Tài liệu ôn tập thi học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 9

III. Biểu đồ ĐƯỜNG: (đường biểu diễn hay còn gọi là đồ thị)

 * Khi nào vẽ biểu đồ ĐƯỜNG? Khi vẽ biểu đồ dường thường có những từ gợi mở đi kèm như “tăng trưởng”,“biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ. đến.”. Ví dụ: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua các năm.; Tình hình biến động về sản lượng lương thực.; Tốc độ phát triển của nền kinh tế. v.v qua các mốc thời gian.

Cách vẽ: - Đường biểu diễn được vẽ trên hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đại lượng, trục nằm ngang thể hiện các mốc năm, các quốc gia, các vùng kinh tế.)

 - Trục đứng phải ghi mốc giá trị cao hơn giá trị cao nhất trong số liệu của đề bài cho.

- Phải có mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị.

- Phải ghi danh số ở đầu cột (ví dụ: tấn, triệu, % ,.).

 - Phải ghi rõ gốc tọa độ, có trường hợp ta có thể chọn gốc tọa độ khác (0), nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ.

- Trục định loại (X) thường là trục ngang:

 + Phải ghi rõ danh số (ví dụ: năm, nhóm tuổi, vùng , quốc gia.v.v.).

 + Trường hợp trục ngang (X) thể hiện các mốc thời gian (năm). Đối với các biểu đồ đường biểu diễn, miền, kết hợp đường và cột, phải chia các mốc trên trục ngang (X) tương ứng với các mốc thời gian.

- Phải ghi các số liệu lên đầu tại vị trí mỗi năm .

 - Mốc năm đầu tiên biểu hiện trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.

- Đối với loại biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng trưởng, phát triển mà lấy năm nào đó = 100% ta phải xử lí số liệu đưa giá trị tuyệt đối về giá trị tương đối ( %) để vẽ biểu đồ. Đối với loại biểu đồ này có nhiều đường , phải kí hiệu cho mỗi đường khác nhau và đều xuất phát từ 1 điểm tại vị trí 100%. ( ví dụ 3)

 Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ ĐƯỜNG thể hiện sự phát triển dân số của nước ta trong thời kỳ 1921 – 1999

 

