Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng chia cho học sinh trung bình yếu lớp 4

a. Tên sáng kiến:

 Rèn kĩ năng chia cho học sinh trung bình – yếu.lớp 4

b. Lĩnh vực áp dụng sang kiến:

Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường Tiểu học.

c. Tác giả:

Họ và tên: Phạm Thị Minh Thuận Nam hoặc nữ: Nữ

- Ngày tháng năm sinh: 12/12/1975

- Trình độ chuyện môn: Cao đẳng sư phạm

- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Lê Ninh.

d. Chủ đầu tư tạo ra sang kiến:

- Tên đơn vị: Trường tiểu học Lê Ninh

- Địa chỉ: xã Lê Ninh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

- Điện thoại: 03203823181

e. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:

- Tên đơn vị: Trường tiểu học Lê Ninh

- Địa chỉ: xã Lê Ninh, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương

- Điện thoại: 03203823181

g. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sang kiến kinh nghiệm

- Học sinh Tiểu học.

- Giáo viên chủ nhiệm lớp.

h.Thời gian thử nghiệm:

- Thử nghiệm trong thời gian 3 năm học đó là 2012- 2013, 2013 – 2014,

 2014 – 2015

 

doc17 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng chia cho học sinh trung bình yếu lớp 4, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớp chủ nhiệm của tôi có nhiều tiến bộ vượt bậc.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua ba năm tôi thực hiện giải pháp này, chất lương lớp chủ nhiệm tiến bộ rõ rệt. Hình thức học nhóm rất có hiệu quả nên các em học bài theo phương pháp bàn tay năn bột cũng nhanh nhen, mang tính tư duy rất cao.
Những nhóm đôi bạn cùng tiến có hiệu quả nên không càn học sinh yếu kém. Học sinh thi đua nhau học bài các kĩ năng thái độ của học sinh được hình thành và phát triển tự nhiên.
Đề xuất kiến nghị thực hiện hoặc mở rộng sang kiến.
Sáng kiến này có thể áp dụng với tất cả các trưởng Tiểu học, đối với giáo viên chủ nhiệm.
Đề nghị khối, Tổ chuyên môn, Nhà trường đưa ra thảo luận để rút kinh nghiệm về ưu nhược và triển khai thực hiện ở trường.
MÔ TẢ SÁNG KIẾN.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Trong các môn học ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị trí quan trọng, vì: 
Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác ở tiểu học và học tập tiếp môn toán ở Trung học.
Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong cuộc sống.
Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa học. 
 	Trong dạy học Toán, quán triệt nguyên lý giáo dục: “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động, nhà trường gắn liền với xã hội” là thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục toán học ở Tiểu học.
