Sáng kiến kinh nghiệm - Tạo hứng thú, tính tích cực trong bộ môn Hóa học - Huỳnh Văn Long

2. Sử dụng các đoạn video clip trong bài dạy.

Đa số thí nghiệm hóa học trong trường phổ thông có thể thực hiện được nhanh chóng trong giờ dạy, tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật của trường chưa hòa chỉnh, dụng cụ và hóa chất còn thiếu thốn nên việc tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh, nhiều phương pháp dạy học của giáo viên để tăng cường tính chủ động sáng tạo của học sinh ở một số trường THPT còn nhiều hạn chế. Mặt khác có nhiều thí nghiệm hóa học độc hại, khó tiến hành, thí nghiệm mất nhiều thời gian, các Video Clip thí nghiệm có thể giúp ta trong giờ dạy.

Một số ví dụ

Ví dụ 1: Cho H2SO4 đậm đặc tác dụng với Cu

(Giải quyết vấn đề học tập về tính chất của H2SO4 (Hóa 10), do có khí SO2 khí độc nên dùng Video Clip.)

Bước 1 : Đặt vấn đề :

Giáo viên : Chiếu đoạn Video clip cho học sinh quan sát (tắt tiếng thuyết minh).

Chiếu lại lần 2 (có tiếng thuyết minh).

Bước 2 : Phát biểu vấn đề, giáo viên hướng dẫn học sinh phát biểu các vấn đề cần giải đáp.

a. Ở nhiệt độ thưởng, H2SO4 đậm đặc có tác dụng với Cu không ? Ở điều kiện nào thì có phản ứng (chiếu Video clip).

b. Chất khí bay ra phải là H2 ? Đó là chất gì ?

c. Ngoài tính axit, H2SO4 đặc có thêm tính chất gì ?

 