doc19 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 785 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu ôn tập thi học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 đoạn 1975-2005. Giải thích nguyên nhân.
III. Biểu đồ ĐƯỜNG: (đường biểu diễn hay còn gọi là đồ thị)
             * Khi nào vẽ biểu đồ ĐƯỜNG? Khi vẽ biểu đồ dường thường có những từ gợi mở đi kèm như “tăng trưởng”,“biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ... đến...”. Ví dụ: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua các năm...; Tình hình biến động về sản lượng lương thực...; Tốc độ phát triển của nền kinh tế.... v.v qua các mốc thời gian.
Cách vẽ: - Đường biểu diễn được vẽ trên hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đại lượng, trục nằm ngang thể hiện các mốc năm, các quốc gia, các vùng kinh tế.)
   	- Trục đứng phải ghi mốc giá trị cao hơn giá trị cao nhất trong số liệu của đề bài cho. 
- Phải có mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị. 
- Phải ghi danh số ở đầu cột (ví dụ: tấn, triệu, % ,..).
   	- Phải ghi rõ gốc tọa độ, có trường hợp ta có thể chọn gốc tọa độ khác (0), nếu có chiều âm (-) thì phải ghi rõ.
- Trục định loại (X) thường là trục ngang:
   + Phải ghi rõ danh số (ví dụ: năm, nhóm tuổi, vùng , quốc gia...v.v.). 
   + Trường hợp trục ngang (X) thể hiện các mốc thời gian (năm). Đối với các biểu đồ đường biểu diễn, miền, kết hợp đường và cột, phải chia các mốc trên trục ngang (X) tương ứng với các mốc thời gian. 
- Phải ghi các số liệu lên đầu tại vị trí mỗi năm . 
 - Mốc năm đầu tiên biểu hiện trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.
- Đối với loại biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng trưởng, phát triển mà lấy năm nào đó = 100% ta phải xử lí số liệu đưa giá trị tuyệt đối về giá trị tương đối ( %) để vẽ biểu đồ. Đối với loại biểu đồ này có nhiều đường , phải kí hiệu cho mỗi đường khác nhau và đều xuất phát từ 1 điểm tại vị trí 100%. ( ví dụ 3)
                Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ ĐƯỜNG thể hiện sự phát triển dân số của nước ta trong thời kỳ 1921 – 1999
Năm
1921
1960
1980
1985
1990
1993
1999
Số dân (triệu người)
15,6
30,2
53,7
59,8
66,2
70,9
76,3
Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ ĐƯỜNG thể hiện sự phát triển dân số và sản lượng lúa ở nước ta (1981 – 1999).
Năm
1981
1984
1986
1988
1990
1996
1999
Số dân (triệu người)
54,9
58,6
61,2
63,6
66,2
75,4
76,3
Sản lượng lúa (triệu tấn) 
12,4
15,6
16,0
17,0
19,2
26,4
31,4
   Ví dụ 3: Vẽ biểu đồ đường thể hiện sự gia tăng diện tích, sản lượng và năng suất lúa trong thời gian 1975 – 1997 của nước ta.
Năm
1975
1980
1985
1990
1997
Diện tích (nghìn ha)
4856
5600
5704
6028
7091
Sản lượng (nghìn tấn)
10293
11647
15874
19225
27645
Năng suất(tạ/ha)
21.2
50.8
27.8
31.9
39.0
          HD: Vì đây có 3 đơn vị khác nhau nên phải đổi sang đơn vị chuẩn là đơn vị %.
  Cách tính như sau: Ta lấy năm mốc 1975 (năm đầu tiên) là 100%, sau đó tính % các thành phần còn lại.
Diện tích trồng lúa năm 1980 là:     Sl lúa năm 1980 là: 
 Diện tích trồng lúa năm 1985 là: Sl lúa năm 1985 là 
Tương tự ta sẽ có bảng số liệu sau khi đã đổi 3 đơn vị khác nhau thành một đơn vị thống nhất là % như bảng số liệu sau đây: 
Năm
1975
1980
1985
1990
1997
Diện tích (nghìn ha)
100
115,3
117,5
124,1
146,0
Sản lượng (nghìn tấn)
100
113,2
154,2
186,8
268,6
Năng suất(tạ/ha)
100
98,1
131,1