	Trước thực tế đó, đầu năm học khi nhận lớp,qua khảo sát thực tế học sinh Tôi nhận thấy: một số em học sinh giỏi, khá đã biết vận dụng kiến thức học vào thực tế bởi các em đã thực hiện thành thạo về cộng ,trừ ,nhân ,chia ... Trong khi đó một bộ phận đông học sinh trung bình, yếu về kiến thức chia chưa thực hiện được nên việc vận dụng vào thực tế là rất khó khăn. Nên để các em làm được điều đó là rất khó. Trong quá trình dạy tôi đã đặt ra rất nhiều câu hỏi như: Làm như thế nào? Dạy làm sao? Dùng phương pháp nào? Để giảng, dạy các em. Chính vì vậy, ngay đầu năm học tôi lựa chọn đề tài: “Rèn kỹ năng chia cho học sinh trung bình, yếu” lớp 4.
 2.NHỮNG THUẬN LỢI ,KHÓ KHĂN .
	2.1. Thuận lợi 
 2.1.1Đối với giáo viên:
	Trong nhưng naêm giaûng daïy được söï quan taâm caùc ban ngaønh ñoaøn theå, ñaëc bieät laø söï chæ ñaïo kòp thôøi cuûa phoøng GD baèng caùc vaên baûn phaùp quy, söï ñoäng vieân vaø giuùp ñôõ taän tình cuûa Hieäu tröôûng nhaø tröôøng nhaèm taïo ñieàu kieän thuaän lôïi cho baûn thaân ñeå naâng cao chaát löôïng daïy-hoïc trong nhaø tröôøng. Töø vieäc boài döôõng kieán thöùc, naâng cao trình ñoä chuyeân moân, trang bò CSVC, ñeán vieäc chaêm lo ñôøi soáng vaät chaát cho caùn boä- giaùo vieân , taïo moïi ñieàu kieän thuaän lôïi ñeå töøng HS phaán ñaáu, tieán boä.
2.1.2Đối với học sinh:
 Trường học đã được xây dựng kiên cố,thuận tiện cho việc học tập của các em. 
 Học sinh cũng đã có ý thức mua sắm đầy đủ sách vở,đồ dùng học tập cá nhân của mình.
 Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo,BGH nhà trường và giáo viên trực tiếp đứng lớp nên các em đã được sử dụng đồ dùng học tập có hiệu quả.
 Học sinh có phương tiện đi lại không phụ thuộc vào đò như những năm trước, nên thời gian đảm bảo cho việc học tâp.Từ đó việc học của các em cũng được nâng lên đạt kết quả cao qua từng thời điểm trong năm học.
 2. 2. Khó khăn:
2.2.1. Đối với giáo viên:
Trong quá trình dạy học,có thể nói người giáo viên còn chưa có sự chú ý đúng mức tới việc làm thế nào để đối tượng học sinh nắm vững được lượng kiến thức- đặc biệt là toán chia.
Giáo viên phải dạy nhiều môn, thời gian dành để nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp còn hạn chế. 
Chưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của học sinh, dạy một chiều. Bên cạnh đó nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của các bài toán chia trong môn Toán cũng chưa đầy đủ. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm.
2.2.2. Đối với học sinh:
 	 Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó, tích cực tư duy suy nghĩ, tìm tòi cho mình những phương pháp học đúng để biến tri thức của thầy thành của mình. Cho nên sau khi học xong bài, các em chưa nắm bắt được lượng kiến thức bài học, chóng quên và kĩ năng tính toán chưa nhanh - nhất là đối với kỹ năng chia. 
 Do còn nhiều gia đình, phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm tới việc học tập của con em.
Năng lực tư duy còn nhiều hạn chế (nhất là với những học sinh trung bình, yếu kĩ năng thao tác tính kém) nên rất nhiều em khi làm bài tập thường tính sai kết quả. Qua tìm hiểu đồng nghiệp không chỉ học sinh lớp 4 mà ngay cả học sinh lớp 5 vẫn còn một số em chưa biết chia.
 Qua kiểm tra, khảo sát chất lượng đầu năm 30 em học sinh lớp 4C với đề bài như sau:
 *Đặt tính rồi tính kết quả:
 a. 130 : 5
 b. 816 : 4
 c. 28472 : 6
 d. 740 : 2
 *Kết quả thu được như sau:
Tổng số em tham gia khảo sát
Số em đặt tính đúng
Số em làm đúng hết
Số em làm sai một bài
Số em làm sai hai bài
Số em làm sai ba bài
Số em làm sai cả 4 bài
30
 30
8
6
 7
5
 4
 Từ bảng khảo sát trên, ta có thể biết được tỉ lệ học sinh, chưa biết chia còn cao, nhiều em kĩ năng thao tác còn chưa chắc chắn.
	3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
	3.1 Mục tiêu: Giúp học sinh:
 -Có những kiến thức cơ sở ban đầu về kĩ năng chia. 
 -Hình thành và rèn luyện kĩ năng thực hành tính như: nắm được kĩ năng đặt tính, biết làm các bước tính, ứng dụng thiết thực được trong đời sống.
 -Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trìu tượng hoá ,khái quát hoá ,kích thích trí tưởng tượng,gây hứng thú học tập môn toán ,phát triển hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng (bằng lời ,bằng viết)các suy luận đơn giản ; góp phần rèn luyện phương pháp học tập làm việc khoa học ,linh hoạt ,sáng tạo.
 -Hình thành nhân cách phát triển năng lực trí tuệ ,góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất ,các đức tính rất cần thiết của người lao động trong xã hội hiện đại. 
 	3.2 Nhiệm vụ:
 - Hình thành hệ thống các kiến thức cơ bản đơn giản ,có nhiều ứng dụng trong đời sống hằng ngày. 
 -Rèn luyện để nắm chắc các kĩ năng thực hành tính nhẩm tính viết về phép chia .
 -Thông qua những hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một số khả năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng.
 - Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ ,có kế hoạch ,có kiểm tra có tinh thần hợp tác ,độc lập và sáng tạo có ý thức vượt khó khăn ,cẩn thận ,kiên trì ,tự tin.
* Với mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên bản thân tôi đã áp dụng một số biện pháp sau:
4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU RÈN KỸ NĂNG CHIA 
 Qua thực tế của lớp mình, tôi đã hướng dẫn, giúp đỡ các em theo trình tự sau:
 4.1 Kiểm tra, phân loại đối tượng học sinh trong lớp .
 Giỏi, khá, trung bình, yếu, tìm hiểu nguyên nhân việc thực hiện làm tính sai của từng em như : 
-Chưa tập trung theo dõi bài.
 -Chưa thuộc bảng nhân, bảng chia.
- Phương tiện học còn thiếu hay ước lượng thương còn yếu ở các em
 Với những em chưa tập trung chú ý các kĩ năng thao tác tính dẫn đến làm tính chia sai thì giáo viên nhắc nhở, dành thời gian, hướng dẫn giúp đỡ các em nắm lại các bước tính. Thường thì những em này tiếp thu lại rất nhanh.
 Còn những em chưa thuộc bảng nhân, bảng chia, thì không thực hiện được chia ngoài bảng là điều tất yếu, cùng với những đối tượng ước lượng thương kém dẫn đến tính sai, vở nháp không cóthì giáo viên dành nhiều thời gian giúp đỡ các em hơn, trong các giờ trống, đầu các buổi học .Đặc biệt giáo viên cần liên hệ với gia đình các em ,giao việc một cách chặt chẻ ở nhà để các em có ý thức thực hiện tốt ,đạt kết quả cao trong học tập.
