Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất ở các vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí
- Ngày 22/6 ( hạ chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời.
- Ngày 22/12 ( đông chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời
- Trái đất hướng cả 2 nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt trời như nhau vào các ngày nào.
- Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên bề mặt Trái đất
1. Các nguyên tắc sử dụng: Thiết bị dạy học môn Địa lý rất phong phú, đa dạng như hình ảnh, bản đồ, mẫu vật... trong khuôn khổ của đề tài này tôi xin được nêu việc sử dụng kênh hình ( chủ yếu là hình ảnh) khi sử dụng những kênh hình được trình bày kết hợp với kênh chữ để tìm hiểu nội dung của bài, mục bài nhằm giúp học sinh hoàn thiện kiến thức mà bài học yêu cầu phải nắm được. Để học sinh khai thác tốt kiến thức qua kênh hình, giáo viên giao nhiệm vụ tìm hiểu trước nội dung bài học ở nhà để các em có được biểu tượng ban đầuvề các sự vật hiện tượng địa lý thể hiện trong kênh hình. Tuy nhiên đây là việc làm khó với học sinh nông thôn, hơn nữa lại là học sinh Thắng Lợi. Hơn nữa đây lại là môn Địa lý vừa có tính chất của môn khoa học tự nhiên vừa có tính chất của môn khoa học xã hội ( môn Địa lý 6 kiến thức có tính khái quát, trừu tượng) về Trái đất nên học sinh ít hứng thú học. Trong thời gian giảng bài mới, thời gian không cho phép nên giáo viên chỉ tập giới thiệu một số hình ảnh trong bài, các hình ảnh khác giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà học bài và khai thác nội dung theo câu hỏi trong sách giáo khoa. Ví dụ: Bài 13. Địa hình bề mặt Trái Đất. Đây là một trong số bài có nhiều tranh ảnh, như vậy ta chỉ tập trung vào khai thác một số hình ảnh, còn giáo viên giới thiệu và hướng dẫn các em tìm hiểu ở nhà. Nội dung khai thác kênh hình, ngoài câu hỏi trong sách giáo khoa thì giáo viên phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để tổ chức học sinh làm việc cá nhân hay theo nhóm hoặc cả lớp. 2.2. Cách tiếp cận, khai thác các hiện tượng, sự vật qua hình vẽ, tranh ảnh. Giáo viên phải hiểu rõ hình vẽ được minh họa đó phản ánh được phần nào của nội dung bài học để cho học sinh tìm hiểu. 2.3. Kỹ năng khai thác hình ảnh địa lý. - Hình thành kỹ năng khai thác nhận xét - Hình thành kỹ năng phân tích, mô tả, nhận xét. 2. 4. Các bước hướng dẫn khai thác. Bước 1. Cho học sinh quan sát tranh vẽ, hình ảnh để có tư duy về nội dung. Giáo viên nêu câu hỏi và nêu vấn đề tổ chức hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi. Bước 2. Học sinh trinh bày câu trả lời để hiểu nội dung hình vẽ mô tả. Bước 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và hoàn thiện câu trả lời. 3. Hướng dẫn học sinh khai thác một số hình ảnh cụ thể. Bài 1: Vị trí, hình dạng, kích thước của Trái Đất. Hình 1: Các hành tinh trong hệ Mặt trời * Phương pháp sử dụng: Đây là hình các hành tinh trong hệ Mặt trời. Giáo viên sử dụng kênh hình này để dạy mục 1.Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh và nêu câu hỏi. - Em hãy kể tên 8 hành tinh trong hệ Mặt Trời. - Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt trời. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và trả lời những câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của các em Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh, tạp trung học sinh vào hình ảnh và chuẩn kiến thức. - Hệ Mặt trời có 8 hành tinh gồm: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương. - Trái Đất của chúng ta là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời. Giáo viên nhấn mạnh; Trái Đất của chúng ta là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời Hình 2: Kích thước của Trái Đất. Hình 3: Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến của quả địa cầu. * Phương pháp sử dụng: Dùng để dạy mục 2 - Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thồng kinh, vĩ tuyến. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu hỏi. -Em hãy cho biết độ dài của bán kính và đường xích đạo của Trái Đất. - Các đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả địa cầu là những đường gì? - Những vòng tròn trên quả địa cầu vuông góc với các đường kinh tuyến là đường gì? - Xác định đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc trên quả địa cầu. - Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ. - Chỉ nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, các vĩ tuyến Bắc và Nam Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và tập trung sự chú ý vào hình để chuẩn kiến thức. - Độ dài bán kính Trái Đất là 6370 km, độ dài đường kính xích đạo là 40076 km. - Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả địa cầu là những đường kinh tuyến. Những vòng tròn song song trên quả địa cầu. - Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả địa cầu là những đường kinh tuyến. Những vòng tròn song song trên quả địa cầu, vuông góc với kinh tuyến là những đường vĩ tuyến. - Trên quả địa cầu, đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyền 0 độ, đường vĩ tuyến gốc là đường Xích đạo. - Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến 1800 - Trên quả địa nửa cầu Bắc là nửa cầu nằm từ đường xích đạo về đến cực Bắc, nửa cầu Nam là nửa cầu nằm từ đường xích đạo về đến cực Nam, vĩ tuyến Bắc là những vĩ tuyến thuộc nửa cầu Bắc, vĩ tuyến Nam là những vĩ tuyến thuộc nửa cầu Nam. + Giáo viên nhấn mạnh lại: kích thước của Trái Đất và các đường kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc,các điểm cực Bắc, Nam và các nửa cầu Bắc, Nam. Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả Hình 19: Hướng tự quay của Trái Đất * Phương pháp sử dụng: Hình 19 được dùng để dạy mục 1- Sự vận động của Trái Đất quanh trục. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 19 và nêu câu hỏi. - Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào. - Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong 1 ngày đêm được quy ước là bao nhiêu giờ. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng khả năng hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn kiến thức đồng thời nhấn mạnh sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất là nguyên nhân sinh ra hiện tượng ngày và đêm. - Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông. - Thời gian Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong một ngày đêm được qui ước là 24 giờ Hình 20: Các khu vực giờ trên Trái Đất * Phương pháp sử dụng: Hình 20 được sử dụng khi dạy mục 1 – Sự vận động của Quả Đất quanh trục. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 20 và giới thiệu khái quát sự phân chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ, mỗi khu vực có 1 giờ riêng và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ nào? - Khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở nước ta là mấy giờ? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn nội dung kiến thức qua hình vẽ đồng thời nhấn mạnh vào kỹ năng tính giờ ở các khu vực khác nhau trên Trái Đất căn cứ vào giờ ở kinh tuyến gốc. - Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ 0 - Việt Nam nằm ở múi giờ thứ 7, như vậy khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó nước ta là 19 giờ. Hình 21: Hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất * Phương pháp sử dụng: - Hình 21 được sử dụng khi dạy mục 2 – Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 21và giới thiệu khái quát về hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra hiện tượng ngày và đêm và nêu câu hỏi để học sinh trả lời - Vì sao tia sáng mặt trời chiếu xuống mặt đất, chỉ có một nửa được chiếu sáng ( ngày) một nửa không được chiếu sáng ( đêm) - Tại sao khắp mọi nước trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của bản thân mình. Hoạt động 3: Giáo viên tập trung sự chú ý của học sinh vào hình, nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn nội dung câu hỏi. - Do