Sáng kiến kinh nghiệm - Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho đội tuyển hội khỏe phù đổng của trường THCS Đôn Xuân - Trương Thanh Phong

3.2. Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy Cự ly ngắn cho học sinh trong đội tuyển HKPĐ của trường:

 Trên cơ sở đánh giá năng lực của học sinh, đồng thời qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn trong công tác giảng dạy và huấn luyện, tôi đã lựa chọn được một số bài tập trong huấn luyện kỹ thuật Chạy cự ly ngắn:

- Chạy bước nhỏ 20m.

- Chạy đạp sau 30m.

- Chạy nâng cao đùi 30m.

- Chạy 30m tốc độ cao.

- Chạy 30m xuất phát cao.

- Chạy 30m xuất phát thấp.

- Chạy biến tốc 30m.

- Tại chỗ vịn tường, cây nâng cao đùi liên tục.

- Trò chơi vận động: “Người thừa thứ 3”, “Chạy đuổi”, “Chạy tiếp sức chuyển vật”

 

doc21 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho đội tuyển hội khỏe phù đổng của trường THCS Đôn Xuân - Trương Thanh Phong, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 những cuộc thi TDTT do Tỉnh tổ chức, có thể nói môn Điền kinh nói chung và Chạy cự ly ngắn nói riêng là một trong những môn mà Trường THCS Đôn Xuân luôn có thành tích thấp so với những trường khác. Thực trạng thành tích môn Điền kinh trong kiểm tra thành tích cuối năm và thi đấu Hội khỏe Phù đổng cấp huyện, cấp tỉnh của trường THCS Đôn Xuân những năm trước đây còn rất hạn chế, nhất là thành tích Chạy cự ly ngắn. Một phần do Chạy cự ly ngắn chưa thực sự được quan tâm đúng mức, một phần do tố chất thể lực và ý thức luyện tập của VĐV chưa cao nên dẫn tới kết quả không được tốt trong các cuộc thi TDTT.
Nhận xét về tình hình dạy và học Chạy cự ly ngắn: Ở lớp 8, lớp 9 môn Chạy ngắn được tiến hành giảng dạy trong 9 tuần của học kỳ 1 và được phân bổ trong 18 tiết. Trong một tiết học 45 phút có 3 môn học là Chạy ngắn, Bài Thể dục và Chạy bền. Thời lượng để học 3 môn này chỉ chiếm khoảng 32 - 36 phút. Do vậy lượng vận động chưa cao nên chưa phát huy hết khả năng của học sinh.
Nhận xét về tình hình tập luyện Chạy cự ly ngắn trong đội tuyển Hội khỏe Phù đổng của trường THCS Đôn Xuân: Đa phần trước đây các em thường không có thời gian để đầu tư luyện tập vì thời gian giành cho luyện tập đội tuyển HKPĐ chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. 
Việc lựa chọn và áp những bài tập thể lực chưa hợp lý cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn của các em. 
2.2. Nghiên cứu tài liệu:
 2.2.1.Về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS:
Sự phát triển về mọi mặt của cơ thể học sinh diễn ra khá phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể. Người làm công tác GDTC cần nắm chắc các quy luật sinh lý cơ bản ấy, thúc đẩy các quy luật ấy phát triển tốt thì mục đích nhiệm vụ GDTC sẽ đạt được kết quả tối ưu.
Chúng ta cần nhận thức rằng cơ thể học sinh không phải là cơ thể người lớn thu nhỏ lại.
Tóm tắt đặc điểm sinh lý học sinh THCS (từ 12 đến 15 tuổi):
Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các tuyến nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động, kích thích cơ thể lớn lên nhanh mà chủ yếu do chân tay dài ra, đồng thời kích thích tuyến sinh dục (buồng trứng ở con gái, tinh hoàn ở con trai) bắt đầu hoạt động mạnh mẽ theo kiểu cách của sinh lý người trưởng thành.
Khi tuyến sinh dục đã hoạt động đủ mạnh, đủ làm xuất hiện giới tính chính thì trở lại kiềm hãm sự hoạt động của hai tuyến hạ não và giáp trạng. Bởi thế, chiều cao phát triển chậm dần, ít năm nữa sẽ dừng hẳn, trái lại các chiều ngang, các vòng cơ thể cùng với sức lực tăng lên rõ rệt.
Nói chung, cơ thể học sinh đang trên đà phát triển mạnh. Những sự mất cân đối giữa các mặt đặt yêu cầu cho các nhà giáo dục phải biết chăm sóc các em thật chu đáo. Thiếu luyện tập thể dục, ý thức giữ vệ sinh kém, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí không hợp lý sẽ đưa đến những tác hại không nhỏ cho sức khỏe. Nhưng nếu hiểu biết rõ đặc điểm và sử dụng đúng năng lực của các em thì tuổi này có nhiều đóng góp tốt, có nhiều tài năng đang độ nảy nở, kể cả tài năng về TDTT.
Để hiểu rõ hơn đặc điểm nói trên, cần biết thêm một số hệ thống cơ quan dưới đây:
Hệ thần kinh: đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào, nhưng chức năng sinh lý vẫn đang phát triển mạnh. Hưng phấn vẫn chiếm ưu thế, khả năng phân tích tổng hợp mặc dù còn thấp nhưng sâu sắc hơn tuổi nhi đồng. Dễ thành lập phản xạ, song cũng dễ phai mờ, cho nên tiếp thu nhanh nhưng cũng chóng quên. Thần kinh thực vật yếu ớt ở mức độ nhất định, các dấu hiệu về kích thích cảm giác tăng lên, 14% trai và 26% gái xuất hiện trạng thái đau đầu vô cớ, chóng mệt, hồi hộp, đôi khi có biểu hiện đau ở vùng dạ dày, dễ bị chấn thương tinh thần khi rối loạn giấc ngủ, hoặc khi giáo dục sai phương pháp, khi công việc nặng nhọc, tập luyện quá sức.
Hệ vận động: phát triển đáng chú ý cả về số lượng và chất lượng. Xương đang cốt hóa mạnh mẽ, dài ra rất nhanh, Các xương nhỏ ở cổ tay, cổ chân đã thành xương nhưng chưa vững vàng, lao động, học tập nặng nề dễ gây đau kéo dài ở các khớp đó. Mãi đến 15 - 16 tuổi cột sống mới tương đối ổn định các đường cong sinh lý. Nếu đi, đứng ngồi sai tư thế vẫn có thể bị cong vẹo cột sống. Đặc biệt đối với nữ do các xương chậu chưa cốt hóa đầy đủ nên nếu tập luyện không đúng sẽ dễ bị méo, lệch, ảnh hưởng đến chức năng sinh đẻ sau này.
TDTT đã phân môn và nâng cao kỹ thuật, trai gái tập theo hình thức và khối lượng khác nhau. Cần bồi dưỡng năng khiếu thể thao đang bộc lộ. Trên cơ sở tập luyện toàn thân, toàn diện mà ưu tiên phát triển các chiều dài trong cơ thể (ở tuổi tiền dậy thì) hoặc ưu tiên phát triển các chiều ngang và chiều vòng (từ khi hết tiền dậy thì), ưu tiên phát triển sức nhanh, khéo léo và sức mạnh, có chú ý phát triển sức bền chung (ở cả tiền dậy thì và dậy thì, đặc biệt từ khi dậy thì chính thức).
 2.2.2. Về giáo dục tố chất vận động:
Nguyên lý giáo dục cũng giống như người lớn. Cần quan tâm phát triển các tố chất cho các em nhưng tùy theo sự phát triển của lứa tuổi mà ưu tiên phát triển tố chất nào cho phù hợp.
