Sử dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 4

Trò chơi" Thử tài đoán nhanh"( Trò chơi này có thể tổ chức dưới hình thức sân chơi "Rung chuông vàng" cho cả lớp trong giờ ôn tập hay hoạt động ngoại khoá).

- Mục đích: Củng cố kiến thức về lịch sử trong cả một chương.

- Chuẩn bị: Hệ thống câu hỏi và đáp án.

- Cách chơi:

Giáo viên đưa ra câu hỏi cho các đội, đại diện thành viên trong đội lần lượt viết nhanh câu trả lời vào bảng và giơ lên sau 10 giấy suy nghĩ.

Câu 1: Chùa Một Cột được xây dựng vào năm nào?( 1049)

Câu 2: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng diễn ra vào năm nào?( năm 40)

Câu 3: Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi xưng vương là gì?( Đinh Tiên Hoàng)

Câu 4: Ai là nghười chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai năm 1076?( Lý Thường Kiệt)

 

doc57 trang | Chia sẻ: halinh | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sử dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức trò chơi khi dạy Lịch sử và Địa lí Lớp 4, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g quanh, vừa là cơ sở để trẻ học được cách điều khiển hành vi, cách bắt hành vi tuân theo một nhiệm vụ nhất định. Tức là rèn luyện để có tính chủ định, một trong những cấu tạo tâm lí. Nhờ vậy, được phát huy và phát triển hết khả năng của mình. Hơn thế nữa khi say xưa và sống hết mình cho trò chơi, trẻ sẽ tìm thấy niềm vui sướng thực sự và được sống trong thế giói của cảm giác dào dạt dấu ấn của trò chơi..
	Vì vậy lắng đọng mãi trong tâm trí trẻ và làm nên nguồn sức mạnh thôi thúc trẻ sống tốt hơn, học tốt hơn và phát triển tốt hơn. Với sức mạnh như vậy trò chơi luôn là một phương tiện dạy học, con đường cung cấp tri thức và giáo dục phù hợp nhất với đặc điểm mong muốn của học sinh tiểu học.
Một số yếu tố cơ bản trong chương trình lịch sử lớp 4
Giai đoạn lịch sử
Thời gian
Triều đại
trị vì
Tên nước- kinh đô
Nội dung cơ bản của lịch sử.
Nhân vật lịch sử tiêu biểu
Buổi đầu dựng nước và giữ nước
Khoảng 700 năm TCN đến năm 179 TCN
- Các Vua Hùng, nước Văn Lang, đóng đô Phong Châu- Phú Thọ.
- An Dương Vương, nước Âu Lạc, đóng đô ở Cổ Loa.
- Hình thành đất nước với phong tục, tập quán riêng.
- Đạt được nhiều thành tựu như: đúc đồng( trống đồng), xoay thành Cổ Loa.
Hơn 1000 năm đấu tranh giành lại độc lập
Từ năm 179 TCN đến năm 938
- Các triều đại Trung Quốc thay nhau thống trị nước ta
- Hơn 100 năm nhân dân ta anh dũng đấu tranh.
- Có nhiều nhân vật và cuộc khởi nghĩa tiêu biểu như: Hai Bà Trưng, Bà Triệu...
- Với chiến thắng Bạch Đằng 938, Ngô Quyền giành lại độc lập cho đất nước ta.
Buổi đầu độc lập
Từ 938 đến 1009
- Nhà Ngô, đóng đô ở Cổ Loa.
- Sau ngày độc lập, nha nước đầu tiên đã được xây dựng.
- Khi Ngô Quyền mất, đất nước lâm vào thời kì loạn 12 sứ quân. Đinh Bộ Lĩnh là người dẹp loạn thống nhất đất nước.
- Đinh Bộ Lĩnh mất, quân Tống kéo sang xâm lược nước ta, Lê Hoàn lên ngôi lãnh đạo nhân dân đánh tan quân xâmlược Tống.
Nước Đại Việt thời Lý
1009- 1226
- Nhà Lý, nước Đại Việt, kinh đô Thăng Long.