doc14 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 664 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Tạo hứng thú, tính tích cực trong bộ môn Hóa học - Huỳnh Văn Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SÔÛ GIAÙO DUÏC & ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG THPT KIỆM TÂNÄ
2011 - 2012
Giaùo vieân thöïc hieän:
Huyønh Vaên Long
A. PHẦN MỞ ĐẦU
 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta bước vào thời đại mới với xu thế nổi bậc là toàn cầu hóa & xã hội hóa giáo dục dựa trên ưu thế của công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, CNTT ). Trong đó CNTT phát triển nhanh nhất & giữ vai trò là công cụ chủ yếu phục vụ cho mọi lĩnh vực của xã hội.
Với yêu cầu của ngành giáo dục đề ra, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực: lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực của học sinh. Dựa vào tình hình thực tiễn tại trường để tăng khả năng tiếp nhận kiến thức của học sinh cần phải sử dụng, kết hợp nhiều phương pháp khác nhau trong một bài dạy. Một trong những phương pháp đó là sử dụng các thí nghiệm trực tiếp trên lớp, trong phòng thí nghiệm, sử dụng CNTT hỗ trong bài học. Qua thời gian giảng dạy và học tập kinh nghiệm của các thầy cô, đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy để tăng cường khả năng tiếp nhận của học sinh, giáo viên cần thay đổi phương pháp, sử dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, các phương tiện có sẵn tại trường vào trong bài giảng nhằm tăng tính hiệu quả của bài dạy, tăng niềm phấn khích, hứng thú trong học tập, từ đó học sinh có thể tự tìm hiểu, cung cấp thêm kiến thức cho bản thân. Vì vậy tôi xin trình bày một số kinh nghiệm “tạo hứng thú, tính tích cực trong bộ môn hóa học” trong bài học có sử dụng CNTT. Do năng lực còn nhiều hạn chế và kinh nghiệm còn ít ỏi, chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô nhằm giúp chúng tôi ngày càng tiến bộ trong công tác giảng dạy. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!
 NHỮNG KHÓ KHĂN THUẬN LỢI TRONG BÀI GIẢNG CÓ SỬ DỤNG CNTT
Những thuận lợi
Có thể thực hiện được khá nhiều kỹ thuật trình diễn giúp thu hút của học sinh, tác động mạnh lên ký ức tức thời, tạo hứng thú bằng các mô hình 3D, 2D, có tiếng động phù hợp.
Power Point có thể biểu thị thông tin theo ý muốn ở một thời điểm cần thiết một cách dễ dàng, thuận lợi cho bài dạy, tiết kiệm thời gian.
Giáo viên bao quát lớp học một cách dễ dàng, tập trung được sự chú ý của học sinh.
Thuận lợi cho việc sửa đổi, bổ sung & cập nhật lại bài giảng.
Giáo viên làm chủ được giáo án: đối với phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên muốn minh họa hình ảnh thì cần phải chuẩn bị sẵn, có thể với số lượng lớn nên khi minh họa có thể bị đảo trình tự dẫn đến dễ bỏ sót hoặc giảng thừa. Đối với việc sử dụng CNTT thì có thể khắc phục các sai sót trên, hình ảnh có thể minh họa được nhiều hơn, đẹp & rõ hơn. Ngoài ra ta có thể minh họa bằng ảnh động
CNTT giúp ta đảm bảo tính chính xác, khách quan trong kiểm tra, đánh giá & nhanh nếu các bài kiểm tra được chuẩn bị & thực hiện bằng máy tính (VD như thi trắc nghiệm anh văn ngày 14/1/2006).
Tiết kiệm thời lượng giảng dạy vì vậy lượng kiến kiến thức cung cấp cho học sinh nhiều hơn, đồng thời việc sửa đổi bài dạy rất dễ không mất nhiều thời gian.
