Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức một số trò chơi toán học lớp 3 nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh

1. Tác dụng của trò chơi toán học

 Hoạt động vui chơi là hoạt động mà động cơ của nó nằm trong chính quá trình hoạt động bản thân trò chơi chứ không nằm ở kết quả chơi.

 Trò chơi là loại phố biến của hoạt động vui chơi là chơi theo luật, luật của trò chơi chính là các quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu của hành động trò chơi, luật của trò chơi có thể tường minh có thể không.

 Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắtc găn với kiến thức kỹ năng có được trong hoạt động học tập, gần với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi, thông qua chơi học sinh được vận dụng các kiến thức kỹ năng đã học vào các tình huống của trò chơi và do đó học sinh được thực hành luyện tập củng cố mở rộng kiến thức kỹ năng đã học. Như vậy trong trò chơi học tập các kỹ năng môn toán được đưa vào trò chơi.

 

doc19 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Ngày: 06/01/2022 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức một số trò chơi toán học lớp 3 nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch tham khảo : Toán tuổi thơ, giúp em vui học toán.
2. Nghiên cứu thực tế :
	- Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung các trò chơi toán học
	- Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
	- Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm (Soạn giáo án đã thông qua các tiết dạy để kiểm tra tính khả thi của đề tài).
II. Vị trí của môn Toán trong trường Tiểu học :
	Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn toán cũng như những môn học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.
	Môn toán ở trường Tiểu học là một môn độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ.
	Môn toán có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ môn khoa học nghiên cứu có hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người.
	Môn toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận lôgíc, thao tác tư duy cần thiết để con người phát triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới.
III. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
	- Ở lứa tuổi Tiểu học cơ thể của trẻ đang trong thời kỳ phát triển hay nói cụ thể là các hệ cơ quan còn chưa hoàn thiện, vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên trẻ không thể làm lâu một cử động đơn điệu, dễ mệt nhất là hoạt động quá mạnh và ở môi trường thiếu dưỡng khí.
	- Học sinh Tiểu học nghe giảng rất dễ hiểu nhưng cũng sẽ quên ngay khi chúng không tập trung cao độ. Vì vậy người giáo viên phải tạo ra hứng thú trong học tập và phải thường xuyên được luyện tập.
	- Học sinh Tiểu học rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện tượng nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
	- Trẻ hiếu động , ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới, song các em chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều dùng dạy học, đưa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cường thực hành, tổ chức các trò chơi xen kẽ... để củng cố khắc sâu kiến thức.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Tác dụng của trò chơi toán học
	Hoạt động vui chơi là hoạt động mà động cơ của nó nằm trong chính quá trình hoạt động bản thân trò chơi chứ không nằm ở kết quả chơi.
	Trò chơi là loại phố biến của hoạt động vui chơi là chơi theo luật, luật của trò chơi chính là các quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu của hành động trò chơi, luật của trò chơi có thể tường minh có thể không.
	Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắtc găn với kiến thức kỹ năng có được trong hoạt động học tập, gần với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi, thông qua chơi học sinh được vận dụng các kiến thức kỹ năng đã học vào các tình huống của trò chơi và do đó học sinh được thực hành luyện tập củng cố mở rộng kiến thức kỹ năng đã học. Như vậy trong trò chơi học tập các kỹ năng môn toán được đưa vào trò chơi.
	Chơi là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh Tiểu học, có thể nói nó quan trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống các em. Chính vì vậy các em luôn tìm mọi cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi. Được chơi các em sẽ tham gia hết sức tự giác và chủ động. Khi chơi các em biểu lộ tình cảm rất rõ ràng như niềm vui khi thắng lợi và buồn bã khi thất bại. Vui mừng khi thấy đồng đội hoàn thành nhiệm vụ, bản thân các em thấy có lỗi khi không làm tốt được nhiệm vụ của mình. Vì tập thể mà các em khắc phục khó khăn, phấn đấu hết khả năng để mang lại thắng lợi cho tổ, nhóm trong đó có mình. Đây chính là đặc tính thi đua rất cao của các trò chơi. Vì vậy khi đã tham gia trò chơi, học sinh thường vận dụng hết khả năng về sức lực, tập trung sự chú ý, trí thông minh và sự sáng tạo của mình.
	Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực. Giúp học sinh rèn luyện củng cố kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích luỹ qua hoạt động chơi.
	Trò chơi học tập rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ sử dụng Trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn.
	Trò chơi không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục.