150,4
183,9
Bài tập 1: Cho bảng số liệu dưới đây: 
DÂN SỐ VÀ SẢN LƯỢNG LƯƠNG THỰC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chỉ số
1995
2000
2004
2005
Dân số ( nghìn người )
16137
17039
17836
18028
S gieo trồng cây lương thực có hạt( nghìn ha )
1117
1306
1246
1221
Sản lượng lượng thực có hạt ( nghìn tấn )
5340
6868
7054
6518
Bình quân lương thực có hạt theo đầu người ( Kg)
331
403
396
362
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ số có trong bảng , giai đoạn 1995-2005
IV. Biểu đồ CỘT:
                * Khi nào vẽ biểu đồ CỘT?.hường có các từ gợi mở như: ”Khối lượng”, “Sản lượng”, “Diện tích” từ năm... đến năm...”, hay “Qua các thời kỳ...”. Ví dụ: Khối lượng hàng hoá vận chuyển...; Sản lượng lương thực của ; Diện tích trồng cây công nghiệp...
- Thể hiện sự tương quan về độ lớn của các đại lượng của các thành phần (hoặc qua các mốc thời gian).
Cách vẽ : Cũng tương tự như cách vẽ biểu đồ đường :
- Trục đứng phải ghi mốc giá trị cao hơn giá trị cao nhất trong số liệu của đề bài cho. ( đối với đề bài có 2 giá trị khác nhau thì phải có 2 trục đứng ) ví dụ 3
- Phải có mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị. 
- Phải ghi danh số ở đầu cột (ví dụ: tấn, triệu, Kwh, con, ha...vv..).
- Phải ghi rõ gốc tọa độ
- Chọn kích thước biểu đồ sao cho phù hợp với khổ giấy (chiều dài trục đứng và trục ngang phải cho phù hợp).
- Các cột chỉ khác nhau về độ cao, còn bề ngang của các cột thì bằng nhau.
- Cột đầu tiên phải cách trục tung một khoảng (năm đầu tiên không được lấy trên trục tung)
 - Trong trường hợp của biểu đồ cột đơn, nếu có sự chênh lệch quá lớn về giá trị của một vài cột (lớn nhất) và các cột còn lại. Ta có thể dùng thủ pháp là vẽ trục (Y) gián đoạn ở chỗ trên giá trị cao nhất của các cột còn lại. Như vậy, các cột có giá trị lớn nhất sẽ được vẽ thành cột gián đoạn, như vậy biểu đồ vừa đảm bảo tính khoa học và thẩm mĩ.
                Ví dụ 1:  Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng điện ở nước ta (1976 – 1994)
Năm
1976
1975
1990
1994
Sản lượng điện (tỉ Kwh)
3,0
5,2
8,7
12,5
     Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ cột thể hiện SL đàn trâu, đàn bò ở nước ta qua các năm 1980, 1999.
Đơn vị: nghìn con
Năm
1980
1990
1999
Đàn trâu 
2300
2700
3000
Đàn bò 
1700
3100
4000
Ví dụ 3: Vẽ biểu đồ so sánh DT và sản lượng cao su của nước ta qua các năm (1980-1997). 
Năm
1980
1985
1990
1995
1997
Diện tích (nghìn ha)
87,7
180,2
221,7
278,4
329,4
Sản lượng (nghìn tấn)
41
47,9
57,9
112,7
180,7
HD: Vì bảng số liệu có 2 đơn vị khác nhau (nghìn ha và nghìn tấn) cho nên ở hệ trục tọa độ phải có hai trục tung thể hiện 2 đơn vị của 2 thành phần khác nhau 
Ví dụ 4: Vẽ biểu đồ kết hợp giữa cột và đường thể hiện diễn biến diện tích và năng suất lúa  (1990-2000).
Năm
1990
1993
1995
1997
2000
Diện tích (nghìn ha)
6042,8
65559,4
6765,6
7099,7
7666,3
Năng suất (tạ/ha)
31,8
34,8
36,9
38,8
42,4
HD: Vì bảng số liệu có 2 đơn vị khác nhau (nghìn ha và tạ/ha) cho nên ở hệ trục tọa độ phải có hai trục tung thể hiện 2 đơn vị của 2 thành phần khác nhau và theo đề bài yêu cầu thì một trục tung sẽ vẽ cột và một trục tung sẽ vẽ đường(còn gọi là cột kết hợp với đường).
Bài tập 1 : Cho bảng số liệu : 
SỰ ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ SUY GIẢM SỐ LƯỢNG LOÀI THỰC ĐỘNG VẬT NƯỚC TA 
SỐ LƯỢNG LOÀI 
Thực vật 
Thú 
Chim
Bò sát lưởng cư 
Cá
Số lượng loài đã biết 
14500
300
830
400