Khéo léo: Các bài tập khéo léo chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục khéo léo nhằm làm cơ sở cho việc chuẩn bị tiếp thu các bài tập phức tạp ở lớp trên, Sử dụng các bài tập phối hợp phức tạp và trong điều kiện ngày càng phức tạp hơn.
Mềm dẻo: Sự phát triển tự nhiên của mềm dẻo ở lứa tuổi này là tốt nhất. Cần duy trì mềm dẻo bằng các bài tập có biên độ lớn. Tuy nhiên không nên phát triển mềm dẻo quá mức cho các em. Sử dụng các bài tập mềm dẻo phải kết hợp với việc củng cố các cơ và dây chằng.
Sức nhanh: Lứa tuổi nhỏ sức nhanh còn kém phát triển. Để giáo dục sức nhanh trước tiên cần ưu tiên phát triển phản ứng vận động đơn giản và sức nhanh thực hiện động tác ở các em lứa tuổi lớn (từ 11 - 14 tuổi). Sức nhanh phát triển mạnh cụ thể là khoảng 12 tuổi đối với nữ và 13 tuổi đối với nam. Ở lứa tuổi này cần giáo dục tốc độ và phản ứng vận động phức tạp. Cần chú ý tránh hiện tượng chặn tốc độ, trong các bài tập nên sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích cực.
Sức mạnh: Cần phải thận trọng vì các bài tập sức mạnh không hợp lý sẽ gây nên những sai lệch tư thế bình thường. Lứa tuổi 12 trở lên sức mạnh tăng rõ rệt, có thể sử dụng các bài tập có trọng lượng lớn nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc tăng từ từ, vừa sức và chiếu cố đặc điểm cá nhân.
 Sức bền: còn hạn chế, chú ý phát triển sức mạnh của các cơ hô hấp để tạo điều kiện cho giáo dục sức bền sau này.
2.3. Thực trạng:
Thực tế giáo dục hiện nay với yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo dục tích cực đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển giáo dục toàn diện thì bên cạnh đó TDTT nói chung bộ môn thể dục nói riêng cũng phải được nâng cao phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội và mục tiêu giáo dục thể chất trong nhà trường. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng bài tập bổ trợ nâng cao thành tích cho học sinh phù hợp với mục tiêu yêu cầu trên là vấn đề cần thiết. Nhằm tìm hiểu hiệu quả việc sử dụng các bài tập thể lực chuyên môn để nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh. Kết quả nghiên cứu có thể góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và huấn luyện nội dung chạy cự ly ngắn cho học sinh cấp học Trung học cơ sở tạo một nền tảng vững chắc cho các em bước qua cấp Trung học phổ thông.
 - Điều kiện sân bãi chưa tốt, phạm vi hẹp làm ảnh hưởng đến quá trình tập luyện của học sinh.
 - Thiết bị đồ dùng luyện tập còn hạn chế.
 - Học sinh chưa nghiêm túc tiếp thu, áp dụng phương pháp luyện tập và bài tập phù hợp với thể trạng cơ thể mình.
 - Phụ huynh, học sinh và một số ngoại cảnh khác tác động đã làm cho các em có một suy nghĩ, một cái nhìn khác đối với bộ môn, các em còn coi nhẹ các nội dung của môn học thể dục đặc biệt là môn Điền kinh.
 - Ngoài ra Tài liệu hướng dẫn gần như không có, Đặc biệt là tình trạng học sinh không đáp ứng được yêu cầu về lượng vận động ngày càng tăng do ý thức kém của các em trong tập luyện thể dục thể thao ở trường cũng như ở nhà.