Về phía học sinh, máy tính là một công cụ học tập hữu hiệu, làm thay đổi cách học, tư duy suy luận của học sinh, mở rộng được nội dung bài học. Việc học hỏi cũng rất dễ dàng, học sinh chỉ cần biết các địa chỉ trên mạng là có thể tìm được những thông tin cần thiết, có thể trao đổi với giáo viên qua địa chỉ Email. Ngoài ra trên thị trường cũng bán rất nhiều phần mềm hỗ trợ cho các em học tập.
Những khó khăn trong việc sử dụng CNTT:
Do CNTT còn khá mới mẻ đối với giáo viên, trình độ tin học của giáo viên chưa cao do phải tự tìm tòi, học hỏi nên việc soạn bài giảng bằng CNTT còn khó khăn, chưa đạt hiệu quả mong muốn.
Việc thực hiện tiết dạy bằng giáo án điện tử đòi hỏi sự đầu tư chuẩn bị như dữ liệu cho bài giảng (hình ảnh động hoặc tĩnh, các video clip thí nghiệm) nhưng hầu hết giáo viên không có thời gian.
Một trong những trở ngại lớn cho việc ứng dụng CNTT vào lớp là sự chênh lệch giữa chương trình, nội dung SGK & nội dung mà CNTT có thể mang lại. Chính vì nguyên nhân này, đưa đến hệ quả là giáo viên & học sinh không đủ thời gian tiếp nhận cả 2 hình thức học tập & giảng dạy. Và không phải bài nào ta cũng có thể sử dụng CNTT.
Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân khác như ổ đĩa hư, dữ liệu bị mấtkhiến cho giáo viên phải có kế hoạch dự phòng.
Việc giáo viên tổ chức cho học sinh được học tập trong hoạt động & bằng hoạt động tự giác, tích cực sáng tạo là đổi mới phương pháp giảng dạy trong giờ dạy có ứng dụng CNTT nhằm mang lại hiệu quả cao.
NỘI DUNG
Cơ sở lý thuyết của quá trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề. Phương pháp này bao gồm 2 khâu quan trọng:
Tổ hợp phương pháp dạy học phức hợp – dạy học nêu vấn đề, bao gồm 2 khâu quan trọng là tạo tình huống có vấn đề & dạy học sinh giải quyết vấn đề. Trong nhiều sách lý luận dạy học hóa học trước đây thường trình bày kỹ hơn về khâu thứ nhất là tạo tình huống có vấn đề. Hiện nay người ta quan tâm hơn đến khâu thứ 2 là dạy học sinh giải quyết vấn đề. Điều này tạo điều kiện cho giáo viên dễ dàng áp dụng dạy học giải quyết vấn đề rất nhiều loại bài khác nhau. Hơn nữa ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng cấu trúc của quy trình dạy học sinh giải quyết 1 vấn đề học tập nêu ra dưới đây gần giống cấu trúc của phương pháp nghiên cứu trong dạy học.
Trong quá trình dạy học hóa học, người giáo viên tổ chức quá trình giải quyết các vấn đề như thế nào để ở một mức độ nhất định nó gần giống như quá trình nghiên cứu khoa học: ở mức độ nào đó học sinh là “người nghiên cứu” đang tìm cách nhận ra & hiểu rõ vấn đề học tập, nảy sinh từ một tình huống cụ thể, xác định phương hướng & kế hoạch giải quyết, trong đó có việc tự đề ra giả thuyết, biết thực hiện kế hoạch giải, tự mình tìm cách kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết, từ đó phát hiện ra kiến thức mới & biết ứng dụng các kiến thức vừa lĩnh hội.
Trong điều kiện dạy học ở nhà trường chỉ có sự bắt chước các điều kiện sáng tạo & cao hơn thế là sự tập dượt hoạt động sáng tạo từ thấp đến cao. Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, giáo viên đóng vai trò người dẫn đường, tổ chức hoạt động tìm tòi của học sinh, giúp các em nhận ra vấn đề xây dựng phương hướng giải quyết, đánh giá các giả thuyết, giảm nhẹ khó khăn để học sinh giải quyết nhanh chóng.