2550
Số lượng loài mất dần 
- Trong đó, số lượng loài có nguy cơ tuyệt chủng 
500
100
96
62
57
29
62
-
90
- 
 Vẽ biểu đồ cột ( chồng ) thể hiện nội dung bảng số liệu trên
Bài tập 2: Cho bảng số liệu: 
DIỆN TÍCH RỪNG BỊ CHÁY VÀ BỊ CHẶT PHÁT CỦA NƯỚC TA , GIAI ĐOẠN 2000-2008
Diện tích rừng 
2000
2003
2004
2005
2008
Bị cháy ( ha)
1045
5510
4787
6829
1549
Bị chặt phá (ha)
3542
2040
2254
3347
3172
 Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiên S rừng bị chặt phá và bị cháy, giai đoạn 2000-2008
II. GỢI Ý NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ :
- Đọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích. Cần tìm ra mối liên hệ (hay tính qui luật nào đó) giữa các số liệu. Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét, phân tích.
- Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái quát chung, sau đó phân tích các số liệu thành phần; Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang; Tìm mối quan hệ so sánh các con số theo hàng dọc; Tìm giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất & trung bình (đặc biệt chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cộttrên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng hay giảm).
- Cần có kỹ năng tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét, phân tích.
- Phần nhận xét, phân tích biểu đồ, thường có 2 nhóm ý: 
- Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu: dựa vào biểu đồ đã vẽ & bảng số liệu đã cho để nhận xét. 
- Giải thích nguyên nhân của các diễn biến (hoặc mối quan hệ) đó: dựa vào những kiến thức đã học để giải thích nguyên nhân.
- Sử dụng ngôn ngữ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ.
+ Trong các loại biểu đồ cơ cấu: +Số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. 
Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành kinh tế ta qua một số năm. Không được ghi: ”Giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay giảm”.
- Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ. Cần sử dụng những từ ngữ phù hợp. 
Ví dụ:
- Về trạng thái tăng: Ta dùng những từ nhận xét theo từng cấp độ như: “Tăng”; “Tăng mạnh”; “Tăng nhanh”; “Tăng đột biến”; “Tăng liên tục”, Kèm theo với các từ đó, bao giờ cũng phải có số liệu dẫn chứng cụ thể tăng bao nhiêu (triệu tấn, tỉ đồng, triệu người; Hay tăng bao nhiêu (%), bao nhiêu lần?).v.v.
- Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”; “Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm nhanh”; “Giảm chậm”; “Giảm đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ thể. (triệu tấn; tỉ đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêu lần?).v.v.
- Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát triển chậm”; ”Phát triển ổn định”; “Phát triển không ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có sự chệnh lệch giữa các vùng”.v.v.
- Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu cầu...
Cụ thể : 
1. Nhận xét biểu đồ hình cột hay đồ thị thường có nhận xét giống nhau :
        Nhận xét cơ bản : - Nhận xét tổng quát 
       - Nhận xét tăng hay giảm ?
               	  + Nếu tăng thì tăng như thế nào ?  (tăng, tăng nhanh, tăng đột biến, tăng liên tục  tăng bao nhiêu lần hoặc %..kèm theo con số dẫn chứng số liệu) 
                	 + Giảm như thế nào ? ( tương tự như tăng) 
                	 + Thời điểm cao nhất, thấp nhất, Chênh lệch giữa cao nhất với thấp nhất.