 Từ những vần đề trên có thể thấy việc ý thức rèn luyện các bài tập thể lực của đại đa số học sinh là rất kém, các em thường không có tinh thần cố gắng quyết tâm, hoặc khi tập luyện thì chỉ vận động sơ xài, đôi khi không đúng tần số và biên độ động tác, chỉ cần gặp một khó khăn là sẵn sàng bỏ luyện tập.
3. CÁC GIẢI PHÁP:
	3.1. Phương pháp nghiên cứu:
3.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu:
Tham khảo các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh, Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Duyên Hải về kế hoạch tổ chức và điều lệ của HKPĐ các cấp; Tham khảo các tài liệu nói về môn Điền kinh.
Phương pháp này giúp tôi hệ thống hóa các kiến thức có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu thông qua việc tham khảo các văn bản, chỉ thị của Đảng và nhà nước về công tác giáo dục thể chất, tham khảo các tài liệu của các chuyên gia, hình thành cơ sở lý luận, xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời xây dựng tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài.
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn:
Sử dụng phương pháp này với mục đích tổng hợp các kiến thức và kinh nghiệm của các giáo viên, huấn luận viên từ đó chọn lọc được một số bài tập hợp lý để nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật Chạy cự ly ngắn. 
 3.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Tôi sử dụng phương pháp này để tiến hành kiểm tra thành tích Chạy cự ly ngắn trước và sau thực nghiệm của Đội tuyển HKPĐ trường THCS Đôn Xuân.
Cách thức tiến hành kiểm tra thành tích:
 - Nội dung kiểm tra: Xuất phát thấp chạy 100m. 
 - Kiểm tra mỗi lượt 4 học sinh. 
 - Mỗi học sinh thực hiện 1 lần lấy thành tích. 
 - Thực hiện Chạy cự ly 100m theo luật điền kinh.
 * Kết quả kiểm tra Đội tuyển HKPĐ: Sau khi đã chọn lựa được đội tuyển và trước khi áp dụng sáng kiến:
 Năm học 2013 – 2014: 
STT
Họ tên
Giới tính
Lớp
Thành tích
(Giây)
1
Thạch Ngọc Đạt
Nam
8.4
13”32
2
Ngụy Trường Hận
Nam
8.3
13”19
3
Trầm Trung Hiếu
Nam
9.1
13”42
4
Lâm Hà Huy Hùng
Nam
9.1
13”28
5
Nguyễn Văn Huy
Nam
9.3
13”18
6
Lê Tuấn Khang
Nam
9.2
13”27
7
Thạch Thái Liên
Nam
9.4
13”02
8
Kim Duy Luân
Nam
9.4
13”26
9
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Nữ
7.1
14”28
10
Trần Thị Ngọc Đang
Nữ
9.2
14”35
11
Kim Thị Đa Ni
Nữ
7.1
14”26
12
Thạch Thị Ngọc Lan
Nữ
8.3
14”34
13
Kim Tuyết Linh
Nữ
9.2
14”41
14
Trầm Thị Mỹ Loan
Nữ
9.2
14”12
15
Hà Thanh Yến Nhi
Nữ
7.5
14”14
16
Kim Thị Hồng Nhiên
Nữ
8.5
14”06
 Năm học 2014 – 2015:
STT
Họ tên
Giới tính
Lớp
Thành tích
(Giây)
1
Phước Văn Lực
Nam
9.1
13”18
2
Lý Quốc Minh
Nam
9.3
13”27
3
Thạch Văn Nghĩa
Nam
9.4
13”02
4
Trần Thái Nguyên
Nam
9.4
13”26
5
Kim Chom Nươne
Nam
8.3
13”32
6
Thạch Chí Toàn
Nam
9.2
13”19
7
Nguyễn Bảo Quốc
Nam
9.4
13”42
8
Huỳnh Phước Việt
Nam
9.4
13”28
9
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Nữ
8.1
14”25
10
Trầm Thị Siêng
Nữ
9.2
14”14
11
Lư Thị Mỹ Trang
Nữ
8.5
14”06
12
Hứa Thị Thúy Vi
Nữ
7.5
14”22
13
Kim Thị Tố Xuyên