 Giáo viên cần động viên ,khuyến khích thường xuyên để mỗi học sinh tự coi việc học là trách nhiệm ,là niềm vui khi đến trường . 
4.2. Hướng dẫn cách thực hiện.
 -Cách đặt tính :Học sinh cần nắm được một cách chính xác .
 Số bị chia Số chia 
	Thương	
 	-Cách tính:Tính từ trái sang phải theo ba bước tính nhẩm là chia,nhân,trừ.(từ hàng cao nhất đến hàng thấp nhất)
*Lưu ý: Lần chia đầu tiên ,nếu lấy một chữ số đầu tiên của số bị chia mà bé hơn số chia thì phải lấy hai chữ số .
 Lần chia thứ hai (trừ lần cuối )nếu số bị chia bé hơn số chia thì viết 0 vào thương.
 Từ cách hướng dẫn thực hiện như trên.Tôi chia ra thành các giai đoạn và giải pháp sau: 
 GIAI ĐOẠN 1.
 ÔN TẬP LẠI NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA 17 TIẾT CHIA NGOÀI BẢNG Ở LỚP 3:
 Trong một thời gian thực hiện:Tôi chia lớp ra nhiều nhóm, mỗi nhóm có lượng bài khác nhau, mức độ khác nhau và được thể hiện trong các giải pháp sau. 
 Giải pháp 1. Kiểm tra việc học thuộc bảng nhân, bảng chia của học sinh:
 Bất kỳ một dạng toán nào học sinh cũng được đi từ bài dễ đến bài khó. Để thực hiện được chia ngoài bảng, việc đầu tiên là yêu cầu học sinh phải thuộc nhân chia trong bảng. Giáo viên thường xuyên kiểm tra việc học thuộc nhóm chia trong bảng, thường xuyên kiểm tra việc học thuộc lòng các bảng nhân, chia của học sinh( kiểm tra 15 phút đầu giờ, học sinh tự kiểm tra theo nhóm, tổ,cá nhân) cho đến khi các em thật thuộc, thật nhớ.
 Giải pháp 2. Ôn lại một số tính chất của phép nhân, phép chia:
 * Tính chất giao hoán của phép nhân.
 *Tính chất kết hợp của phép nhân.
 + Nhân với 1, nhân với 0.
 + 0 chia cho một số bất kì,
 *Chia một tổng cho một số.
 *Chia một hiệu cho một số.... 
 Việc ôn lại một số tính chất cơ bản này giúp học sinh có thao tác, kĩ năng tính đúng, tính nhanh.
 Giải pháp 3. Hướng dẫn học sinh thực hiện phép chia.
 	Khi học sinh đã nắm được một số yêu cầu cơ bản trên, giáo viên hướng dẫn học sinh làm một số bài tập đơn giản nhưng cơ bản làm cơ sở ban đầu cho phép chia ngoài bảng.
 	Bài 1: ( dạng 1).
3 : 3 = 9 : 4 =
 4 : 3 = 8 : 4 =
 5 : 3 = 7 : 4 =
 6 : 3 = 4 : 4 =
 	 Học sinh dễ dàng làm các phép tính trên.
 	 Cũng với bài tập trên, yêu cầu học sinh đặt tính rồi tính.
Giáo viên hướng dẫn: Trong mỗi phép chia, khi thực hiện, giáo viên nhấn mạnh có 3 bước tính:
 Bước 1: Chia
 Bước 2: Nhân
 Bước 3: Trừ
Ví dụ:
 6 3 Bước 1: 6 chia 3 được 2, viết 2.
 6 2 Bước 2: 2 nhân 3 bằng 6.
 0 Bước 3: 6 trừ 6 bằng 0.
 9 4 Bước 1: 9 chia 4 được 2, viết 2.
 8 2 Bước 2: 2 nhân 4 bằng 8.
 1 Bước 3: 9 trừ 8 bằng 1.
 Vậy thương là 2,số dư là 1
 8 4 Bước 1: 8 chia 4 được 2, viết 2.
 8 2 Bước 2: 2 nhân 4 bằng 8.
 0 Bước 3: 8 trừ 8 bằng 0.
 Học sinh tự làm các phép tính còn lại:
Ví dụ: 
3 7 4 
 4
1 1
1 3
Bài 2: ( Dạng 2):
 15 : 5 = 20 : 5 = 35 : 7 =
 16 : 5 = 42 : 7 = 39 : 7 =
 19 : 5 = 40 : 7 = 36 : 7 =
Học sinh vận dụng chia tìm được kết quả các phép tính:
15 : 5 = 3 42 : 7 = 6 
20 : 5 = 4 35 : 7 = 5 
 Giáo viên lưu ý với các trường hợp còn lại:
* 15 chia 5 bằng 3. Vậy các số từ 16 đến 19 chia 5 cũng được 3 nhưng sẽ có dư (số dư bằng các số đó trừ đi tích của 3 và 5) 20 chia cho 5 mới được 4.
 16 : 5 = 3 ( dư 1)
 17 : 5 = 3 ( dư 2)
 18 : 5 = 3 ( dư 3)
 19: 5 = 3 ( dư 4)
* 42 chia 7 bằng 6; 35 chia 7 bằng 5. Vậy các số từ 36 đến 41 chia cho 7 đều bằng 5 và có dư.
 40 : 7 = 5 ( dư 5)
 39 : 7 = 5 ( dư 4)
 36 : 7 = 5 ( dư 1)
Yêu cầu học sinh đặt tính rồi tính:
Giáo viên hướng dẫn một số phép tính:
 15 5 Bước 1: 15 chia 5 được 3, viết 3 
 15 3 Bước 2: 3 nhân 5 bằng 15.
 0 Bước 3: 15 trừ 15 bằng 0.
 16 5 Bước 1: 16 chia 5 được 3, viết 3 
 15 3 Bước 2: 3 nhân 5 bằng 15.
 1 Bước 3: 16 trừ 15 bằng 1
 Vậy thương là 3,số dư là 1.
 Giáo viên cho học sinh thực hiện ở bảng con với các phép tính còn lại.
 Giáo viên sửa sai và uốn nắn học sinh kịp thời: Em nào thực hiện sai yêu cầu thực hiện lại.
 20 5 42 7 40 7 36 7 35 7 
 20 4 42 6 35 5 35 5 35 5
 0 0 
 5 1 0
 Khi học sinh đã làm thành thạo các bài tập dạng trên, nắm vững các thao tác thực hiện phép chia. Giáo viên cho học sinh vận dụng với các bài tập có số bị chia lớn hơn.
 Ví dụ 48 4
 Gợi ý: Phép tính này có mấy lượt chia? ( 2 lượt).
 Mỗi lượt chia thực hiện mấy bước tính?( 3 bước: Chia- nhân- trừ).
 Bắt đầu từ số nào chia?
Hướng dẫn học sinh thực hiện:
 48 4 Lượt 1: 4 chia 4 được 1, viết 1
 4 12 1 nhân 4 được 4.
 08 4 trừ 4 bằng 0.
 8 Lượt 2: Hạ 8, 8 chia 4 được 2, viết 2.
 0 2 nhân 4 được 8. 
 8 trừ 8 bằng 0.
 Vậy thương là 12.
Cho học sinh vận dụng các bài cùng dạng:
 55 : 5 = 
 46 : 2 = 
 488 : 4 = 
 55 5 46 2 488 4 
 05 11 06 23 08 122 
 0 0 08
 Ví dụ 2: 98 : 3	0
 Đặt tính:
 Tính:
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện:
 98 3 Lượt 1: 9 chia 3 được 3, viết 3
 9 32 3 nhân 3 được 9.
 08 9 trừ 9 bằng 0.
 6 Lượt 2: Hạ 8, 8 chia 3 được 2, viết 2.
 2 2 nhân 3 được 6. 
 8 trừ 6 bằng 2.
 	Vậy thương là 32,số dư là 2.
Học sinh làm các bài cùng dạng:
 57 : 5 968 : 2 8845 : 4
 57 5 968 2 8845 4 
 07 11 16 434 08 2211 
 2 08 04
 0 05
 1
Ví dụ 3: 72 : 9 79 : 9 647 : 3 
 72 9 79 9 647 3 
 72 8 72 8 04 215 
 0 7 17
 2
 Với dạng bài tập thương có chữ 0, giáo viên cũng đi từ phép chia đơn giản, từ số bị chia có 2 chữ số đến số bị chia có 3, 4, 5 chữ số.
 Cho học sinh nhắc lại: 0 chia cho số nào cũng bằng 0.
 0 nhân số nào cũng bằng 0.
Ví dụ: 0 : 9 = 0
1 : 9 = 0 ( dư 1).
4 : 9 = 0 ( dư 4).
7 : 9 = 0 ( dư 7).
8 : 9 = 0 ( dư 8).
5 : 7 = 0 ( dư 5).
6 : 8 = 0 ( dư 6).
Hướng dẫn học sinh vận dụng vào bài tập:
 62 : 3 = 816 : 4 = 9182 : 9 = 
 62 3 816 4 9182 9 
 02 20 016 208 018 1020 
 0 0 02
 2 0
 2
 GIAI ĐOẠN 2: DẠY 18 TIẾT PHÉP CHIA LỚP 4.
* Giải pháp 1: Dạy chia cho số 1 chữ số, 2 chữ số , 3 chữ số dựa trên: 
 	+ Kế thừa: Học sinh biết cách đặt phép tính, cách thực hiện phép tính.
 	+ Cách dạy: Cho học sinh thực hành, luyện tập là cơ bản.
	Cụ thể: Giáo viên đưa bài tính: Ví dụ: 128472 : 6 = ?
	Đây là phép chia số mấy chữ số cho số có mấy chữ số ?
 	* Số bị chia có số 6 chữ số.
 	* Số chia là số có 1 chữ số.