Như vậy, quá trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề học tập theo các nhà giáo dục học bao gồm các bước sau:
Đặt vấn đề (làm cho học sinh hiểu rõ vấn đề)
Phát biểu vấn đề.
Xây dựng phương hướng giải quyết, đề xuất.
Lập kế hoạch giải theo giả thuyết.
Thực hiện kế hoạch giải.
Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải, mỗi giả thuyết thực hiện 1 kế hoạch giải.
Nếu xác nhận giả thuyết là đúng thì chuyển sang bước 7.
Nếu phủ nhận giả thuyết thì quay trở lại bước 3, chọn giả thuyết khác.
Kết luận lời giải, giáo viên chỉnh sửa, bổ sung & chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội.
Kiểm tra lại & ứng dụng kiến thức cần thu được.
Đây là 8 bước cơ bản giải quyết một vấn đề bằng phương pháp nêu vấn đề.
Tuy nhiên, tùy theo từng vấn đề cụ thể trong bài dạy hoặc ở các bài khác nhau & tùy đối tượng học sinh mà giáo viên có thể thay đổi các bước cho phù hợp.
Kinh nghiệm vận dụng.
Sử dụng mô hình hóa nguyên tử, phân tử
Hóa học được là một môn khoa học của các đối tượng. Hầu như lý thuyết & kết quả nghiên cứu khoa học đều được trình bày dưới dạng ký hiệu, phương trình, mô hình, giản đồMáy tính có thể trợ giúp nhiều trong việc lĩnh hội những khái niệm hóa học mà có khi rất trừu tượng, giáo viên khó diễn giải cụ thể. Các phần mềm hóa học hiện có giúp ta thực hiện các mô hình không gian ba chiều như CS ChemDraw, ChemDraw 8.0, Obital Viewer, Science hầu như cho các phân tử trong bài dạy như: phân tử clo, HCl, Cl2O, SO2, H2SO4, NH3, HNO3, các hidrocacbon, các hợp chất hữu cơ có nhóm chức trong chương trình hóa học phổ thông.
Một số ví dụ:
Ví dụ 1: Trong bài liên kết cộng hóa trị, ta sử dụng mô hình sự tạo thành phân tử hidro từ 2 nguyên tử theo các bước:
Cho học sinh quan sát mô hình obitan nguyên tử hidro
Cho 2 obitan đứng yên, học sinh nhận xét cấu trúc obitan nguyên tử hidro
Đặt vấn đề: Khi 2 nguyên tử hidro tiến sát lại với nhau thì có sự tương tác giữa 2 obitan như thế nào
(Nếu học sinh không trả lời được thì giáo viên gợi ý: các phần mang điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. Vậy hạt nhân nguyên tử này & lớp vỏ electron của nguyên tử kia có tương tác với nhau như thế nào?)
Khởi động chương trình, vào control/play cho 2 nguyên tử H từ từ tiến sát lại gần nhau đến khi 2 obitan xen phủ nhau một phần.
HS: hai nguyên tử đã liên kết với nhau vì sự xuất hiện khu vực điện tích âm lớn làm tăng lực hút giữa hạt nhân với khu vực này và cân bằng lực đẩy của 2 hạt nhân
Kết quả: Từ nhận xét của học sinh, giáo viên điều chỉnh lại cho chính xác, như vậy học sinh đã tự lĩnh hội kiến thức mới.
Qua đó ta thấy việc sử dụng các mô hình, cấu trúc 3D giúp ta thực hiện hiệu quả phương pháp giảng dạy, phát triển tính tích cực học tập của học sinh.
Sử dụng các đoạn video clip trong bài dạy.
Đa số thí nghiệm hóa học trong trường phổ thông có thể thực hiện được nhanh chóng trong giờ dạy, tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật của trường chưa hòa chỉnh, dụng cụ và hóa chất còn thiếu thốn nên việc tăng cường sử dụng thí nghiệm hóa học nhằm phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh, nhiều phương pháp dạy học của giáo viên để tăng cường tính chủ động sáng tạo của học sinh ở một số trường THPT còn nhiều hạn chế. Mặt khác có nhiều thí nghiệm hóa học độc hại, khó tiến hành, thí nghiệm mất nhiều thời gian, các Video Clip thí nghiệm có thể giúp ta trong giờ dạy.