- Xây dựng đất nước thinh vượng về nhiều mặt: kinh tế, văn hoá, giáo dục, cuối triều đại vua quan ăn chơi xa xỉ nên suy vong.
- Đánh tan quân xâm lược nhà Tống lầ thứ hai.
- Nhân vật lịch sử tiêu biểu:
Lý Công Uẩn, Lý Thường Kiệt...
Nước Đại Việt thời Trần
1226- 1400
Triều Trần, nước đại Việt, kinh đô Thăng Long
- Tiếp tục xây dựng đất nước, đặc biệt chú trọng đắp đế, phát triển nông nghiệp.
- Đánh bại cuộc xâm lược của giặc Mông- Nguyên.
Các nhân vật lịch sử tiêu biểu: Trần Hưng Đạo, Trần Quốc Toản...
Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê
Thế kỉ XV
- Nhà Hồ, nước đại ngu, kinh đô Tây Đô.
- Nhà Hậu Lê, nước Đại Việt, kinh đô Thăng Long.
- 20 năm chống giặc Minh, giải phóng đất nước( 1407- 1428).
- Tiếp tục xây dựng đất nước, đạt được đỉnh cao trong mọi lĩnh vực thời Lê Thành Tông.
- Các nhân vật lịch sử tiêu biểu: Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông
Nước Đại Việt thế kỉ XVI- XVIII
Thế kỉ XVI- XVIII
- Triều Lê suy vong
- Triều Mạc.
- Trịnh- Nguyễn
- Các thế lực phong kiến tranh nhau quyền lợi, nhà lê suy vong, đất nước loạn lạc bởi nội chiến, kết quả chia cắt thành Đàng Trong- đàng ngoài hơn 200 năm.
- Cuộc khai hoang phát triển mạnh ở đàng Trong.
- Thành thi phát triển.
- Triều Tây Sơn
Nghĩa quân Tây Sơn đánh đổ chính quyền họ Nguyễn, học Trịnh.
- Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lãnh đạo nhân dân đánh tan giặc Thanh.
- Bước đầu xây dựng đất nước.
- Các nhân vật lịch sử tiêu biểu: Quang Trung..
Buổi đầu thời Nguyễn
1802- 1858
Triều Nguyễn, nước Đại Việt, kinh đô Huế.
- Họ Nguyễn thi hành nhiều chính sách để thâu tóm quyền lực.
- Xây dựng kinh thành Huế.
Một số yếu tố cơ bản trong chương trình
Địa lí lớp 4
1. Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền núi và trung du:
- Dãy Hoàng Liên Sơn.
- Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn.
- Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn.
- Trung du Bắc Bộ.
- Tây Nguyên.
- Một số dân tộc ở Tây Nguyên.
- Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên.
- Thành phố Đà Lạt.
2. Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền đồng bằng.
- Đồng bằng Bắc Bộ.
- Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Thủ đô Hà Nội.
- Thành phố Hải Phòng.
- Đồng bằng Nam Bộ.
- Người dân ở đồng bằng NamBộ.
- Hoạt động sản xuất của người dân ở Đồng bằng Nam Bộ.
- Thành phố Hồ Chí minh.
- Thành phố Cần Thơ.
- Dải đồng bằng duyên hải miền Trung.
3. Người dân và hoạt động sản xuất của người dân ở ĐB duyên hải miền Trung.
- Thành phố Huế.
- Thành phố Đà Nẵng.
4. Vùng biển Việt Nam
- Biển, đảo và quần đảo. Khai thác khoáng sản ở vùng biển Việt Nam.
Các trò chơi khi dạy lịch sử
1. Trò chơi thứ nhất: " nối nhanh tay"
- Mục đích: Củng cố các cuộc khởi nghĩa của nhân ta chống lại ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc.
- Chuẩn bị: 2 tờ giấy có ghi đầy đủ các nội dung chơi, 2 bút dạ.
- Cách tiến hành: 
Chọn hai đội chơi, mỗi đội có 6 học sinh.
