là những lúc mặt nó quay vòng về phia tôi: chỉ một thoáng gió vẩn vơ tạt từ hướng tôi sang nó là “mùi người” sẽ bị gấu phát hiện. Nhưng xem ra nó đang say bộng mật ong hơn là tôi.
Theo Trần Thanh Địch
b. Lũ trẻ ngồi im nghe các cụ già kể chuyện. Hôm sau, chúng rủ nhau ra cồn cát cao tìm những bông hoa tím. Lúc về, tay đứa nào cũng đầy một nắm hoa.
Theo Trần Nhật Thu
c. Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng. Nắng đã chiếu sáng lòa cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ nhìn những làn khói bay lên từ những mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Chị còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng ánh phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngăm trùi trũi. Nắng sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt chị, tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của chị.
Theo Anh Đức 
..*******..
ÔN TẬP ( TIẾT 7 ) ( SGK/ 103 )
A – Đọc thầm
 Mùa thu, trời như một chiếc dù xanh bay mãi lên cao. Các hồ nước quanh làng như mỗi lúc một sâu hơn. Chúng không còn là một hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất.
 Những con nhạn bay thành đàn trên trời cao, như một đám mây mỏng lướt qua thôn làng. Gieo xuống những tiếng kêu mát lành, trong veo sương sớm, khiến tim tôi vang lên dịu dàng những câu thơ không nhớ đã thuộc tự bao giờ.
 Trẻ con lùa bò ra bãi đê. Con đê rực lên màu vàng của đàn bò đủng đỉnh bước. Ngỡ đấy là một con đê vàng đang uốn lượn. Những cánh đồng lúa xanh mướt, dập dờn trong gió nhẹ; chúng đuổi nhau mãi, đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê.
 Trong làng, mùi ổi chín quyến rũ. Những buồng chuối trứng cuốc vàng lốm đốm. Đâu đó thoảng hương cốm mới.
 Bên bờ nông giang vắt qua cánh đồng, giữa những tốp trẻ con, bay lên những ngọn khói xanh lơ. Bọn trẻ xua xua tay vào ngọn khói và hát câu đồng dao cổ nghe vui tai:
 Khói về rứa ăn cơm với cá
 Khói về ri lấy đá chập đầu.
 Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái chuông lớn vô cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cây cối, đất đai.
 Mùa thu. Hồn tôi hóa thành chiếc sáo trúc nâng ngang môi chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng trâu. Và mùa thu vang lên những âm thanh xao động đồng quê.
Theo Nguyễn Trọng Tạo
Nông giang: song đào phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Rứa (tiếng Trung Bộ): thế, như thế.
Ri (tiếng Trung Bộ): thế này, như thế này.
B – Dựa vào nội dung bài đọc, chọn ý trả lời đúng.
1. Nên chọn tên nào đặt cho bài văn trên ?
a) Mùa thu ở làng quê
b) Cánh đồng quê hương
c) Âm thanh mùa thu
Gợi ý: Các em đọc kĩ bài văn xem chủ đề mà tác giả muốn nhắc tới là gì?
Trả lời: Ý a (Mùa thu ở làng quê)
2. Tác giả cảm nhận mùa thu bằng những giác quan nào ?
a) Chỉ bằng thị giác (nhìn).
b) Chỉ bằng thị giác và thính giác (nghe).
c) Bằng cả thị giác, thính giác và khứu giác (ngửi).
Gợi ý: Các em suy nghĩ xem để miêu tả được những sự vật của mùa thu, tác giả đã phải quan sát bằng giác quan nào?
Trả lời: Ý c (Bằng cả thị giác, thính giác và khứu giác (ngửi))
3. Trong câu "Chúng không còn là hồ nước nữa.. chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất", từ đó chỉ sự vật gì ?
a) Chỉ những cái giếng.
b) Chỉ những hồ nước.
c) Chỉ làng quê.
Gợi ý: Các em tưởng tượng theo câu văn của tác giả.
Trả lời: Ý b (Chỉ những hồ nước)
4. Vì sao tác giả có cảm tưởng nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất ?
a) Vì bầu trời mùa thu rất cao nên tác giả có cảm tưởng đó là bầu trời bên kia trái đất.
b) Vì bầu trời mùa thu rất xanh nên tác giả có cảm tưởng đó là một bầu trời khác.
c) Vì những hồ nước in bóng bầu trời là "những cái giếng không đáy" nên tác giả có cảm tưởng nhìn thấy ở đó bầu trời bên kia trái đất.