Một số ví dụ
Ví dụ 1: Cho H2SO4 đậm đặc tác dụng với Cu
(Giải quyết vấn đề học tập về tính chất của H2SO4 (Hóa 10), do có khí SO2 khí độc nên dùng Video Clip.)
Bước 1 : Đặt vấn đề : 
Giáo viên : Chiếu đoạn Video clip cho học sinh quan sát (tắt tiếng thuyết minh).
Chiếu lại lần 2 (có tiếng thuyết minh).
Bước 2 : Phát biểu vấn đề, giáo viên hướng dẫn học sinh phát biểu các vấn đề cần giải đáp.
a. Ở nhiệt độ thưởng, H2SO4 đậm đặc có tác dụng với Cu không ? Ở điều kiện nào thì có phản ứng (chiếu Video clip).
b. Chất khí bay ra phải là H2 ? Đó là chất gì ?
c. Ngoài tính axit, H2SO4 đặc có thêm tính chất gì ? 
Bước 3 : Xác định phương hướng giải quyết. Nêu giả thuyết.
Tiếp tục đun nóng ống nghiệm chứa H2SO4 đặc có nhúng dây đồng.
Giáo viên : 
a. Giải quyết vấn đề đầu tiên : So sánh ống nghiệm đựng H2SO4 đặc, nóng có chứa dây đồng và H2SO4 đặc, nóng.
b. Giải quyết vấn đề : (Chất khí bay ra có phải H2 không ?). Thử như sau :
- Dùng que đóm đang cháy ; Đốt : H2 cháy.
- Dùng giấy màu hồng hay hoa dâm bụt : Giấy mất màu.
c. Giải quyết vấn đề thứ 3 : (H2SO4 đặc khi nóng có thêm tính chất gì khác. Giáo viên hướng dẫn học sinh lập luận và hoạt động như sau:
- Chất tạo thành là chất gì ?
- Hãy quan sát dung dịch, so sánh với ống nghiệm đựng dung dịch CuSO4.
d. Nhận xét màu, mùi của chất khí sinh ra ? Tác dụng của nó với giấy màu hay hoa dâm bụt.
- Viết phương trình phản ứng ? Chỉ rõ quá trình cho e nhận e của các chất trong phản ứng ? Chất nào là chất oxy hóa ?
Bước 4 : Lập kế hoạch giải theo giả thuyết :
Bước 5 : Thực hiện kế hoạch giải
a. Vấn đề 1 : 
- Học sinh : H2SO4 đặc, nóng không tác dụng với Cu, chỉ tác dụng khi nóng.
b. Vấn đề 2 : 
Học sinh : Chất khí sinh ta trong phản ứng không bị cháy khi đưa que đóm đang cháy vào ống nghiệm Þ không phải H2.
Học sinh : Chất khí sinh ra trong phản ứng có mùi và làm mất màu của giấy màu. Vậy là khí SO2.
c. Vấn đề 3 : 
Học sinh : Dung dịch tạo thành màu xanh giống màu dung dịch CuSO4 ð Chất tạo thành là CuSO4 và SO2.
Phương trình phản ứng : Cu + 2H2SO4đ,n ® CuSO4 + SO2­ + H2O.
 ® + 2e
 + 2e ® .
Học sinh : H2SO4 ; Chất oxi hóa.
Giáo viên : Dung dịch H2SO4 là chất oxy hóa (chính xác S+6)
Bước 6 : Đánh giá việc thực hiện kế hoạch giải. Căn cứ kế hoạch giải đúng.
Bước 7: Kết luận và lời giải. Giáo viên chỉnh lý bổ sung và chỉ ra những kiến thức cần lĩnh hội.
Ngoài tính axit còn tính oxy hóa : tác dụng kim loại (trừ Au, Pt) → SO2 (không tạo H2).
Bước 8 : Kiểm tra lại kiến thức vừa tiếp thu, vận dụng kiến thức.
Bài tập: viết phương trình phản ứng sau: H2SO4 + Hg
Ví dụ 2 : (Giáo viên làm thí nghiệm, chiếu Video Clip) Cho lá đồng sạch vào dung dịch HCl. Học sinh quan sát mô tả hiện tượng, giải thích ? GV làm thí nghiệm trực tiếp.
- Học sinh : Không có hiện tượng do đồng đứng sau hidro trong dãy hoạt động hóa học.
- (Giáo viên làm thí nghiệm, chiếu Video Clip) Cho lá đồng sạch vào ống nghiệm chứa sẵn khoảng 1ml dung dịch HNO3 đậm đặc ở nhiệt độ thường. Học sinh quan sát và nhận xét (giáo viên tắt tiếng thuyết minh). Giáo viên mở tiếng thuyết minh cho học sinh quan sát, nghe lại.
HNO3 chưa tác dụng với Cu
HNO3 tác dung với Cu giải phóng NO2
Khí NO2 maøu naâu
- Học sinh : Có phản ứng hóa học xảy ra, tạo khí màu nâu đỏ.