Lưu ý : Nếu có tăng và giảm thi nhận xét hết phần tăng rồi chuyển sang giảm chứ không nhận xét về tình hình tăng chuyển sang giảm rồi lại nhận xét tăng trở lại.
                           b/- Mốc thời gian chuyển tiếp từ tăng qua giảm hay từ giảm qua tăng (không ghi từng năm một, trừ khi mỗi năm mỗi thay đổi từ tăng qua giảm & ngược lại) hoặc mốc thời gian từ tăng chậm qua tăng nhanh & ngược lại.  
*Giải thích : (Chỉ giải thích khi đề bài yêu cầu)  
s Khi giải thích cần tìm hiểu tại sao tăng, tại sao giảm (Cần dựa vào nội dung bài học có liên quan để giải thích).
sNếu đề bài có 2, 3 đối tượng thì nhận xét riêng từng đối tượng rồi sau đó so sánh chúng với nhau. 
Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng điện ở nước ta (1976 – 1994)
Nhận xét thể hiện sản lượng điện nước ta 1976-1994
Nhận xét : - Sản lượng điện nước ta giai đoạn 1976-1994 liên tục tăng 
	 - Từ năm 1976 là 3 tỷ Kwh tăng lên 12,5 tỷ Kwh năm 1994.
	 - Đặt biệt tăng rất nhanh trong giai đoạn 1985 – 1994 tăng 7,3 tỷ Kwh
Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ ĐƯỜNG thể hiện sự phát triển dân số của nước ta trong thời kỳ 1921 – 1999
Nhận xét tình hình phát triển dân số nước ta giai đoạn : 1921-1999
Nhận xét : - Qua biểu đồ về sự phát triển dân số nước ta giai đoạn 1921-1999 cho thấy dân số nước ta liên tục tăng từ 15,6 triệu người năm 1921 tăng lên 76,3 triệu người năm 1999.
	- Đặt biệt dân số tăng rất nhanh giai đoạn 1980-1999 từ 53,7 triệu dân 1980 lên 76,3 triêu dân tăng 22,6 triệu dân trong vòng 19 năm.
Ví dụ 3: Cho bảng số liệu: ( đề thi TN 2010)
Sản lượng cao su Việt Nam (đơn vị: nghìn tấn) 
Năm 
1995 
2000 
2005 
2007 
Sản lượng cao su 
124,7 
290,8 
481,6 
605,8 
Nhận xét sự thay đổi sản lượng cao su nước ta giai đoạn 1995 – 2007 
Nhận xét :
- Từ năm 1995 đến năm 2007 sản lượng cao su nước ta tăng liên tục từ 124,7 nghìn tấn lên 605,8 nghìn tấn.
- Tăng nhanh nhất là gia đoạn 2005 – 2007 : từ 481,6 nghìn tấn lên 605,8 nghìn tấn, tăng 124,2 nghìn tấn trong vòng 2 năm. 
- Tăng không đều. 
 2. Nhận xét biểu đồ tròn : 
- 1 Vòng tròn : Xem yếu tố nào lớn nhất, nhỏ nhất ?. Lớn nhất, so với nhỏ nhất thì gấp mấy lần.
- 2 vòng tròn : So sánh từng phần xem tăng hay giảm, tăng giảm nhiều hay ít.
Lưu ý : Nhận xét biểu đồ phải luôn có số liệu chứng minh .
 - Giải thích cũng dựa trên nội dung bài. 
Ví dụ : 
Nhận xét : Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước qua các năm 1990& 1999.
 - Qua biểu đồ quy mô và cơ cấu tổng sản phẩm trong nước ta năm 1990 và 1999 thì tỉ trọng ngành dịch vụ luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước cụ thể năm 1990 chiếm 43% năm 1999 chiếm 41,8%.
- Đang có xu hướng tăng tỉ trọng ngành CN ( từ 25,2% năm 1990 tăng lên 34,4% năm 1999) và có xu hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp ( từ chổ 31,8 % năm 1990 xuống còn 23,8 % năm 1999) Ngành dich vụ cũng có xu hướng giảm nhưng không đáng kể.
Bài tập 1: Cho bảng số liệu dưới đây: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế nước ta ( %) 
( đề thi TN 2006)
Ngành / năm 
1989
2003
Nông – lâm - ngư nghiệp
71,5
59,6
Công nghiệp - XD
11,2
 16,4
Dịch vụ 
17,3
24,0
b. NhËn xÐt sù thay ®æi c¬ cÊu sö dông lao ®éng theo ngμnh kinh tÕ n−íc ta qua hai n¨m trªn.
- Cơ cấu lao động nông nghiệp nước ta vẫn chiếm tỉ lệ cao năm 1989 là 71,5% năm 2003 là 59,6 %
- Xu hướng giảm tỉ lao động ngành nông nghiệp tăng tỉ lệ lao động CN-XD và dịch vụ. 