Giáo viên bật màn hình cho cả hai đội và cả lớp cùng quan sát, sau đó giáo viên phát cho hai nhóm, mỗi nhóm 1 tờ giấy có nội dung như trên màn hình, mỗi đội có 15 giây đọc các thông tin trên bảng. Sau khi giáo viên hô "1, 2, 3. Bắt đầu!" và tính giờ thì mỗi đội cử 1 em lên nối, nối xong em đó trở về đứng cuối hàng em thứ hai mới được lên. Cứ như vậy cho đến học sinh cuối cùng. Hết giờ đội nào nối đúng nhiều hơn, thời gian nhanh hơn, nối đẹp hơn đội đó là đội thắng cuộc.
- Nội dung trò chơi" nối nhanh tay":
Nối các ý cột A với các ý ở cốt B cho phù hợp.
B
( Các cuộc khởi nghĩa)
Khởi nghĩa Lí Bí
Khởi nghĩa Mai Thúc Loan
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Chiến thắng Bạch Đằng
Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ
Khởi nghĩa Triệu Quang Phục
Khởi nghĩa Dương Đình Nghệ
Khởi nghĩa Bà Triệu
Khởi nghĩa Phùng Hưng
 A
 ( Thời gian)
Năm 40
Năm 248
Năm 542
Năm 550
Năm 722
Năm 766
Năm 905
Năm 931
Năm 938
- Tác dụng của trò chơi này: Học sinh được quan sát đáp án và nhận xét nhanh bài của các đội.
2. Trò chơi " buộc dây cho bóng"
- Mục đích: Củng cố kiến thức về một số tác giả, tác phẩm thời Hậu Lê
- Chuẩn bị: 2 tờ bìa ghi đầy đủ nội dung chơi, 2 bút màu, đề bài và đáp án trên giáo án điện tử.
Phần trên vẽ các quả bóng bay, trên mỗi quả có ghi tên tác phẩm tiêu biểu thời Hậu Lê.
Phần dưới vẽ một cụm các ô vuông ghi tên tác giả tương ứng các tác phẩm bên trên.
- Cách chơi:
Học sinh nối bóng với ô ghi tác giả đúng ở dưới. Mỗi em trong đội chỉ được nối 1 lần. Em này nối xong mới được đưa bút cho bạn khác nối tiếp. Đội nào xong trước và đúng đội đó thắng cuộc.
Lam Sơn thực lục
Đại việt sử kí toàn thư
Dư 
địa
 chí
Đại thành toán pháp
 Ngô Sĩ Liên
 Lương Thế Vinh
 Nguyễn Trãi
- Tác dụng của trò chơi này: Học sinh được quan sát đáp án và nhận xét nhanh bài của các đội. 
3. Trò chơi " Ai nhanh ai đúng"
- Mục đích: Học sinh nhớ nhanh được các sự kiện lịch sử, thời gian và đại danh lịch sử ngay sau khi học bài Nhà Trần và việc đắp đê.
- Chuẩn bị: Các câu hỏi liên quan trong phạm vi bài học. Các câu hỏi và đáp án đều được chuẩn bị đủ trên giáo án điện tử.
- Cách tiến hành:
Chơi theo tổ, mỗi tổ được lựa chọn câu hỏi 3 lần, trả lời đúng 1 câu trong 10 giây được 10 điểm, nếu đội lựa chọn không trả lời được đội kia giành quyền trả lời nếu đúng được 10 điểm, sai bị trừ 5 điểm.( Trò chơi này có thể áp dụng cho tất cả các bài học khi củng cố kiến thức).
1
2
3
4
5
6
7
Câu hỏi 1: Nhà Trần thay thế cho triều đại nhà nào?
Câu hỏi 2: Nhà Trần thành lập năm nào?
Câu hỏi 3: Tên một chức quan trông coi việc đắp đê.
Câu hỏi 4: Thời Trần quy định con trai từ bao nhiêu tuổi trở lên phải dành một số ngày tham gia đắp đê?
Câu hỏi 5: Nghề chính của nhân dân ta cuối thời Trần là nghề gì?
Câu hỏi 6: Tên nước ta dưới triều Trần là gì?
Câu hỏi 7: Kinh đô dưới thời Trần ở đâu?
- Tác dụng của trò chơi này: Học sinh có thể chọn bất kỳ ô chữ nào, không nhất thiết máy móc chọn lần lượt các ô chữ. Trò chơi này có thể tổ chức chơi cá nhân, nhóm hoặc cũng có thể chơi cả lớp bằng cách học sinh viết câu trả lời vào bảng con.
4. Trò chơi " ô chữ kì diệu"