II. Một số trò chơi toán học lớp 3
1. Tổ chức trò chơi trong môn Toán
	Để các trò chơi góp phần mang lại hiệu quả cao trong giờ học, khi tổ chức và thiết kế trò chơi phải đảm bảo những nguyên tắc sau :
a. Thiết kế trò chơi học trong môn Toán :
	* Tổ chức trò chơi học tập để dạy môn Toán nói chung và môn Toán lớp 3 nói riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể đưa các trò chơi cho phù hợp. Song muốn tổ chức được trò chơi trong dạy toán có hiệu quả cao thì đòi hỏi mỗi giáo viên phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, cận kè và đảm bảo các yêu cầu sau :
	+ Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục
	+ Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học
	+ Trò chơi phải phù hợp với tâm lý học sinh lớp 3, phù hợp với khả năng người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường.
	+ Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú
	+ Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo
	+ Trò chơi phải gây được hứng thú đối với học sinh
	* Cấu trúc của Trò chơi học tập :
	+ Tên trò chơi
	+ Mục đích : Nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức, kỹ năng nào. Mục đích của trò chơi sẽ quy định hành động chơi được thiết kế trong trò chơi.
	+ Đồ dùng, đồ chơi : Mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong Trò chơi học tập.
	+ Nêu lên luật chơi : Chỉ rõ quy tắc của hành động chơi quy định đối với người chơi, quy định thắng thua của trò chơi.
	+ Số người tham gia chơi : Cần chỉ rõ số người tham gia trò chơi
	+ Nêu cách chơi.
b. Cách tổ chức trò chơi :
	Thời gian tiến hành : thường từ 5 - 7 phút
	- Đầu tiên là giới thiệu trò chơi :
	+ Nêu tên trò chơi.
	+ Hướng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ quy định chơi.
	- Chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi
	- Chơi thật
	- Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh.
	- Thưởng - phạt : Phân minh, đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thâm hấp dẫn, kích thích học tập của học sinh. Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản, vui (như chào các bạn thắng cuộc, hát một bài, nhảy lò cò...)
2. Giới thiệu một số trò chơi toán học lớp 3 :
	Sau đây tôi xin giới thiệu một số trò chơi tiêu biểu mà tôi đã áp dụng trong quá trình dạy toán cho học sinh lớp 3 :
Trò chơi 1 : Truyền điện
- Mục đích :
	+ Luyện tập và củng cố kỹ năng làm các phép tính cộng trừ không nhớ trong phạm vi 1000.
	+ Luyện phản xạ nhanh ở các em
	- Chuẩn bị : Không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào
- Cách chơi : Các em ngồi tại chỗ. Giáo viên gọi bắt đầu từ 1 em xung phong. Ví dụ em xướng to 1 số trong phạm vi 1000 chẳng hạn “358 và chỉ nhanh vào em B bất kỳ để “truyền điện”. Lúc này em B phải nói tiếp, ví dụ “trừ 142 rồi chỉ nhanh vào em C bất kỳ. Thế là e C phải nói tiếp “bằng 216”. Nếu C nói đúng thì được quyền xướng to 1 số như A rồi chỉ vào một bạn D nào đó để “truyền điện” tiếp. Cứ làm như thế nếu bạn nào nói sai (chẳng hạn A nói “358 truyền cho B, mà B nói trừ “149 tức là sai dạng tính hoặc là C đọc kết quả tính sai) thì phải nhảy lò cò một vòng từ chỗ của mình lên bảng. Kết thúc khen và thưởng một tràng vỗ tay cho những bạn nói đúng và nhanh.
	* Lưu ý :
	+ Trò chơi này không cần phải chuẩn bị đồ dùng, giáo cụ...
	+ Trò chơi này có thể áp dụng được vào nhiều bài (Ví dụ : Luyện tập các bảng cộng trừ, nhân chia) và có thể thay đổi hình thức “truyền”. Ví dụ : 1 em hô to 6x3 và chỉ vào em tiếp theo để truyền thì em này chỉ việc nói kết quả bằng 18.
	+ Trò chơi này không cầu kỳ nhưng vẫn gây được không khí vui, sôi nổi, hào hứng trong giờ học cho các em.