Bài tập 1: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước ta phân theo nhóm ngành (đơn vị : %) – Đề thi TN 2009
Nhóm ngành 
Năm 
Chế biến 
Khai thác 
Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước 
Tổng 
2000 
79,0 
13,7 
7,3 
100,0 
2005 
84,8 
9,2 
6,0 
100,0 
- Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước ta theo bảng số liệu trên. 
- Dựa vào bảng số liệu, hãy nhận xét sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp nước ta năm 2005 so với năm 2000
* Vễ biểu đồ : 
Nhận xét : 
Cơ cấu giá trị sản suất CN nước ta phân theo nhóm ngành năm 2005 có sự thay đổi so với năm 2000 : 
- Tỉ trọng ngành CN chế biến chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị SX CN nước ta. 
- Tăng tỉ trọng nhóm ngành CN chế biến từ 79% năm 2000 tăng lên 84,8% năm 2005 ( tăng 5,8%)
- Giảm tỉ trọng nhóm ngành khai thác và sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước cụ thể năm 2000 tỉ trọng ngành CN khai thác là 13,7% năm 2005 giảm xuống còn 9,2%, tỉ trọng ngành CN SX, phân phối điện , khí đốt cũng giảm từ 7,3 % xuống còn 6%.
3. Biểu đồ miền  hay biểu đồ kết hợp : Khi nhận xét thì cần kết hợp các yếu tố của các dạng trên.  
Cho bảng số liệu: 
Cơ cấu giá trị sản phẩm trong khu vực sản xuất vật chất ở nước ta thời kì 1990 - 2004 (Đơn vị: %).
Nhóm ngành
1990
1995
2000
2004
Nông - lâm - ngư nghiệp
55,8
46,7
39,7
34,0
Công nghiệp - xây dựng
44,2
53,3
60,3
66,0
1. Vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu giá trị sản phẩm trong khu vực sản xuất vật chất của nước ta thời kỳ 1990 -
2004.
2. Nhận xét về xu hướng thay đổi tỉ trọng của hai khu vực nông - lâm - ngư nghiệp và khu vực công nghiệp -
xây dựng trong thời kỳ trên.
-* Vẽ biểu đồ miền 
- Nhận xét : Tỉ trọng của ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 55,8 % năm 1990 đến năm 2004 giảm còn 34%. Tỉ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 44,2 % năm 1990 lên 66% năm 2004 tăng 21.8% so với năm 1990. 
Tỉ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng đã vượt tỉ trọng của ngành nông,lâm, ngư nghiệp (dẫn chứng).
; III: MỘT SỐ PHÉP TÍNH THƯỜNG GẶP KHI VẼ BIỂU ĐỒ
Đơn vị
Công thức
1
Mật độ
Dân cư
Người/ km2
Mật độ = 
Số dân
Diện tích
2
Sản lượng
Tấn hoặc nghìn tấn hoặc triệu tấn
Sản lượng = Năng suất x Diện tích
3
Năng suất
Kg/ ha hay tạ/ ha hoặc tấn/ ha
Năng suất =
Sản lượng 
Diện tích
4
Bình quân đất 
trên người
m2/ người
Bình quân đất =
Diện tích đất
Số người
Bình quân 
thu nhập
USD/ người
BQ thu nhập =
Tổng thu nhập
Số người
Bình quân 
sản lượng LT
Kg/ người
BQ sản lượng  =  
Sản lượng LT   
Số người 
5
Từ % tính giá trị 
tuyệt đối
Theo số liệu gốc
Lấy tổng thể x số %
6
Tính %
%
Lấy từng phần 
x 100
Tổng thể  
7
Lấy năm gốc 100% tính các năm kế tiếp
%
Số thực của năm sau x 100 rồi chia số thực 
của năm gốc
(Năm gốc là năm đầu trong bảng thống kê)
8
Gia tăng dân số
Triệu người
D8= D7+(D7. Tg%)
(D8 là DS năm 2008; D7 là DS năm 2007)
9
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên
%
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên = tỉ suất sinh - tỉ suất tử (đv : %o)
Lưu ý:  Chuyển đổi đơn vị hợp lí          1 tấn = 10 tạ = 1.000 kg
                        1 ha = 10.000 m2 
	Chú ý đến đơn vị của phép tính ( ví dụ đơn vị của M ĐDS là người/Km2 , sản lượng lương thực là Kg/ người .... vv như bảng trên )
Bài tập 1: Cho bảng số liệu : (Đề thi TN THPT năm 2009)
	DIỆN TÍCH VÀ SỐ DÂN MỘT SỐ VÙNG NƯỚC TA NĂM 2006 