- Mục đích: Củng cố kiến thức về thời gian, nhân vật và sự kiện lịch sử về chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo năm 938.
- Chuẩn bị: Các ô chữ, các câu hỏi và đáp án trên giáo án điện tử( màn hình)
- Cách tiến hành:
+ Ô chữ gồm 8 từ hàng ngang và 1 từ hàng dọc. Cách chơi như sau:
	Cả lớp chia thành 4 đội chơi.
	Các đội chơi lần lượt chọn từ hàng ngang, giáo viên sẽ đọc gợi ý về các từ hàng ngang, đội chơi nhanh chóng đưa ra câu trả lời. Nếu sai hoặc sau 30 giây không có câu trả lời thì đội khác được quyền đoán.
	Mỗi từ hàng ngang được 10 điểm, từ hàng dọc được 30 điểm. Trò chơi kết thúc khi có đội tìm ra từ hàng dọc.
	Đội nào có điểm cao hơn thì đội đó thắng.
- Nội dung ô chữ và gợi ý cho từng ô chữ:
1. Hậu quả mà quân nam Hán phải nhận khi sang xâm lược nước ta năm 938.( thất bại)
2. Nơi Ngô Quyền chọn làm kinh đô.( Cổ Loa)
3. Vũ khí làm thủng thuyền của giặc.( cọc gỗ)
4. Ngô Quyền đã dựa vào hiện tượng thiên nhiên này để đánh giặc.(thuỷ triều)
5. Quê của Ngô Quyền.(Đường Lâm)
6. Quân nam Hán đến từ phương này.(Bắc)
7. Người lãnh đạo trận Bạch Đằng.(Ngô Quyền)
8. Tướng giặc tử trận ở Bạch Đằng.(Hoằng Tháo)
- Tác dụng của trò chơi này: Thiết kế trò chơi này trên máy chiếu sẽ không mất nhiều thời gian, cả âm thanh như tiếng vỗ tay khen khi học sinh trả lời đúng. Học sinh có thể tự lựa chọn câu hỏi. 
5. Trò chơi " kết bạn"
- Mục đích: Học sinh được củng cố về các tầng lớp trong xã hội Văn lang.
- Chuẩn bị:
2 bảng sơ đồ, các tấm thẻ ghi: Vua Hùng, Nô tì, lạc tướng lạc hầu, lạc dân.
- Cách tiến hành:
Hai đội chơi, mỗi đội 4 em. Các em lần lượt lên gắn các tuýp chữ vào các ô 1,2, 3, 4, em này gắn xong trở về cuối hàng em kia lại tiếp tục lên. Cứ như vậy cho đến hết. Đội nào gắn đúng, nhanh hơn đội đó thắng cuộc.
1
2
3
 4
- Tác dụng của trò chơi này: Học sinh được quan sát đáp án và nhận xét nhanh bài của các đội.
6. Trò chơi: " Đố vui"
- Mục đích: Giúp học sinh củng cố về thời gian, nhân vật lịch sử.
- Chuẩn bị: Các câu đố, lời giải.
- Cách tiến hành: Cả lớp cùng tham gia. Cuối giờ học giáo viên nêu các câu thơ , nếu học sinh nào giơ tay nhanh giành quyền trả lời, trả lời đúng được thưởng 1 bông hoa điểm 10.
Câu hỏi:
a) Quê người ở tận Hà Tây
Cờ lau tập trận đố bạn là ai?
b) Ai người áo vải Tây Sơn
Đem quân dẹp loạn quân Thanh bạo tàn?
b) ải nào núi đá giăng giăng
Năm xưa tướng giặc Liễu Thăng rụng đầu.
- Tác dụng của trò chơi này: Trò chơi này có thể tổ chức bất cứ thời điểm nào trong giờ học( đầu giờ, cuối giờ hay giữa giờ), không tốn nhiều công sức để thiết kế trò chơi.
7. Trò chơi" Thử tài đoán nhanh"( Trò chơi này có thể tổ chức dưới hình thức sân chơi "Rung chuông vàng" cho cả lớp trong giờ ôn tập hay hoạt động ngoại khoá).
- Mục đích: Củng cố kiến thức về lịch sử trong cả một chương.
- Chuẩn bị: Hệ thống câu hỏi và đáp án.
- Cách chơi: 
Giáo viên đưa ra câu hỏi cho các đội, đại diện thành viên trong đội lần lượt viết nhanh câu trả lời vào bảng và giơ lên sau 10 giấy suy nghĩ.
Câu 1: Chùa Một Cột được xây dựng vào năm nào?( 1049)
