Tài liệu luyện thi đại học môn Sinh - Thuyết tiến hóa cổ điển
Nguyên nhân tiến hóa: do tác động của ngoại cảnh và tập quán hoạt động của động vật.
Cơ chế tiến hóa: Sự di truyền các đặc tính thu được trong đời sống cá thể dưới tác động
của ngoại cảnh hay tập quán hoạt động.
Hình thành đặc điểm thích nghi: Sinh vật vốn có khả năng phản ứng phù hợp với sự thay
đổi của điều kiện ngoại cảnh và mọi cá thể trong loài đều có phản ứng như nhau trước
điều kiện ngoại cảnh mới. Ngoại cảnh thay đổi chậm nên sinh vật có khả năng thích nghi
kịp thời và không bị đào thải.
Tài liệu luyện thi đại học môn Sinh. THUYẾT TIẾN HÓA CỔ ĐIỂN Thế giới sinh vật đang tồn tại nổi bật ở tính đa dạng và tính hợp lí. Hai đặc điểm đó được giải thích theo những quan niệm khác nhau. Cho đến thế kỉ XVII người ta quan niệm phổ biến rằng: tất cả các loài sinh vật đã được Thượng đế sáng tạo cùng một lần, mang những đặc điểm thích nghi hợp lí ngay từ đầu và không thể biến đổi. Những tài liệu phân loại học, hình thái học so sánh, giải phẫu học so sánh tích lũy trong thế kỉ XVII và XVIII đã hình thành quan niệm về sự biến đổi của các loài dưới ảnh hưởng trực tiếp của ngoại cảnh. Tiếp theo là sự hình thành các thuyết tiến hóa cổ điển và tiếp đến là các thuyết tiến hóa hiện đại giải thích về nguyên nhân và cơ chế tiến hóa của thế giới sống. Các bằng chứng tiến hóa Học thuyết tiến hóa cổ điển ra đời vời thế kỉ XIX, khi nền di truyền học còn phôi thai, gồm: thuyết tiến hóa của Lamac (1809) và thuyết tiến hóa của Đacuyn (1859). Thuyết tiến hóa của Lamac: Jean Baptiste Lamark (1744-1829): Nhà tự nhiên học người Pháp đã công bố học thuyết tiến hóa đầu tiên vào năm 1809. Luận điểm của học thuyết Lamark Nguyên nhân tiến hóa: do tác động của ngoại cảnh và tập quán hoạt động của động vật. Cơ chế tiến hóa: Sự di truyền các đặc tính thu được trong đời sống cá thể dưới tác động của ngoại cảnh hay tập quán hoạt động. Hình thành đặc điểm thích nghi: Sinh vật vốn có khả năng phản ứng phù hợp với sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh và mọi cá thể trong loài đều có phản ứng như nhau trước điều kiện ngoại cảnh mới. Ngoại cảnh thay đổi chậm nên sinh vật có khả năng thích nghi kịp thời và không bị đào thải. Quá trình hình thành loài: Loài được hình thành một cách dần dần và liên tục qua nhiều dạng trung gian tương ứng với sự thay đổi của ngoại cảnh và trong tiến hóa không có loài nào bị đào thải. Chiều hướng tiến hóa: Nâng cao trình độ tổ chức của cơ thể từ đơn giản đến phức tạp. Những đóng góp và hạn chế cỉa Lamac: + Đóng góp: là người đưa ra khái niệm “tiến hóa”, cho rằng tiến hóa là một quá trình lịch sử. Khẳng định vai trò của ngoại cảnh đối với tiến hóa của sinh vật. Ông là người đầu tiên xây dựng một học thuyết có hệ thống về sự tiến hóa của sinh giới. + Hạn chế: Chưa phân biệt được biến dị di truyền và biến di không di truyền. Ông cho rằng mọi biến đổi do ngoại cảnh hay tập quán hoạt động đều di truyền (Thực tế thường biến không di truyền); Trong quá trình tiến hóa sinh vật chủ động biến đổi để thích nghi với môi trường; Theo ông, sinh vật có khả năng phản ứng phù hợp với sự thay đổi của môi trường và mọi cá thể trong loài đều có phản ứng như nhau trước điều kiện ngoại cảnh mới nên không có loài nào bị đào thải. Thuyết tiến hóa của Đacuyn: Charles Darwin (1809-1882): nhà tự nhiên học người Anh đã đặt nền móng vững chắc cho học thuyết tiến hóa với tác phẩm nổi tiếng “nguồn gốc sự sống” (công bố năm 1859) giải thích sự hình thành các loài từ một tổ tiên chung bằng cơ chế chọn lọc tự nhiên (CLTN). Nguyên nhân tiến hóa: Do tác động của CLTN thông qua tính biến dị và di truyền của sinh vật. Đacuyn phân biệt hai hình thức chọn loc: + CLTN (chọn lọc tự nhiên): động lực thúc đẩy là đấu tranh sinh tồn. + CLNT (chọn lọc nhân tạo): động lực thúc đẩy là thị hiếu và nhu cầu nhiều mặt của con người. Giải thích quá trình hình thành loài mới - Dacuyn Cơ chế tiến hóa: Sự tích lũy những biến dị có lợi, đào thải các biên dị có hại dưới tác động của CLTN. CLTN là sự phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của cá cá thể trong quần thể. Hình thành đặc điểm thích nghi: Sự tích lũy các biến dị có lợi dưới tác dụng của CLTN: CLTN đào thải các dạng kém thích nghi, bảo tồn những dạng thích nghi với hoàng cảnh sống. Quá trình hình thành loài: Loài được hình thành dưới tác dụng của CLTN theo con đường phân li tính trạng. Chiều hướng tiến hoá: Sinh giới đã tiến hóa theo 3 chiều hướng cơ bản: Ngày càng đa dạng phong phú, tổ chức ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lí. Những đóng góp và hạn chế cỉa Đacuyn: + Đóng góp: Phát hiện được vai trò sáng tạo của CLTN; Là người đưa lý thuyết chọn lọc tự nhiên để lí giải các vấn đề thích nghi, hình thành loài mới và nguồn gốc các loài; Ông đã phân biệt được 2 hình thức biến dị: biến dị cá thể phát sinh trong quá trình sinh sản (di truyền) và biến dị đồng loạt do tác động của ngoại cảnh (không di truyền nên ít có giá trị trong tiến hóa). + Hạn chế: Do trình độ đương thời nên chưa hiểu biết đầy đủ về các nhân tố tiến hóa; chưa làm rõ được cơ chế làm phát sinh các biến dị và cơ chế di truyền các biến dị. Tham khảo thêm tại khóa luyện thi đại học môn Sinh.
File đính kèm:
- Bai_25_Hoc_thuyet_Lamac_va_hoc_thuyet_Dacuyn_20150726_112038.pdf