Trò chơi 2 : Ai nhiều điểm nhất
(Tiết 58 : Luyện tập)
- Mục đích :
	+ Luyện tập củng cố kỹ năng cọng 2 số có nhớ trong phạm vị 100
	+ Tập cho học sinh cách đánh giá, cho điểm
	- Chuẩn bị
	+ 2 cây chậu cảnh có đánh số 1, 2
	+ Một số bông hoa bằng giấy màu cứng, mặt trước màu trắng ghi các phép tính như 
367 + 125
93 + 58
367 + 120
487 + 130
168 + 503
487 + 302
	+ Phấn màu
	+ Đồng hồ theo dõi thời gian
	+ Chọn 3 học sinh khá nhất lớp làm giám khảo và thư ký
	- Cách chơi : Chia lớp làm 2 đội, khi nghe hiệu lệnh "bắt đầu" lần lượt từng đội cử người lên bốc hoa trên bàn giáo viên, người chơi có nhiệm vụ làm nhanh phép tính ghi trên bông hoa, sau đó cài bông hoa lên cây của đội mình. Người này làm xong cài hoa lên cây thì lại đến lượt người khác. Cứ như vậy cho đến hết 2 phút. Sau khi giáo viên hô hết giờ thì 2 đội mỗi đội cử 1 đại diện lên đọc lần lượt từng phép tính trên cây của mình đồng thời giơ cho cả lớp xem bông hoa đó. Giám khảo đánh giá và thư ký ghi lại kết quả.
- Cách tính điểm :
	+ Mỗi phép tính đúng được 10 điểm
	+ Tổng hợp số điểm của từng đội. Đội nào nhiều đuểm hơn là đội đó thắng cuộc.
	* lưu ý : Sau giờ chơi giáo viên nêu nhận xét đánh giá các đội chơi khuyến khích tổ giám khảo, thư ký, nhắc nhở các em những sai sót vấp phải để lần sau các em chơi tốt hơn.
Trò chơi 3 : Ong đi tìm nhụy
(Trò chơi có thể áp dụng các bảng nhân, chia, cụ thể tiết..... Bảng chia 6)
- Mục đích :
	+ Rèn tính tập thể
	+ Giúp cho học sinh thuộc các bảng nhân, chia
- Chuẩn bị :
5
7
9
6
8
	+ 2 bông hoa 5 cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cánh hoa ghi các số như sau, mặt sau gắn nam châm.
	+ 10 chú Ong trên mình ghi các phép tính, mặt sau có gắn nam châm
24 : 6
42 : 6
54 : 6
48 : 6
36 : 6
	+ Phấn màu
	- Cách chơi :
	+ Chọn 2 đội, mỗi đội 4 em
	+ Giáo viên chia bảng làm 2, gắn mỗi bên bảng mộ bông hoa và 5 chú Ong, ở bên dưới không theo trật tự, đồng thời giới thiệu trò chơi.
	Cô có 2 bông hoa trên những cánh hoa là các kết quả của phép tính, còn những chú Ong thì chở các phép tính đi tìm kết quả của mình. Nhưng các chú Ong không biết phải tìm như thế nao, các chú muốn nhờ các con giúp, các con có giúp được không ?
	- 2 đội xếp thành hàng. Khi nghe hiệu lệnh "bắt đầu" thì lần lượt từng bạn lên nối các phép tính với các số thích hợp. Bạn thứ nhất nối xong phép tính đầu tiên, trao phấn cho bạn thứ 2 lên nối, cứ như vậy cho đến khi nối hết các phép tính. Trong vòng 1 phút, đội nào nối đúng và nhanh hơn là đội chiến thắng.
	* Lưu ý : Sau khi học sinh chơi xong, giáo viên chấm và hỏi thêm một số câu hỏi sau để khắc sâu bài học
24 : 6
	+ Tại sao chú Ong 	không tìm được đường về nhà ?
	+ Phép tính "24 : 6" có kết quả bằng bao nhiêu ?
	+ Muốn chú Ong này tìm đợc về thì phải thay đổi số trên cánh hoa như thế nào ?
Trò chơi 4 : Rồng cuốn lên mây
- Mục đích :
	- Kiểm tra kỹ năng tính nhẩm của học sinh. Ví dụ : củng cố các bảng nhân, chia...
- Chuẩn bị :
	- Một tờ giấy viết sẵn các phép tính nhân, chia trong các bảng nhân chia trong các bảng đã học
- Cách chơi : Một em được chủ định làm đầu rồng lên bảng
	+ Em cất tiếng hát :
	" Rồng cuốn lên mây
	Rồng cuốn lên mây
	Ai mà tính giỏi về đây với mình"
	+ Sau đó em hỏi :
	"Người tính giỏi có nhà hay không ?"