Gợi ý: Các em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời: Ý c (Vì những hồ nước in bóng bầu trời là “những cái giếng không đáy” nên tác giả có cảm tưởng nhìn thấy ở đó bầu trời bên kia trái đất).
5. Trong bài văn có những sự vật nào được nhân hoá ?
a) Đàn chim nhạn, con đê và nhũng cánh đồng lúa.
b) Con đê, những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai.
c) Những cánh đồng lúa và cây cối, đất đai.
Gợi ý: - Nhân hoá là gọi hoặc tả sự vật bằng từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người.
 - Các em tìm các chi tiết miêu tả trong bài văn rồi xét xem chi tiết đó miêu tả.
Trả lời: Ý c (Những cánh đồng lúa và cây cối đất đai).
6. Trong bài văn có mấy từ đồng nghĩa với từ xanh ?
a) Một từ. Đó là từ : ...
b) Hai từ. Đó là các từ : ...
c) Ba từ. Đó là các từ : ...
Gợi ý: "Xanh" là từ ngữ chỉ màu sắc, các em hãy tìm những từ ngữ miêu tả cùng cấp độ xanh trong bài.
Trả lời: Ý b (Hai từ. Đó là: “xanh mướt, xanh lơ”).
7. Trong các cụm từ chiếc dù, chân đê, xua xua tay, những từ nào mang nghĩa chuyển ?
a) Chỉ có từ chân mang nghĩa chuyển.
b) Có hai từ dù và chân mang nghĩa chuyển.
c) Cả ba từ dù, chân, tay đều mang nghĩa chuyển.
Gợi ý: - Chiếc dù: Bộ phận có hình vòm để chắn mưa và tay cầm.
- Chân đê: Phần cuối cùng của con đê tiếp giáp với đất.
- Xua xua tay: Hành động dùng tay đưa qua đưa lại theo một biên độ bày tỏ ý muốn từ chối.
Trả lời: Ý a (Từ “chân” mang nghĩa chuyển).
8. Từ "chúng" trong bài văn được dùng để chỉ những sự vật nào ?
a) Các hồ nước.
b) Cấc hồ nước, bọn trẻ.
c) Các hồ nước, những cánh đồng lúa, bọn trẻ.
Gợi ý: Các em tìm trong bài văn những câu văn có chứa từ "chúng" rồi xét xem từ này được dùng để chỉ đối tượng nào.
Trả lời: Ý c (Các hồ nước, những cánh đồng lúa, bọn trẻ).
9. Trong đoạn thứ nhất (4 dòng đầu) của bài văn, có mấy câu ghép ?
a) Một câu. Đó là câu : ...
b) Hai câu. Đó là cấc câu : ...
c) Ba câu. Đó là các câu : ... 
Gợi ý: Câu ghép là câu có từ hai cụm chủ - vị trở lên.
Trả lời: Ý a (Một câu. Đó là câu: “Chúng không còn là hồ nước nữa, chúng là những cái giếng không đáy, ở đó ta có thể nhìn thấy bầu trời bên kia trái đất”).
10. Hai câu "Chúng cứ hát mãi, hát mãi cho đến lúc những ngọn khói tan biến vào không gian mênh mông. Không gian như một cái chuông lớn vô cùng treo suốt mùa thu, âm vang mãi tiếng ca của trẻ con và tiếng cựa mình của cây cối, đất đai" liên kết với nhau bằng cách nào ?
a) Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ thay cho từ...
b) Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là từ...
c) Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ.
Gợi ý: Con suy nghĩ và trả lời.
Trả lời: Ý b (Bằng cách lặp từ ngữ). Đó là từ không gian. 
..*******..
ÔN TẬP ( TIẾT 8 ) ( SGK/ 106 )
Tập làm văn
Đề bài: Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.
Gợi ý:
A. Mở bài: Giới thiệu về người bạn thân của em.
B. Thân bài
- Tả hình dáng: dáng người, làn da, khuôn mặt, mái tóc, cái mũi, đôi môi, hàm răng,...
- Tả tính cách: Bạn là người như thế nào? Trong cuộc sống bạn ứng xử với những người xung quanh mình ra sao
C. Kết bài: Tình cảm của em đối với người bạn đó.
..*******..

File đính kèm:

  • docxgiao_an_tieng_viet_lop_5_tiet_1_den_8_on_tap_truong_tieu_hoc.docx