 	Để tìm thương ta làm như thế nào?
 	* Đặt tính.
 	* Chia theo thứ tự tính để tìm thương.
	Em hãy thực hiện tính để tìm thương.
 128472 6 Học sinh nêu kết quả, cách thực hiện.
 08 21412 Lượt 1: 12 chia 6 được 2, viết 2
 24 2 nhân 6 được 12.
 07 12 trừ 12 bằng 0.
 12 Lượt 2: Hạ 8, 8 chia 6 được 1, viết .
 0 1 nhân 6 được 6. 
 8 trừ 6 bằng 2, viết 2.
 Lượt 3: Hạ 4, dược 24 chia 6 được 4, viết 4 .
 4 nhân 6 được 24. 
 24 trừ 24 bằng 0.
 Lượt 4: Hạ 7, 7 chia 6 được 1, viết 1.
 1 nhân 6 được 6. 
 7 trừ 6 bằng 1, viết 1.
 Lượt 5: Hạ 2, được 12 chia 6 được 2, viết 2.
 2 nhân 6 được 12. 
 12 trừ 12 bằng 0.
 Vậy thương là 21412.
Học sinh thực hiện tương tự: Ví dụ: 475908 : 5= ?
Đặt tính
Chia theo thứ tự trái sang phải.
 475908 5
95181
 09
 40
 08
 3
 Gợi ý học sinh phân tích: Ở lượt 1 là 9 không lấy 8 nếu chọn thương là 8 thì số dư lớn hơn số chia; nếu lấy thương lớn hơn 9 thì số chia lớn hơn số bị chia. Học sinh tiếp tục chia đến hết.
 => Chia hết là trường hợp chia có số dư là mấy? ( bằng 0).
 Số dư lớn nhất có thể có được trong phép chia khi số dư bằng mấy? ( Bằng số chia trừ đi 1).
 Ở phép chia trên ta đọc như thế nào khi giáo viên viết:
 475908 = 95181 x 5 + 3
Đa số học sinh đọc như sau:
 475908 chia cho 95181 được 5 dư 3.
Giáo viên cho học sinh nhận diện lại tên gọi từ phép chia và đọc:
 475908 chia 5 được 95181 dư 3.
Ví dụ:
 23576 56 Thử chọn thương:
 117 421 Lượt 1: Lấy 235 chia 56 được 4, viết 4.
 56 56 nhân 4 được 224.
	 0 235 trừ 224 bằng 11.
 Lượt 2: Hạ 7, được 117 chia 56 được 2 dư 5.
 Hạ 6, được 56 chia 56 được 1.
 1 nhân 56 bằng 56; 56 trừ 56 bằng 0, viết 0.
Ví dụ 3: 9060 : 453
 Nhận dạng? Số bị chia là số có 4 chữ số.
 Số chia là số có 3 chữ số.
 Cách thực hiện?
+ Đặt tính
+ Chia theo thứ tự từ trái sang phải.
+ Cách tìm thương? Làm phép thử chọn.
Cách nhẩm: 9 chia 4 được 2Thử thương là 2 ; 2 nhân 453 bằng 906; 906 trừ 906 bằng 0, viết 0; hạ 0, 0 chia 453 bằng 0, viết 0.
 9060 453 
 00 20 
 0 	 
 	Giáo viên cho học sinh thực hiện chia nhiều bài, luyện kĩ cách tìm thương vì số chia càng lớn việc thử chọn tìm thương càng khó hơn.
 	Giải pháp 2.Vận dụng vào thực tiễn.
 	Trong quá trình hướng dẫn học sinh, giáo viên phải kiên trì, đi từng dạng bài tập. Với mỗi dạng, giáo viên hướng dẫn thật kĩ. Sau khi làm thành thạo thì cho học sinh áp dụng làm nhiều bài tập với từng dạng đó. Khi đã nắm vững kĩ năng, thao tác từng bước tính thì hướng dẫn học sinh thực hiện bước tính trừ nhẩm để phép tính được trình bày ở dạng ngắn gọn hơn.
 Sau mỗi bài toán, khi tìm được kết quả phép tính, giáo viên nên tập cho học sinh thử lại kết quả: Lấy thương nhân số chia, cộng số dư( nếu có), nếu cho kết quả bằng số bị chia thì phép chia đó đúng
 Ngoài ra việc tổ chức “ Trò chơi” trong quá trình học tập cũng chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong việc củng cố các lượt chia, cách viết đúng.
 Ví dụ: 
 Bài 1: Khoanh vào đáp án em cho là đúng nhất của mỗi lượt chia sau và giải thích.