	- Một em học sinh bất kỳ trả lời :
	"Có tôi ! Có tôi !"
	- Em làm đầu rồng ra phép tính đó, ví dụ : "42 : 7 bằng bao nhiêu ?"
	- Em tính giỏi trả lời (nếu trả lời đúng thì được đi tiếp theo em đầu rồng). Cứ như thế em làm đầu rồng cứ ra câu hỏi và cuốn đàn lên mây.
	- Lưu ý : Ở trò chơi này nên chọn em làm đầu rồng (là em Trưởng trò) phải nhanh nhẹn, hoạt bát.
Trò chơi 5 : Thi quay kim đồng hồ
(Tiết 13, 14 Bài xem đồng hồ - Thực hành xem đồng hồ)
- Mục đích :
	+ Củng cố ky năng xem đồng hồ
	+ Củng cố nhận biết các đơn vị thời gian (giờ phút)
- Chuẩn bị : 4 mô hình đồng hồ
- Cách chơi :
	+ Chia lớp thành 4 đội (4 tổ theo lớp học)
	+ Lần thứ nhất : Gọi 4 em lên bảng (4 em đại diện cho 4 đội), phát cho mỗi em 1 mô hình đồng hồ, chuẩn bị quay kim đồng hồ theo hiệu lệnh của giáo viên. Khi nghe giáo viên hô to 1 giờ nào đó, 4 em này ngay lập tức phải quay kim đến đúng giờ đó. Em nào quay chậm nhất hoặc sai lệch bị loại khỏi cuộc chơi.
	+ Lần thứ hai : Các đội lại thay người chơi khác
	+ Cứ chơi như vậy 8 - 10 lần. Đội nào còn nhiều thành viên nhất đội đó là đội thắng cuộc.
	* Lưu ý : Để các em chơi nhanh, vui và thử phản ứng nhanh giáo viên cần chuẩn bị săn 1 số giờ viết ra giấy (không phải nghĩ lâu) để khi hô cho nhanh, ví dụ : 7 giờ 5 phút, 11 giờ 50 phút, 9 giờ kém 10 phút, 4 giờ kém 5 phút, 8 giờ 7 phút, 12 giờ 34 phút, 4 giờ kém 13 phút...
Trò chơi 6 : Bác đưa thư
(Áp dụng dạy các bảng nhân, bảng chia)
- Mục đích : Giúp học sinh thuộc lòng bảng nhân 6. Kết hợp với các thói quen nói "cảm ơn" khi người khác giúp một việc gì
- Chuẩn bị : + Một số thẻ, mỗi thẻ có ghi 1 số 6, 12, 15, 24, 30, 36.... 60 là kết quả của các phép nhân để làm số nhà.
	+ Một số phong bì có ghi phép nhân trong bảng 6 : 1x6, 6x1, 2x6, 6x2...
	+ Một tấm các đeo ở ngực ghi "Nhân viên bưu điện".
	- Cách chơi :
	+ Gọi 1 số em lên bảng chơi giáo viên phát cho mỗi 1 thẻ để làm số nhà. Một em đóng vai "Bác đưa thư" ngực đeo "Nhân viên bưu điện" tay cầm tập phong bì.
	+ Một số em đứng trên bảng, lần lượt từng em một nói :
	Bác đưa thư ơi
	Cháu có thư không ?
	Đưa giúp cháu với
	Số nhà .............. 12
	Khi dọc đến câu cuối cùng "số nhà .............. 12" thì đồng thời em đó giơ só nhà 12 của mình lên cho cả lớp xem. Lúc này nhiệm vụ của "Bác đưa thư" phải tính nhẩm cho nhanh để chọn đúng lá thư có ghi phép tính có kết quả là số tương ứng giao cho chủ nhà (ở trường hợp này phải chọn phong bì "6x2" hoặc "2x6" giao cho chủ nhà. Chủ nhà nhận thư và nói lời "cảm ơn". Cứ như vậy các bạn chơi lại nói và "Bác đưa thư" lại tiếp tục đưa thư cho các nhà.
	Nếu "bác đưa thư" nhẩm sai, đưa không đúng địa chỉ nhận thì không được đóng vai đưa thư nữa mà trở về chỗ để các bạn khác lên thay.
	Nếu các lần thư đều đúng thì sau 3 lần được cô giáo tuyên dương và đổi chỗ cho bạn khác chơi.