Nữ
9.2
14”35
14
Thạch Phút
Nữ
7.6
14”26
15
Thạch Thị Sa Mon Đi
Nữ
9.3
14”34
16
Trầm Thị Ngọc Tuyền
Nữ
9.2
14”41
 Năm học 2015 – 2016:
STT
Họ tên
Giới tính
Lớp
Thành tích
(Giây)
1
Nguyễn Trần Việt Khương
Nam
9.4
13”18
2
Sơn Vĩnh Phước
Nam
8.3
13”27
3
Nguyễn Quốc Kiệt
Nam
9.2
13”02
4
Thạch Của
Nam
9.4
13”26
5
Diệp Hữu Kiện
Nam
9.4
13”32
6
Trầm Tấn Kiệt
Nam
9.1
13”19
7
Sơn Ngọc Thảo
Nam
9.3
13”42
8
Thạch Ngọc Tuấn
Nam
9.4
13”28
9
Trần Thị Ngọc Nhiên
Nữ
9.2
14”12
10
Nguyễn Thị Huyền Trân
Nữ
9.2
14”14
11
Trần Thúy Kiều
Nữ
7.1
14”06
12
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Nữ
9.3
14”22
13
Lâm Thị Mỹ Phương
Nữ
9.2
14”35
14
Nguyễn Thị Quế Trân
Nữ
9.2
14”26
15
Nguyễn Thạch Yến Trang
Nữ
8.5
14”34
16
Trần Thị Hồng Nhung
Nữ
7.5
14”41
 3.1.4. Phương pháp thực nghiệm:
	Tôi tiến hành thực nghiệm các bài tập cho các em bằng cách: Tập đan xen vào trong các giờ huấn luyện đội tuyển HKPĐ của trường.
Thời gian tập là: 03 buổi/tuần, 60 phút/buổi. 
3.2. Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy Cự ly ngắn cho học sinh trong đội tuyển HKPĐ của trường:
 Trên cơ sở đánh giá năng lực của học sinh, đồng thời qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn trong công tác giảng dạy và huấn luyện, tôi đã lựa chọn được một số bài tập trong huấn luyện kỹ thuật Chạy cự ly ngắn:
Chạy bước nhỏ 20m.
Chạy đạp sau 30m.
Chạy nâng cao đùi 30m.
Chạy 30m tốc độ cao.
Chạy 30m xuất phát cao.
Chạy 30m xuất phát thấp.
Chạy biến tốc 30m.
Tại chỗ vịn tường, cây nâng cao đùi liên tục.
Trò chơi vận động: “Người thừa thứ 3”, “Chạy đuổi”, “Chạy tiếp sức chuyển vật”
 *Hình ảnh minh họa một số động tác:
Chạy bước nhỏ.
Chạy đạp sau.
Chạy nâng cao đùi
Chạy tốc độ cao
Xuất phát cao
Xuất phát Thấp
Tại chổ vịn tường, nâng cao đùi liên tục
3.3. Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân: 
 Sau khi nghiên cứu thực trạng, chọn lựa bài tập, tôi tiến hành soạn thảo chương trình ứng dụng cụ thể như sau: 
 Bước 1: Lập tiến trình biểu. 
 Bước 2: Soạn giáo án cho các buổi huấn luyện của tiến trình biểu. 
 Bước 3: Ứng dụng vào các buổi huấn luyện môn Điền kinh cho đội tuyển HKPĐ của trường. Tiến hành huấn luyện dựa theo tiến trình biểu, giáo án đã soạn và các bài tập đã được lựa chọn.
 Để nghiên cứu tác dụng của các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân, tôi tiến hành thực nghiệm đối tượng theo quy ước sau:
	- Cho học sinh tập luyện cùng thời điểm, cùng bài tập và cùng lượng vận động như nhau. 
	- Kiểm tra thành tích của các em thường xuyên : 2 tuần/lần. 
4. KẾT QUẢ: 
 	4.1. Kết quả về: Kiểm tra thành tích tại trường: 
	- Trước khi áp dụng: Là lần Kiểm tra đầu tiên, vào thời điểm ban đầu sau khi đã tập trung đội tuyển (Tháng 08 ).
	- Sau khi áp dụng: Là Kiểm tra cuối cùng, sau thời gian 08 tháng tập luyện (Tháng 04). 
 4.1.1. Năm học 2013-2014:
STT
Họ tên
Giới tính
Lớp
Thành tích (Giây)
Kết quả
(+): Tăng
(-): Giảm
Trước khi áp dụng
Sau khi áp dụng
1
Thạch Ngọc Đạt
Nam
8.4
13”32
13”15
(+)
2
Ngụy Trường Hận
Nam
8.3
13”19
13”04
(+)
3
Trầm Trung Hiếu