Vùng 
ĐB Sông Hồng 
Tây Nguyên 
Đông Nam Bộ 
Dân số ( nghìn người )
18208
4869
12068
Diện tích ( Km2) 
14863
54660
23608
Hãy tính mật độ dân số của từng vùng theo bảng số liệu nói trên 
Tại sao Tây Nguyên có mật độ dân số thấp 
Bài tập 2: Cho bảng : 
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN NƯỚC TAQ CỦA MỘT SỐ NĂM ( Đơn vị : nghìn tấn )
( Đề thi TN THPT năm 2006)
Năm 
1990
1995
2000
2002
 Tổng sản lượng 
 Trong đó : + Khai thác 
 + Nuôi trồng 
890,6
728,5
162,1
1548,4
1195,3
389,1
2250,5
1660,9
589,6
2647,4
1802,6
844,8
-Tính tỉ trọng sản lượng khai thác và nuôi trồng trong tổng sản lượng thủy sản các năm trên. 
-Nhận xét sự chuyển dịch đó. 
* Các bài tập liên quan : BT 3( Tr 25), BT 5( Tr 32), BT 1 ( Tr37), BT 2 (Tr 52), BT 7 (Tr73), BT 5 ( Tr97), – sách HD Ôn Thi TN năm 2011
Bài tập 3: Cho bảng số liệu : 
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ FE Ở NƯỚC TA THỜI KÌ 1980-2004 
( Đề thi TN THPT năm 2007)
Năm 
1980
1985
1990
1995
2000
2004
Diện tích gieo trồng ( nghìn ha)
22,5
44,7
119,3
186,4
651,9
496,8
Sản lượng ( nghìn tấn )
8,4
12,3
92,0
218
802,5
836
-Tính năng suất cà phê của nước ta qua các năm.
-Nhận xét sự thay đổi diện tích, sản lượng và năng suất caphe của nước ta trong thời kì trên. 
* Các bài tập liên quan : BT8 Tr 38, - sách HD Ôn thi TN 2011
Bài tập 4: cho bảng số liệu : 
SỐ DÂN VÀ SẢN LƯỢNG LÚA NƯỚC TA 
	( Đề thi TN THPT năm 2006 thpt không phân ban)
Năm 
1981
1986
1988
1990
1996
1999
2003
Số dân ( triệu người ) 
54,9
61,2
63,6
66,2
75,4
76,3
80,9
Sản lượng lúa ( triệu tấn )
12,4
16
17
19,2
26,4
31,4
34,6
- Tính sản lượng lương thực bình quân theo đầu người qua các năm.
- Nhận xét sự gia tăng dân số , sản lượng lúa và sản lượng lương thực bình quân theo đầu người qua các năm.
*Các bài tập liên quan: BT 9 : tr 39, ( sách HD Ôn thi TN 2011)
Bài tập 5: Dựa vào bảng số liệu dưới đây : TỈ SUẤT SINH & TỈ SUẤT TỬ , GIAI ĐOẠN 1979-2009 ( Đơn vị : %o)
Năm 
1979
1989
1999
2009
TỈ SUẤT SINH 
32,2
31,3
23,6
17,6
TỈ SUẤT TỬ 
7,2
8,4
7,3
6,7
-Tính tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên nước ta qua các năm.
- Nhận xét về sự thay đổi tỉ suất sinh tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta. Giải thích.
Bài tập 6: Cho bảng số liệu dưới đây: ( BT 3- Tr 96)
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA Ở ĐBSCL
Tiêu chí 
1985
1990
1995
2000
2008
Diện tích ( nghìn ha )
2250,8
2580,1
3190,6
3945,8
3858,9
Năng suất ( tạ /ha)
30,5
36,7
40,2
42,3
53,6
Sản lượng ( nghìn tấn )
6859,5
9480,3
12831,7
16702,7
20669,5
Sản lượng lúa bình quân đầu người ( Kg)
503
694
760
1020
1168
- Tính tốc độ tăng trưởng của các tiêu chí trong bảng. 
IV.HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ATLÁT
Để có thể sử dụng quyển Atlat địa lý hiệu quả trong học tập và thi cử, chúng ta cần lưu ý những điều sau đây;
1. Nắm chắc các ký hiệu:
HS cần nắm các ký hiệu chung, tự nhiên, nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp...ở trang bìa đầu của quyển Atlas.
2. HS nắm vững các ước hiệu của bản đồ chuyên ngành:
	Ví dụ:
-Biết sử dụng màu sắc (ước hiệu) vùng khí hậu để nêu ra các đặc điểm khí hậu của từng vùng khi xem xét bản đồ khí hậu.
-Nắm vững ước hiệu mật độ dân số khi tìm hiểu phân bố dân cư ở nước ta trên bản đồ “Dân cư và dân tộc”.
-Ước hiệu các bãi tôm, bãi cá khi sử dụn

File đính kèm:

  • doctai_lieu_on_tap_thi_hoc_sinh_gioi_mon_dia_ly_lop_9.doc