Câu 2: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng diễn ra vào năm nào?( năm 40)
Câu 3: Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi xưng vương là gì?( Đinh Tiên Hoàng)
Câu 4: Ai là nghười chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai năm 1076?( Lý Thường Kiệt)
Câu 5: Lý Huệ Tông truyền ngôi cho ai?( Lý Chiêu Hoàng)
Câu 6: Trường đại học đầu tiên ở nước ta? (Quốc Tử Giám)
Câu 7: Sau khi đánh đuổi quân Thanh vua Quang Trung ban bố chiếu gì?
(khuyến nông)
Câu 8: Trong trận đánh đồn Đống Đa tướng giặc nào phải tự tử?( Hoằng Tháo)
Câu 9: Huế được công nhận là di sản văn hoá thế giới vào thời gian nào?
(11- 12- 1993)
Câu 10: Bộ luật Hồng Đức do ai sáng lập?( Lê Thánh Tông)
- Tác dụng của trò chơi này: Trong một khoảng thời gian ngắn giáo viên có thể tổ chức cho nhiều học sinh cùng chơi, đặc biệt giáo án điện tử sẽ thuận tiện hơn rất nhiều khi sử dụng trò chơi bằng hình thức thủ công, bởi khi thiết kế trò chơi giáo viên đã xây dựng và thiết kế đáp án ngay sau mỗi câu hỏi. Vì vậy sau khi học sinh trả lời giáo viên ấn ENTER ngay để kiểm tra kết quả.
8. Trò chơi: "Gửi thư nhanh"
- Mục đích: Củng cố kiến thức lịch sử vào thời gian cuối thế kỉ thứ VXI, triều đình nàh Lê suy thoái. Đất nước từ đây chia cắt làm hai miền Nam ttiều và Bắc triều, tiếp đó là Đàng Trong và Đàng Ngoài.
- Chuẩn bị: 
Các câu hỏi viết vào giấy có dạng phong bì thư.
Các đáp án của câu hỏi viết vào giấy có hình ngôi nhà.
- Luật chơi: Làm theo đúng hiệu lệnh của giáo viên.
- Cách tiến hành: 2 em đại diện cho 2 tổ( đội).
Giáo viên nói: có 3 ngôi nhà trên đó có ghi các số nhà và một vài lá thư cần gửi( cho HS quan sát trên màn hình). Muốn gửi được thư đến đúng số nhà các bác đưa thư phải tìm đúng các lá thư phù hợp với số nhà. Thời gian 1 phút đội nào chuyển thư đúng, nhanh sẽ thắng cuộc.
50
7
1527
Nhà Hậu Lê suy thoái, Mạc Đăng Dung đã cầm đầu một số quan lại cướp nhà Lê vào thời gian nào?
Cuộc chiến giữa họ Trịnh và họ Nguyễn kéo dài trong bao nhiêu năm?
Từ năm 1627 đến 1672 họ Trịnh và họ Nguyễn đã đánh nhau bao nhiêu trận lớn?
9. Trò chơi " Điền đúng điền nhanh"
- Mục đích: Củng cố cho học sinh về diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Tống.
- GV chuẩn bị cho: 
+ Học sinh: 2 phiếu lớn, bút dạ.
+ Giáo viên: nội dung trò chơi và đáp án trên màn hình.
- Cách chơi: Chọn mỗi đội 7 học sinh, các em lần lượt lên mỗi em được điền 1 từ, thời gian 1 phút cho cả đội. Đội nào xong trước và đúng nhiều hơn đội đó thắng cuộc.
Nội dung trò chơi:
	Năm.............giặc.................kéo quân sang xâm lược nước ta. Dưới sự lãnh đạo của........quân dân ta đã giành chiến thắng vẻ vang ở trận.......và trận......Cuộc kháng chiến chống Tống.....nền......của dân tộc được giữ vững.
Tống, độc lập, Chi Lăng, Lê Hoàn, 981, Bạch Đằng, thắng lợi.
10. Trò chơi " Đoán tên nhân vật"
- Mục đích: Giúp học sinh nhớ được tên, một số đặc điểm và tính cách tiêu biểu của các nhân vật lịch sử.
- Chuẩn bị: Hình ảnh 1 nhân vật lịch sử, các mảnh ghép có các câu hỏi.
- Cách chơi: Chơi cả lớp hoặc theo nhóm.