Trò chơi 7 : Mua và bán
(Áp dụng trong bài : Tiền Việt Nam - Tiết 125, 126, 127)
- Mục đích :
	+ Củng cố cho học sinh nhận biết và sử dụng một số loại giấy bạc trong phạm vi 100.000 đồng (1.000 đồng, 2.000 đồng, 5.000 đồng, 10.000 đồng, 20.000 đồng, 50.000 đồng, 100.000 đồng)
	+ Rèn kỹ năng cộng, trừ các số hơn đơn vị "đồng"
	+ Thực hành trả tiền và nhận lại tiền thừa trong khi mua và bán
- Chuẩn bị :
	+ 1 số tờ giấy bạc loại 500 đồng, 1.000 đồng, 2.000 đồng, 5. 000 đồng, 10.000 đồng)
	+ 1 số đồ vật : bóng, giấy kiểm tra, hồ dán, cặp tóc, tranh cát.
	+ 1 số tờ bìa ghi giá 1.000 đồng; 3.000 đồng; 6.000 đồng; 7.000 dồng; 55.000 đồng; 15.000 đồng.
	+ Tất cả bày lên bàn giáo viên
- Cách chơi :
	+ Gọi 2 em chơi : 	- 1 em đóng người bán hàng
	- 1 em đóng người mua hàng
	+ Phát tiền cho cả 2 em
	+ Người mua hàng có thể mua bất ky mặt hàng nào trả tiền theo đúng giá ghi trên sản phẩm người mua và người bán hàng sẽ phải suy nghĩ
	Ví dụ : Mua bóng giá 1.500 đồng
	Người mua đưa trả : 2.000 đồng
	Người bán phải suy nghĩ và trả lại : 500 đồng
	- Sau mỗi 1 lần 2 em đóng vai mua bán xong cho các bạn nhận xét, nếu đúng thid được chơi lần 2 và được thưởng một vài nhãn vở. Nếu sai thì về chỗ để bạn khác lên chơi.
	* Tổng kết : Khen nhưng em nghĩ ra cách trả tiền để người bán phải suy nghĩ trả lại khó và em biết tính để trả lại cho đúng là những "nhà kinh doanh giỏi".
Trò chơi 8 : Hái hoa dân chủ
(Áp dụng trong những tiết ôn toán cuối năm)
- Mục đích :
	Rèn các kỹ năng tính nhẩm cộng, trừ, nhân, chia kỹ năng giải toán.
- Chuẩn bị :
	+ Một cây cảnh, trên có đính các bông hoa bằng giấy màu trong có các đề toán. Chẳng hạn
	Em hãy đọc bảng nhân 8.
	Em hãy đọc bảng nhân 9.
	Tính chu vi mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 125m, chiều rộng 68 m
	Kim ngắn chỉ số 3, kim dài chỉ số 11. Hỏi là mấy giờ ?
	7m3cm, bằng bao nhiêu cm
	Vẽ lên đồng hồ chỉ 14 giờ 27 phút
	Câu đố : 	Vừa trống vừa mái
	Đếm đi đếm lại
	Tất cả sáu mươi
	Mái một phần tư
	Còn là gà trống
	Đố em tính được
	Trống, mái mấy con ?
	- Phần thưởng
	+ Đồng hồ
	- Cách chơi :
	Cho các em chơi trong lớp. Lần lượt từng em lên hái hoa. Em nào hái được hoa thì đọc to yêu cầu cho cả lớp cùng nghe. Sau đó suy nghĩ trong vòng 30 giây rồi trình bày câu trả lời trước lớp. Em nào trả lời đúng thì được khen và được một phần thưởng.
	Tổng kết chung khen những em chơi tốt trong năm
III. Giáo trình môn toán minh họa
Bài dạy : Bảng chi 8
1. Mục đích : Giúp học sinh
	- Dựa vào bảng nhân 8 để lập bảng chia 8 và học thuộc bảng chia 8
	- Thực hành chia trong phạm vi 8 và giải toán có lời văn
2. Đồ dùng :
	- Giáo viên : Phấn màu, bút dạ, các tấm bìa có 8 tấm tròn, bảng nhân 8 phóng to.