- Giáo viên : Vậy axit HNO3 phản ứng được với kim loại đứng sau Hydro nên axit nitric có tính chất nào khác với tính axit ? 
a. Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định phương hướng giải quyết vấn đề :
- Giáo viên : Khí tạo ta màu nâu đỏ ð là khí gì ?
- Học sinh : Không phải là H2 mà đó là NO2.
- Giáo viên : Dung dịch chuyển sang màu xanh ð Dung dịch gì ?
Cho học sinh quan sát dung dịch Cu(NO3)2 có sẵn (dung dịch có màu xanh dương).
ð Dung dịch tạo thành là dung dịch Cu(NO3)2.
b. Lập kế hoạch và giải theo giả thiết : Từ nhận xé ttrên ta viết được phương trình phản ứng là : 
Cu + 4HNO3đậm đặc ® Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O 
Cu là chất khử.
 là chất oxi hóa.
c. Qua kết quả thí nghiệm ta nhận thấy kế hoạch giải là đúng. Từ đó giáo viên hướng dẫn học sinh kết luận, ngoài tính chất 1 axit, dung dịch HNO3 còn có tính chất oxi hóa, nó tác dụng với các kim loại trừ Au và Pt (kể cả HNO3 loãng) và không giải phóng hidrô.
Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích tại sao HNO3 có tính oxi hóa mạnh. bị khử xuống mức oxi hóa thấp hơn tùy thuộc vào nồng độ của axit và độ hoạt động của kim loại.
Tiếp theo cho học sinh vận dụng kiến thức.
Ví dụ 3 : Thí nghiệm Glucozơ + 	AgNO3 /dung dịch NH3
	 	Cu(OH)2 
(Lập 	CTPT mạch hở của Glucozơ (SGK trang 22, lớp 12 ).
a. Đặt vấn đề : CTPT của Glucozơ là C6H12O6. Xác định CTCT của glucozơ dạng mạch hở. 
Giáo viên làm thí nghiệm glucozơ tác dụng với AgNO3/NH3.
Glucozô
Cu(OH)2
Glucozô
Giáo viên làm thí nghiệm glucozơ tác dụng với Cu(OH)2:
Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2
Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 & đun nóng
b. Giáo viên hướng dẫn học sinh phát biểu vấn đề.
- Dung dịch Glucozơ có phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường không?
- Dung dịch màu xanh tạo thành là dung dịch chứa chất gì ?
- Dung dịch glucozơ có tham gia phản ứng tráng gương không ?
c. Nêu phương hướng và giải quyết vấn đề 
- Glucozơ có nhiều nhóm hydroxyl. Trong phản ứng do tác dụng được với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch xanh lam đặc trưng.
- Glucozơ phản ứng tráng gương → Phân tử có chứa nhóm chứa andehit.
- Giáo viên : Cho học sinh tham khảo SGK để xác định CTCT của glucozơ dạng mạch hở.
- Học sinh lên bảng biết CTCT của glucozơ dạng mạch hở.
3) Sử dụng thí nghiệm mô phỏng trong bài dạy : Chỉ nên sử dụng thí nghiệm mô phỏng đối với các phản ứng không có dụng cụ trong phòng thí nghiệm, các thí nghiệm nguy hiểm và một số thí nghiệm cần có sự so sánh giữa các hệ tiến hành song song. Đặc biệt giáo viên có thể sử dụng thí nghiệm mô phỏng để hướng dẫn nhanh học sinh thực hành vì chỉ với một số thao tác và mô hình trực quan là học sinh có thể lĩnh hội được kiến thức, có nhiều phần mềm thí nghiệm mô phỏng tiện ích được sử dụng. Ví dụ : Crocodile Chemistry.
Ví dụ : Phản ứng nhiệt nhôm : Do phản ứng nhiệt nhôm xảy ra mãnh liệt nên ta sử dụng thí nghiệm ảo.
Bước 1 : Lấy khoảng 160g Fe2O3 và 27g Al cho vào chén.
Bước 2 : Lắp đèn khí và giá đỡ.
Bước 3 : Bật cho đèn chiếu và quan sát hiện tượng xảy ra.
Học sinh : Quan sát, mô tả hiện tượng – Có thí nghiệm xảy ra.
Giáo viên : Al đẩy được Fe ra khỏi oxit Fe2O3 .
4) Kinh nghiệm về việc sử dụng CNTT trong luyện tập 