Nam
9.1
13”42
13”22
(+)
4
Lâm Hà Huy Hùng
Nam
9.1
13”28
13”16
(+)
5
Nguyễn Văn Huy
Nam
9.3
13”18
13”07
(+)
6
Lê Tuấn Khang
Nam
9.2
13”27
13”17
(+)
7
Thạch Thái Liên
Nam
9.4
13”02
12”58
(+)
8
Kim Duy Luân
Nam
9.4
13”26
13”04
(+)
9
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Nữ
7.1
14”28
14”11
(+)
10
Trần Thị Ngọc Đang
Nữ
9.2
14”35
14”13
(+)
11
Kim Thị Đa Ni
Nữ
7.1
14”26
14”20
(+)
12
Thạch Thị Ngọc Lan
Nữ
8.3
14”34
14”22
(+)
13
Kim Tuyết Linh
Nữ
9.2
14”41
14”37
(+)
14
Trầm Thị Mỹ Loan
Nữ
9.2
14”12
14”04
(+)
15
Hà Thanh Yến Nhi
Nữ
7.5
14”14
14”11
(+)
16
Kim Thị Hồng Nhiên
Nữ
8.5
14”06
14”02
(+)
 4.1.2. Năm học 2014-2015:
STT
Họ tên
Giới tính
Lớp
Thành tích (Giây)
Kết quả
(+): Tăng
(-): Giảm
Trước khi áp dụng
Sau khi áp dụng
1
Phước Văn Lực
Nam
9.1
13”18
13”08
(+)
2
Lý Quốc Minh
Nam
9.3
13”27
13”15
(+)
3
Thạch Văn Nghĩa
Nam
9.4
13”02
12”59
(+)
4
Trần Thái Nguyên
Nam
9.4
13”26
13”21
(+)
5
Kim Chom Nươne
Nam
8.3
13”32
13”22
(+)
6
Thạch Chí Toàn
Nam
9.2
13”19
13”09
(+)
7
Nguyễn Bảo Quốc
Nam
9.4
13”42
13”29
(+)
8
Huỳnh Phước Việt
Nam
9.4
13”28
13”21
(+)
9
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Nữ
8.1
14”25
14”15
(+)
10
Trầm Thị Siêng
Nữ
9.2
14”14
14”04
(+)
11
Lư Thị Mỹ Trang
Nữ
8.5
14”06
14”01
(+)
12
Hứa Thị Thúy Vi
Nữ
7.5
14”22
14”13
(+)
13
Kim Thị Tố Xuyên
Nữ
9.2
14”35
14”22
(+)
14
Thạch Phút
Nữ
7.6
14”26
14”18
(+)
15
Thạch Thị Sa Mon Đi
Nữ
9.3
14”34
14”17
(+)
16
Trầm Thị Ngọc Tuyền
Nữ
9.2
14”41
14”22
(+)
 4.1.3. Năm học 2015-2016:
STT
Họ tên
Giới tính
Lớp
Thành tích (Giây)
Kết quả
(+): Tăng
(-): Giảm
Trước khi áp dụng
Sau khi áp dụng
1
Nguyễn Trần Việt Khương
Nam
9.4
13”18
12”59
(+)
2
Sơn Vĩnh Phước
Nam
8.3
13”27
13”14
(+)
3
Nguyễn Quốc Kiệt
Nam
9.2
13”02
12”43
(+)
4
Thạch Của
Nam
9.4
13”26
13”15
(+)
5
Diệp Hữu Kiện
Nam
9.4
13”32
13”14
(+)
6
Trầm Tấn Kiệt
Nam
9.1
13”19
13”02
(+)
7
Sơn Ngọc Thảo
Nam
9.3
13”42
13”26
(+)
8
Thạch Ngọc Tuấn
Nam
9.4
13”28
13”04
(+)
9
Trần Thị Ngọc Nhiên
Nữ
9.2
14”12
13”52
(+)
10
Nguyễn Thị Huyền Trân
Nữ
9.2
14”14
14”03
(+)
11
Trần Thúy Kiều
Nữ
7.1
14”06
13”43
(+)
12
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Nữ
9.3
14”22
14”08
(+)
13
Lâm Thị Mỹ Phương
Nữ
9.2
14”35
14”21
(+)
14
Nguyễn Thị Quế Trân
Nữ
9.2
14”26
14”16
(+)
15
Nguyễn Thạch Yến Trang
Nữ
8.5
14”34
14”23
(+)
16
Trần Thị Hồng Nhung
Nữ
7.5
14”41
14”26
(+)
 => Sau khi so sánh thành tích trước và sau khi áp dụng sáng kiến ở từng năm học (trong 03 năm gần đây), tôi nhận thấy: Cả 16 học sinh trong đội tuyển Điền kinh đều Tăng thành tích (Đạt tỉ lệ 100%) 
4.2. Kết quả về: Thành tích dự HKPĐ các cấp đối với Chạy cự ly ngắn: 100m; 200m; 400m: (So sánh 03 năm học trước khi áp dụng sáng kiến và 03 năm sau khi đã áp dụng sáng kiến).
Hội khỏe phù đổng
Số lượng huy chương đạt được
Kết quả
Trước khi áp dụng
(Từ: 2010-2011 đến 2012-2013)
Sau khi áp dụng
(Từ: 2013-2014 đến 2015-2016)
Cấp huyện
- 01 Huy chương Vàng
- 02 Huy chương Bạc
- 01 Huy chương Đồng
- 07 Huy chương Vàng
- 02 Huy chương Bạc
- 01 Huy chương Đồng
-Tăng: 06 HC vàng. 