	- Học sinh : Các tấm bìa có 8 chấm tròn, vở toán
3. Hoạt động của giáo viên
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
3'
1. Kiểm tra bài cũ :
- Gọi học sinh đọc bảng nhân 8
- Gọi học sinh nêu 3 phép tính bất kỳ của bảng nhân 8 sau đó học sinh khác trả lời
- Giáo viên nhận xét, chấm điểm
- 1 học sinh đọc
- 4 học sinh đố nhau
Học sinh nhận xét bạn đọc
15'
2. Bài mới :
a. Giới thiệu bài :
Giáo viên : Trong giờ học toán hôm nay, các con sẽ dựa vào bảng nhân 8 để lập thành bảng chia 8 và làm các bài tập luyện tập trong bảng chia 8. Bài học hôm nay là : Bảng chia 8 - Giáo viên hi đầu bài bảng lớp
b. Lập bảng chia 8 :
- Cho học sinh lấy 3 tấm bìa, môi tấm bìa có 8 chấm tròn (Giáo viên lấy đính bảng lớp 8)
Hỏi : Con lấy được tất cả bao nhiêu chấm tròn ?
Học sinh lấy để trên mặt bàn
24 chấm tròn
Vì sao con biết ? (Giáo viên ghi bảng)
8 x 3 = 24
- Giáo viên : Cô có 24 chấm tròn chia đều vào các tấm bìa mỗi tấm có 8 tấm tròn. Hỏi cô có mấy tấm bìa ?
3 tấm bìa
Vì sao con biết ?
24 : 8 = 3
Dựa vào phép nhân 8x3-24 ai có phép chia tương ứng số chia bằng 8
Giáo viên ghi bảng lớp, gọi học sinh đọc 
24 : 8 = 3
2 học sinh đọc
- Giáo viên chốt : Từ các phép nhân ta có thể lập được phép chia tương ứng
- Giáo viên đưa bảng nhân 8 lên bảng lớp
- Giáo viên đính bảng chia 8 (chưa có kết quả) lên bảng lớp
- Dựa vào bảng nhân 8 để tính các kết quả của các phép tính này từ 8:8 đến 80:8, mỗi tổ tính kết quả của 2 phép tính, tổ 4 tính 3 phép tính cuối.
- Giáo viên gọi học sinh trả lời : Giáo viên ghi bảng
Vì sao 16 : 8 = 2?
Vì sao 48 : 8 = 6 ?
Vì 8 x 2 = 16
nên 16 : 8 = 2
Vì 8 x 6 = 48
nên 48 : 8 = 6
- Có nhận xét gì về số chia, thương, số bị chia ?
Số bị chia đều là 8 thương từ 1 đến 10, số bị chia liền nhau hơn nhau 8 đơn vị
- Giáo viên nói : Đây chính là bảng chia 8
- Nếu ta quên 1 kết quả của phép chia nào đó trong bảng chia 8 ta làm thế nào?
* Giáo viên củng cố : Dựa vào phép nhân trong bảng 8 để tìm ra kết quả của phép chia.
Dựa vào phép nhân của bảng nhân 8 để tìm
* Giáo viên : Vừa rồi chúng ta đã hình thành bảng chia 8, các con đã học thuộc bảng chia 8. Bây giờ chúng ta cùng nhau vận dụng bảng chia 8 để làm bài tập
17'
3. Luyện tập tại lớp :
Giáo viên cho học sinh mở sách giáo khoa trang 59
Học sinh mở SGK
Bài 1 :
Gọi 1 học sinh đọc bài
1 học sinh đọc yêu cầu
- Học sinh tự làm bài
1 học sinh làm bảng lớp
Học sinh nhận xét - chữa bài
Trong bài 1 có phép tính nào nằm trong bảng chia 8
56 : 7 = 8
48 : 6 = 8
Bài 2 :
Học sinh tự làm
1 học sinh đọc yêu cầu
1 học sinh làm bảng lớp
Có nhận ét gì về các phép tính trong cột 1, khi biết kết quả của phép nhân có thể tính ngay được kết quả của 2 phép chia này không ? (Vì sao)
Học sinh nhận xét - Chữa bài
- Lấy tích chia cho TS này được TS kia
* Giáo viên : Từ phép nhân ta lập được các phép chia tương ứng. Đây chính là mối quan hệ giữa phép nhân và phép chia
Bài 3 :
- Bài toán cho biết là gì ?
- Bài toán hỏi gì ?
1 học sinh đọc BT
Học sinh tự làm bài
Học sinh nhận xét - chữa bài
Bài 4 : 
- Bài toán cho biết là gì ?
- Bài toán hỏi gì ?
1 học sinh đọc BT
Học sinh tự làm bài
Học sinh nhận xét - chữa bài
- BT3 và BT4 có điểm gì giống nhau ?
Giống phép tính đều là 32

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_mot_so_tro_choi_toan_hoc_lop_3.doc
Giáo án liên quan