Để kích thích hứng thú cho học sinh học, tìm hiểu thêm kiến thức, từng bước hình thành thói quen tự học tập, nghiên cứu, tạo nên sự tự tin vào bản thân mình, tôi xin đưa phương pháp học theo nhóm vào phần củng cố bài học. Một lớp được chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm được nhận một bài tập, các em sẽ cùng nhau thảo luận, đưa ra cách giải của nhóm. GV sẽ thu lại các bài giải của học sinh, dùng Webcam chụm các bài tập của HS chiếu qua projector, giáo viên sửa những chỗ sai trên các bài tập của học sinh, như vậy tất cả hs đều làm bài, được tìm hiểu thêm các bài tập của nhóm khác, thấy được chỗ sai của mình chỗ đúng của bạn hoặc ngược lại, vì vậy lượng kiến thức cung cấp cho học sinh tăng lên lại có hiệu quả. Đây cũng là cách giúp học sinh tin vào bản thân mình từ đó tự giác & hứng thú học tập.
Đối với cách thực hiện này, thì thời lượng sửa chữa bài tập so với sử dụng máy chiếu slide sẽ nhanh hơn, đồng thời Webcam là linh kiện đi kèm theo máy tính nhỏ gọn hơn so với máy chiếu slide, sẽ đỡ chiếm không gian phòng học, việc chuẩn dễ dàng hơn, bên cạnh đó chi phí mua webcam cũng rẽ và cũng dễ sử dụng.
III. CÁC YÊU CẦU CỦA CÂU HỎI LÊN LỚP 
- Diễn đạt đúng văn phạm, ngắn gọn, rõ ràng, chính xác.
- Phù hợp trình độ học sinh.
- Không hỏi chung chung khái quát có nhiều cách trả lời khác nhau.
- Theo một trình tự hợp lý sát với nội dung bài giảng tránh câu hỏi bất ngờ làm học sinh lúng túng.
- Có định hướng rõ ràng, nhằm đúng bản chất vấn đề và trọng tâm bài giảng, không hỏi vụn vặt.
- Gây hứng thú nhận thức, kích htích học sinh suy nghĩ, tìm câu trả lời.
D. KẾT LUẬN 
Phương pháp dạy học truyền thống đã hình thành và phát triển qua hàng ngàn năm. Vì vậy vấn đề thay đổi các thói quen của giáo viên trong giảng dạy và học sinh trong công tác học tập là rất khó khăn. Việc sử dụng các phương tiện CNTT và ứng dụng vào giảng dạy ở bậc trung học phổ thông còn gặp phải những khó khăn như : Trình độ am hiểu của giáo viên về tin học còn thấp, chủ yếu từ mày mò và còn trở ngại về trình độ Anh ngữ. Vì vậy trong quá trình sử dụng CNTT vào giảng dạy bản thân chúng tôi cũng gặp nhiều lúng túng, đặc biệt là kết hợp với các phương pháp dạy học hoạt động hóa người học. Qua quá trình thực hiện chúng tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm đã trình bày ở trên. 
Rất mong sự góp ý của Quý Thầy Cô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Sách giáo khoa lớp 10, 11, 13 Nhà xuất bản Giáo Dục.
Các phương pháp dạy học hoạt động hóa người học ở trường phổ thông.
BGD & ĐT – Vụ GD
3. Nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
	Trình Văn Biều 
Sử dụng phương tiện nghe nhìn trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
Phùng Quốc Việt – ĐHSP Thái Nguyên
Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học và phương tiện kỹ thuật để nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
GSTS KH Nguyễn Cương – ĐHSP Hà Nội.
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Những khó khăn & thuận lợi trong bài giảng có sử dụng CNTT.
NỘI DUNG
Cơ sở lý thuyết
Kinh nghiệm vận dụng.
Các yêu cầu của câu hỏi lên lớp.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
	DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN	GV THỰC HIỆN
	HUỲNH VĂN LONG
DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU

File đính kèm:

  • docsangkienkinhnghiem-org-406.doc
Giáo án liên quan