Cấp tỉnh
- 00
- 03 Huy chương Vàng
-Tăng: 03 Huy chương Vàng.
CHI TIẾT CỤ THỂ:
4.2.1. Ba năm trước khi áp dụng sáng kiến:
4.2.1.1. Năm học: 2010-2011:
* Cấp huyện: 
- Trần Thanh Mẫn (Lớp 9.3): Huy chương Vàng - Chạy 100m nam.
- Nguyễn Ngọc Lan Hương( Lớp 8.4): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ.
* Cấp tỉnh: (Không có tổ chức)
4.2.1.2. Năm học: 2011-2012: 
* Cấp huyện: 
- Thạch Thị Liên (Lớp 9.2): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ.
- Trần Hoàng Huy (Lớp 9.4): Huy chương Đồng - Chạy 400m nam.
* Cấp tỉnh: (Không có)
4.2.1.3. Năm học: 2012-2013: 
Cấp huyện, tỉnh không tổ chức. 
4.2.2. Ba năm sau khi áp dụng sáng kiến:
4.2.2.1. Năm học: 2013-2014:
* Cấp huyện: 
- Huỳnh Thị Mỹ Tiên (Lớp 7.1): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ.
* Cấp tỉnh: (Không có)
4.2.2.2. Năm học: 2014-2015: 
Cấp huyện, tỉnh không tổ chức. 
4.2.2.3. Năm học 2015-2016:
* Cấp huyện: 
- Nguyễn Trần Việt Khương (lớp 9.4): Huy chương Vàng - Chạy 100m Nam.
- Sơn Dương Bảo Nhi (lớp 9.3): Huy chương Đồng - Chạy 100m nữ.
- Sơn Vĩnh Phước (lớp 8.3): Huy chương Vàng - Chạy 200m nam.
- Huỳnh Thị Mỹ Tiên (lớp 9.3): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ.
- Nguyễn Quốc Kiệt (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nam.
- Trần Thị Ngọc Nhiên (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nữ.
- Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng – Chạy tiếp sức 4x100m nam.
- Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng – Chạy tiếp sức 4x100m nữ.
* Cấp tỉnh: 
- Nguyễn Quốc Kiệt (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nam.
- Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng - Chạy tiếp sức 4x100m nam.
- Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng - Chạy tiếp sức 4x100m nữ.
 Qua 02 bảng trên, ta có thể nhận thấy kết quả kiểm tra và kết quả HKPĐ đối với nội dung Chạy cự ly ngắn của Đội tuyển HKPĐ trường THCS Đôn Xuân sau khi được áp dụng sáng kiến kinh nghiệm là có sự tăng tiến rõ ràng.
5. KẾT LUẬN:
5.1. Tóm lược giải pháp:
Môn Điền kinh nói chung và Chạy cự ly ngắn nói riêng là một môn học trọng điểm của chương trình, thông qua tập luyện môn điền kinh sẽ thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể, cải thiện và nâng cao chức năng các cơ quan nội tạng, phát triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh nâng cao sức khỏe nói chung. 
Chạy là môn thể thao có tính chu kì, là năng lực hoạt động cơ bản nhất của con người nó là nền tảng của các môn thể thao khác. Nhiệm vụ của giảng dạy môn chạy là phát triển các tố chất thể lực như sức nhanh, mạnh bền mềm dẻo, khéo léo, linh họat và nhịp điệu, thúc đẩy cơ thể, các cơ quan vận động, thúc đẩy phát triển các công năng của cơ quan nội tạng, làm cho học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản kĩ năng và kĩ thuật cơ bản của môn chạy, nắm được tư thế chạy đúng, nâng cao năng lực chạy. Bài tập bổ trợ là c

File đính kèm:

  • docSKKN_the_duc_20152016_Phong.doc
Giáo án liên quan