Trái Đất hình cầu, các tia sáng Mặt Trời lại chiếu song song nên chỉ có một nửa Trái Đất được chiếu sáng, đó là ban ngày, nửa cầu còn lại trong bóng tối là ban đêm. - Tuy nhiên Trái Đất lại tự quay quanh trục theo chiều từ Tây sang Đông nên mọi nơi trên Trái Đất sẽ lần lượt có ngày và đêm. Bài 8: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời Hình 23: Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở Bắc bán cầu. *Phương pháp sử dụng: Hình 23 được dạy ở bài 8. Giáo viên giới thiệu khái quát về sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và hiện tượng các mùa trên Trái Đất. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời - Độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất ở các vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí - Ngày 22/6 ( hạ chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời. - Ngày 22/12 ( đông chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời - Trái đất hướng cả 2 nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt trời như nhau vào các ngày nào. - Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên bề mặt Trái đất Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng sự hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Giáo viên tập sự chú ý vào hình vẽ, nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn kiến thức của bài qua câu hỏi, - Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là hướng từ Tây sang Đông, nược chiều kim đồng hồ. - Độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất khi di chuyển là không đổi ở các vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí - Ngày 22/6 ( hạ chí) nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt trời. Tia sáng Mặt trời vuông góc với bề mặt Trái đất tại 230 27’ B - Ngày 22/12 ( đông chí) nửa cầu Nam ngả về phía Mặt trời. Tia sáng Mặt trời vuông góc với bề mặt Trái đất tại 230 27’ N - Trái đất hướng cả 2 nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt trời như nhau vào các ngày 21-3 ( xuân phân) và 23 – 9 (thu phân). - Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc với đường xích đạo trên bề mặt Trái đất. Bài 9: Hiện tượng ngày và đêm dài ngắn theo mùa Hình 24. Vị trí Trái đất trên quĩ đạo Mặt trời vào các ngày hạ chí và đông chí * Phương pháp sử dụng: Hình 14 được sử dụng khi dạy học mục 1: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái đất. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu hỏi để học sinh trả lời . - Vì sao đường biểu hiện trục Trái đất ( BN) và đường phân chia sáng tối (ST) không trùng nhau. - Vào ngày 22-6 ( hạ chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì? - Vào ngày 22-12 ( đông chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biêt của bản thân. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý của học sinh vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức của bài học. - Đường biểu hiện trục Trái đất ( BN) và đường phân chia sáng tối (ST) không trùng nhau vì Trái đất có hình cầu trục Trái đất nghiêng 230 27’’. - Vào ngày 22-6 ( hạ chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến 230 27’’ B Vĩ tuyến đó là đường chí tuyến B - Vào ngày 22-12 ( đông chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở vĩ tuyến 230 27’’ Vĩ tuyến đó là đường chí tuyến N Bài 10. Cấu tạo bên trong của Trái Đất Hình 26: Cấu tạo bên trong của Trái Đất * Phương pháp sử dụng: Hình 26 được sử dụng khi dạy mục 1- Cấu tạo bên trong của Trái Đất. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình, giới thiệu quát về cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm có 3 lớp theo thứ tự từ ngoài vào trong và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi theo khả năng hiểu biết của các em. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh , tập trung sự chú ý của các em vào hình và chuẩn kiến thức của bài. + Cấu tạo bên trong của lớp vỏ Trái Đất gồm 3 lớp theo theo thứ tự từ ngoài vào trong. - Lớp vỏ Trái đất: dày 5km đến 70 km, vật chất ở trạng thái rắn chắc, càng xuống sâu nhiệt độ càng tăng, nhưng tối đa chỉ tới 10000C. - Lớp trung gian: dày gần 3000 km, vật chất ở trạng thái quánh rẻo đến lỏng, nhiệt độ khoảng 15000C đến 47000C. - Lõi Trái đất: dày trên 3000 km, vật chất lỏng ngoài, rắn ở trong, nhiệt độ cao nhất khoảng 50000C. * Giáo viên nhấn mạnh: Lớp vỏ Trái đất có vai trò rất quan trọng bởi nó bao gồm các thành phần khác của Trái đất như không khí, mặt đất, nước, sinh vật Hình 27 - Các địa mảng của lớp vỏ Tái Đất * Phương pháp sử dụng: Hình 27 được sử dụng trong dạy học mục 2 – bài 10: cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Nêu số lượng các địa mảng chính của lớp vỏ Trái Đất? Đó là những địa mảng nào? - Chỉ những chỗ tiếp xúc của các địa mảng? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả clowif câu hỏi và chỉ trên lược đồ hoặc hình vẽ. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức. - Lớp vỏ Trái Đất gồm 7 địa mảng, đó là: mảng Bắc Mĩ, mảng Nam Mĩ, mảng Phi, mảng Nam Cực, Mảng Âu – Á, Mảng Ấn Độ và mảng Thái bình dương. - Chỗ tiếp xúc của các địa mảng được kí hiệu bằng các nét đậm, màu đỏ trên lược đồ hình 27. * Giáo viên nhấn mạnh sự va chạm, xô húc giữa các địa mảng gần kề nhau là nguyên nhân sinh ra các hiện tượng động đất, núi lửa, sóng thần. Bài 12 : Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề mặt Trái Đất Hình 31: Cấu tạo bên trong của núi lửa * Phương pháp sử dụng: Hình 31 được sử dụng khi dạy học mục 2 – Núi lửa và động đất. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Hãy chỉ và đọc tên từng bộ phận của núi lửa trên hình vẽ. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét học sinh trả lời, tập trung sự chú ý của học sinh vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức. - Các bộ phận núi lửa bao gồm: miệng, miệng phụ, ống phun, dung nham, khói bụi và mắc ma. + Giáo viên nhấn mạnh núi lửa là một hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất, con người cần phải tìm ra các biện pháp dự báo và phòng chốn tác hại của núi lửa. Hình 33 – Tác hại của một trận động đất * Phương pháp sử dụng: Hình 33 được sử dụng khi dạy học mục 2 – Núi lửa và động đất. Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Hãy mô tả về tác hại của một tác hại của trận động đất. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn vào hình ảnh để mô tả theo khả năng hiểu biết của các em. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý của các em vào hình ảnh và mô tả. - Trận động đất gây lên những tác hại như: nhà cửa, đường xá, cầu cống, các công trình xây dựng, giao thông bị ngưng trệ, thiệt hại lớn về của cải vật chất và con người. + Giáo viên nhấn mạnh trên thế giới có nhiều nơi xảy ra động đất như Nhật Bản, In-đô-nê-xi-a, Trung Quốc,gây nhiều thiệt hại. Nhật Bản đã từng ra thảm họạ kép vào năm 2010. Bài 13: Địa hình bề mặt Trái Đất Hình 35 – Sơ đồ các bộ phận của núi *Phương pháp sử dụng: Hình 35 được sử dụng khi dạy học mục 2: Núi già, núi trẻ Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi cho học sinh trả lời. - Sự khác nhau giữa các bộ phận ( đỉnh núi, sườn núi, thung lũng) của núi già, núi trẻ như thế nào? Hoạt đông 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh; tập trung sự chú ý của các em vào hình và chuẩn kiến thức. - Núi trẻ có đỉnh nhọn, sườn dốc và thung lũng sâu. - Núi già có đỉnh bằng, sườn thoải và thung lũng nông. + Giáo viên nhấn mạnh các núi trẻ hiện nay vẫn còn đang trong giai đoạn phát triển kiến tạo và tiếp tục được nâng cao. Hình 38 Hang động và thạch nhũ. * Phương pháp sử dụng: Hình 38 được sử dụng khi dạy mục 3- Địa hình Caxtơ và các hang động Hoạt đông 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Hãy quan sát hình ảnh và mô tả những gì mà em thấy trong hang động? Hoạt động 2: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý của các em và miêu tả. - Trong hang động Caxtơ có những khối thạch nhũ với đủ loại hình, thường được gọi là các nhũ đá, măng đá, rèm đá + Giáo viên nhấn mạnh ở nước ta rất phát triển loại hinhfdu lịch tại các vùng có địa hình cacxtơ và các hang động, trong đó nổi bật là vịnh Hạ Long, vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất( tiếp) Hình 40. Địa hình cao nguyên và bình nguyên. * Phương pháp sử dụng: Hình 40 được sử dụng khi dạy học mục 2 – Cao nguyên. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Nêu những điểm giống và khác nhau giữa bình nguyên và cao nguyên. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng khả năng hiểu biết của mình. Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét phần trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý của các em vào hình và chuẩn kiến thức - Giống nhau: bình nguyên và cao nguyên đều có bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng, hoặc gợn sóng. - Khác nhau: + Bình nguyên là dạng địa hình thấp, độ cao tuyệt đối dưới 200m, sườn thoải + Cao nguyên là dạng địa hình cao, độ cao tuyệt đối trên 500m, sườn dốc + Giáo viên nhấn mạnh cao nguyên là dạng địa hình rất thuận lợi để trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn. Bài 17 Lớp vỏ khí Hình45.- Các thành phần không khí * Phương pháp sử dụng: Hình 45 được sử dụng khi dạy học mục 1 – Thành phần của không khí. Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và đọc thông tin của hình vẽ, giáo viên nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Trong không khí có mấy thành phần. - Mỗi thành phần chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Hoạt động 2: Học sinh trả lời câu hỏi kết hợp với kênh chữ và gợi ý của giáo viên . Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, và tập trung sự chú ý của học sinh vào kênh hình đồng thời chuần kiến thức hoàn thành nội dung câu hỏi. - Không khí bao gồm 2 loại khí chính là khí Nitơ và khí Ôxi còn lại là hơi nước và các khí khác. - Trong đó khí nitơ chiếm 78%, khí oxi chiếm 21%, hơi nước và các khí khác chiếm 21% + Giáo viên nhấn mạnh khí nitơ chiếm hơn 3/4 thành phần không khí, hơi nước chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng khí tượng như mây, mưa... Hình 46: Các tầng khí quyển * Phương pháp sử dụng: Hình 46 được sử dụng khi dạy học mục 2 – cấu tạo của lớp vỏ khí( lớp khí quyển) Hoạt động 1: giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và các thông ting trong hình vẽ, đồng thời nêu câu hỏi để học sinh trả lời. - Lớp vỏ khí gồm những tầng nào? - Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đế 16 km là tầng gì - Tầng không khí nằm trên tầng đối lưu là tầng gì? - Vai trò của lớp vỏ khí đối với đời sống trên Trái Đất? Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng hiểu biết của các em . Hoạt động 3:Giáo cvieen nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự chú ý của các em và chuẩn nội dung kiến thức qua hình - Lớp vỏ khí gồm tầng đối lưu, tầng bình lưu và các tầng cao khí quyển. - Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đến 16 km là tầng đối lưu. - Tầng không khí nằm trên tầng đôi lưu là tầng bình lưu. -Các tầng cao khí quyển nằm ở độ cao trên 80 km là tầng có độ dày lớn nhất. *Vai trò: lớp vỏ khí có tác dụng điều hòa nhiệt độ của Trái Đất, chứa những hạt nhân ngưng kết gây ra mây, mưa xuống bề mặt Trái Đất. Lớp ôzôn trong tầng bình lưu có tác dụng ngăn cản những tia bức xạ có hại cho sinh vật và con người trên Trái Đất. + Giáo viên nhấn mạnh tầng đối lưu là tầng xảy ra hầu hết các hiện tượng khí tượng ngoài Trái Đất. Bài 23 Sông hồ Hình 59: Hệ thống sông và lưu vực sông * Phương pháp sử dụng: - Hình 59 được sử dụng khi dạy mục 1. Sông và lượng nước của sông Hoạt động 1:Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và đọc thông tin ghi trong hình đồng thời giáo viên nêu câu hỏi -Xác định lưu vực, các phụ lưu và chi lưu của con sông chính? - Lưu vực của một con sông lớn hay nhỏ phụ t
File đính kèm:
- SKKN_SU_DUNG_VA_KHAI_THAC_KENH_HINH_MON_DIA_LI_6_20150726_023509.doc