	Chia ảnh nhân vật thành 6 mảnh ghép ứng với 6 câu hỏi, học sinh tự lựa chọn mảnh ghép, giáo viên đọc câu hỏi và sau thời gian suy nghĩ là 30 giây học sinh phải đưa ra câu trả lời. Nếu trả lời đúng một câu hỏi ở một mảnh ghép các em sẽ được 10 điểm. Sau 6 mảnh ghép học sinh phải đoán được tên nhân vật đó thì số điểm ở 6 mảnh ghép mới được chấp nhận. Nếu đoán được tên nhân vật lịch sử đó sẽ ghi được 30 điểm. Học sinh hay nhóm nào được nhiều điểm hơn sẽ giành phần thắng cuộc.
- Tác dụng của trò chơi này: Thể hiện được các mảnh ghép và các câu hỏi sau mỗi tấm ghép mà giáo án truyền thống không thể hiện được. Hơn nữa trên màn hình thể hiện rõ hình ảnh đẹp, dễ quan sát.
Các trò chơi khi dạy địa lí
1. Trò chơi: "Ai đoán tên đúng"
- Mục đích: Củng cố kiến thức v những đặc điểm tiêu biểu về biển, đảo và quần đảo nước ta.
- Chuẩn bị: Các ô chữ và nội dung các ô chữ trên màn hình. Quà thưởng học sinh.
- Luật chơi:
+ Giáo viên sẽ đưa ra 5 ô chữ với những lời gợi ý. Nhiệm vụ của học sinh là đoán được nội dung các ô chữ đó.
+ Học sinh nếu đoán đúng một ô chữ, sẽ đwojc một phần quà của giáo viên( bút chì, tẩy..)
1. Vùng biển nước ta là một bộ phận của biển này.
B
I
ể
N
Đ
Ô
N
G
2. Đây là địa danh nằm ở ven biển miền Trung,, nổi tiếng về một loại cây gia vị.
L
ý
S
Ơ
N
3. Đây là địa danh, in dấu các chiến sĩ cách mạng.
C
Ô
N
Đ
ả
O
4. Đây là thắng cảnh nổi tiếng, đã được ghi nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
V
ị
N
H
H
ạ
L
O
N
G
5. Đây là tên một quần đảo nổi tiếng ở ngoài khơi biển miền Trung thuộc tỉnh Khánh Hoà.
T
R
Ư
ờ
N
G
S
A
* Cũng là trò chơi này khi dạy bài 20 Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Nam Bộ( tiếp theo) giáo viên lại sử dụng hình thức chơi như vậy nhưng nội dung các ô chữ khác. Ví dụ:
1. Đây là khoáng sản được khai thác chủ yếu ở đồng bằng Nam Bộ.
D
ầ
U
M
ỏ
2. nền văn hoá độc đáo của người dân Nam Bộ thường diễn ra ở đây.
S
Ô
N
G
3. Đây là một hoạt động sản xuất của người dân đối với lương thực, thực phẩm đem lại hiệu quả lớn.
C
H
ế
B
i
ế
N
4. Đồng bằng Nam Bộ được mệnh danh là.......phát triển nhất nước ta.
V
ù
N
G
C
Ô
N
G
N
G
H
I
ệ
P
2. Trò chơi: " Điền đúng, điền nhanh"
- Mục đích: Củng cố kiến thức cơ bản về đồng bằng Nam Bộ.
- Chuẩn bị: 2 bảng phụ có ghi nội dung trò chơi, 2 bút dạ.
- Cách tiến hành:
	Mỗi đội 4 học sinh, lần lượt thi tiếp sức, học sinh có 30 giây đọc đoạn văn và các từ điền. Sau đó lần lượt mỗi học sinh điền 1 từ, xong xếp xuống cuối hàng em thứ hai lại tiếp tụa cho đến hết. Đội nào xong trước, nhiều từ đúng sẽ thắng cuộc.
- Tác dụng của trò chơi này: Có đồng hồ thể hiện trên màn hình tính thời gian mang lại công bằng về thời gian chơi cho các đội.
3. Trò chơi: " Thi hùng biện"
- Mục đích: Củng cố kiến thức cơ bản về các vùng đồng bằng. Trò chơi này nên tổ chức vào các bài ôn tập, nhằm mục đích hệ thông và tổng hợp kiến thức đã học.
- Chuẩn bị: Bông hoa có ghi các câu hỏi.
- Cách tiến hành: Cho học sinh nhắc lại các vùng đồng bằng đã học: Đồng bằng Bắc bộ, đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng duyên hải miền Trung.