 8469 : 241= ?
 Lượt 1: A. 846 : 241 = 3 dư 113 
 B. 846 : 241 = 3 dư 123
 C. 846 : 241 = 3 dư 122
Lượt 2: Hạ 9; 1239 : 241
 A. 1239 : 241 = 5 dư 34
 B. 1239 : 241 = 4 dư 275
 C. 1239 : 241 = 5 dư 43
 Bài 2: Khoanh vào đáp án em cho là đúng nhất và giải thích. 
 83120 : 92 =? 
 A. 83120 : 92 = 93 (dư 44).
 B. 83120 : 92 = 903 (dư 40).
 C. 83120 : 92 = 903 (dư 44)
	Qua các( Trò chơi) cho thấy học sinh rất hứng thú mỗi khi giáo viên tổ chức xen kẽ trong các tiết học nhất là trò chơi mang tính toán học như trên. 
	* Với những giai đoan thực hiện và từng giải pháp thực hiện cụ thể lớp tôi phụ trách dạy đã đạt được một số kết quả nhất định.
	5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
	Trên đây tôi đã trình bày một số thủ thuật của mình khi hướng dẫn học sinh lớp 4 thực hiện tính chia( với đối tượng học sinh trung bình, yếu). Với cách làm này chất lượng môn toán của lớp tôi giảng dạy đã được nâng cao lên rõ rệt. Nhiều em từ chỗ chưa chia được đã thực hiện phép chia một cách thành thạo, chắc chắn: Nguyễn Văn Quỳnh , Nguyễn Văn Tiến,Phạm Văn Nam
 Cuối HKI, của năm học: 2015 – 2016 đạt được:	
 * Đặt tính rồi tính kết quả:
 579 : 36
 4674 : 82
 301849 : 7
 81350 : 187
 Kết quả thu được như sau:
Tổng số bài
Đúng 4 bài
Sai 1 bài
Sai 2 bài
Sai 3 bài
Sai 4 bài
30
15
8
7
0
0
	Với những kết quả đạt được nêu trên tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm sau;
6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
	Đối với giáo viên khi nhận lớp cần nắm rõ đối tượng học sinh và trao đổi với giáo viên phụ trách của năm học trước để biết được mức độ nhận thức, tiếp thu kiến thức của từng em học sinh.
	Khi đã xác định được đối tượng học sinh cần phải xây dựng kế hoạch giảng dạy cho phù hợp với từng nhóm đối tượng.
	Khi dạy cần có sự chuẩn bị chu đáo các phương tiện dạy và học của giáo viên và học sinh.
	 Giáo viên xác định rõ mục đích yêu cầu của bài dạy,chuẩn bị đồ dùng dạy học ...
 Lấy học sinh làm trung tâm ,giáo viên là người tổ chức hướng dẫn ,mọi học sinh đều được tham gia một cách tích cực vào quá trình hoạt động học .Giáo viên cần phối hợp các phương pháp linh hoạt, uyển chuyển, khéo léo để giờ học được nhẹ nhàng ,thoải mái, kích thích tinh thần học tập của học sinh .
 Giúp học sinh vận dụng phương thức chung để giải những bài toán cùng loại và lĩnh hội được hệ thống các kiến thức vào thực tiễn.
 Giáo viên phải có kĩ thuật sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học Toán.
 Hướng hẫn học sinh tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới.
 Hướng dẫn học sinh thực hành,hình thành và rèn luyện năng trong khi học Toán. 
	Đặc biệt khi rèn kỹ năng chia cho học sinh trung bình, yếu cần tập trung vào các yêu cầu sau:
	- Yêu cầu học sinh thuộc bảng nhân, chia trong bảng.
 	- Nắm vững một số tính chất cơ bản của phép nhân, phép chia, tính chất giao hoán, nhân với 1, nhân với 0, 0 chia

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_chia_cho_hoc_sinh_trung_bi.doc