	Mỗi nhóm cử một đại diện tham gia hùng biện về những đặc điểm cơ bản cuả một trong các vùng đồng bằng trên. Đại diện nhóm lên hái hoa dân chủ, bắt thăm lựa chọn chủ đề, sau khi bắt thăm các nhóm có 3 phút để chuẩn bị nội dung cần thể hiện. Sau 3 phút đại diện của nhóm lên trình bày.
	Sau khi 3 đại diện đã thi xong, cả lớp sẽ lựa chọn người hùng biện hay nhất để tuyên dương và khen thưởng.
- Tác dụng của trò chơi này: Học sinh được dựa trên những hình ảnh, những thông tin làm điểm tựa, một vài trường hợp giáo viên lựa chọn những hình ảnh phù hợp với bài thuyết trình của học sinh.
4. Trò chơi " ô chữ kì diệu"
- Mục đích: Củng cố kiến thức về dải đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Chuẩn bị: Các ô chữ, các câu hỏi và đáp án trên giáo án điện tử( màn hình)
- Tác dụng của trò chơi này: Ô chữ tiện sử dụng, có ngay đáp án. Trò chơi mang tính đồng đội cao. Có âm thanh tạo niềm vui, sự phấn khởi và say mê trong việc tìm tri thức mới.
- Cách tiến hành:
5. Trò chơi " Hái hoa dân chủ"
- Mục đích: Củng cố kiến thức về các thành phố lớn ở nước ta.
- Chuẩn bị: Cây cảnh với nhiều bông hoa, mỗi bônng hoa là 1 câu hỏi. 
- Cách tiến hành:
Các đội lần lượt lựa chọn những bông hoa trên cây, mỗi câu trả lời đúng trên mỗi câu hỏi ở 1 bông hoa ghi được 10 điểm. Nêu đội nào lựa chọn được bông hoa may mắn không cần trả lời cũng ghi được 10 điểm. Kết thúc trò chơi đội nào ghi được nhiều điểm đội đó thắng cuộc.	
- Nội dung: 
Câu hỏi 1: Dòng sông nào chảy qua thành phố Huế? ( Sông Hương).
Câu hỏi 2: Huế được công nhận là di sản văn hoá thế giới vào năm nào? (1999).
Câu hỏi 3: (Bông hoa may mắn)
Câu hỏi 4: Thành phố Đà Nẵng giáp với những tỉnh nào? ( Thừa thiên Huế và Quảng Nam).
Câu hỏi 5: Bảo táng Chăm nằm oẻ thành phố nào? ( Đà Nẵng).
Câu hỏi 6: "Cần Thơ gạo trắng nước trong
Ai vô tới đó thì không muốn về". 
"Gạo trắng nước trong" cho biết Cần Thơ có thế mạnh gì?( nhiều lúa gạo và tôm cá).
Câu hỏi 7: Thành phố Hồ Chí Minh còn có tên gọi gì khác vào trước năm 1975? ( ầi Gòn, Gia Định).
Câu hỏi 8: (Bông hoa may mắn)
Câu hỏi 9: Thành phố Hồ Chí Minh nằm bên con sông nào? (sông Sài Gòn)
Câu hỏi 10: Từ thành phố CầnThơ đi đén các tỉnh khác bằng phương tiện nào?( đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không).
dạy thực nghiệm
I. Mục đích của dạy thực nghiệm:
	Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, nhằm gây hứng thú cho học sinh khi học Địa lí và Lịch sử thông qua trò chơi thấy được những thuận lợi và khó khăn cơ bản. Tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài, sự hiệu quả của các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
II. Nội dung, kế hoạch dạy thực nghiệm:
- Tôi đã tiến hành nhiều tiết dạy và các hoạt động ngoại khoá như sân chơi " Rung chuông vàng" trong cả 2 năm học 2011- 2212 và 2012- 2013, song do điều kiện tôi xin đưa ra 2 tiết thực nghiệm tiêu biểu mà tôi đã dạy tại lớp 4D:
+ Địa lí bài: Dải đồng bằng duyên hải miề

File đính kèm:

  • docde tai Su dung CNTT vao day hoc LSDL 4.doc