Sáng kiến kinh nghiệm - Nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học tế bào (Sinh học 10) - Nguyễn Mạnh Cường
Bước 1: Xác định mục tiêu
Mục tiêu của TN là những dự kiến về “sản phẩm” cần đạt được trong TN. Trong mục tiêu, cần phân tích, chỉ rõ, kết quả TN như thế nào? Từ đó rút ra những nhận xét gì? Các thao tác kĩ thuật cần đạt được sau khi tiến hành TN là gì?
Bước 2: Phân tích nội dung TN trong SGK
GV tiến hành các TN theo đúng hướng dẫn trong SGK, tác gi ả tiến hành l ặp đi, lặp lại một số lần (3 đến 5 lần). Sau đó căn cứ vào toàn bộ qui trình thực h iện TN để phân tích các yếu tố trong TN: điều kiện, phương pháp, kết quả. Trong khâu này, GV cần phải phân tích tất cả các yếu tố của TN, từ khâu chuẩn bị (mẫu vật, dụng cụ, hóa chất); đến phân tích thực hiện TN và cuối cùng là phân tích kết quả TN (có đúng với mục tiêu đề ra không? Mức độ chính xác là bao nhiêu? Thời gian thực hiện TN là bao nhiêu?)
Bước 3: Phát hiện khó khăn, đề xuất các biện pháp khắc phục các TN trong SGK
Trên cơ sở phân tích TN ở bước 2, tác giả phát hiện những mâu thuẫn khi thực hiện TN, những khó khăn gặp phải khi thực hiện TN như: chuẩn bị mẫu vật, hóa chất, dụng cụ, các thao tác tiến hành, mức độ khó thực hiện của TN Từ đó đề ra ph ương án khắc ph ục, cải tiến các yếu tố gây khó khăn trong TN.
Bước 4: Thực hiện TN theo phương án đề xuất
Sau khi đã đề ra phương án khắc phục, cải tiến các yếu tố gây khó khăn trong các TN theo hướng dẫn trong SGK, tác gi ả tiến hành TN theo phương án mình đề xuất lặp đi lặp lại (3 đến 5 lần).
Bước 5: Đánh giá hiệu quả của phương án đề xuất
Mục đích của việc cải tiến cách làm TN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TN, vì vậy sau khi đã tiến hành các TN theo phương án đề xuất đối chiếu với kết quả TN theo đúng hướng dẫn trong SGK về một số chỉ tiêu như mức độ chính xác của kết quả, thời gian thực hiện TN, khả năng thực hiện TN để đánh giá tính ưu việt của phương án đề xuất.
t mức độ nhận thức của GV về việc sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học ở trường THPT Mức độ nhận thức và lí do Số phiếu Tỉ lệ % A. Mức độ nhận thức - Rất cần thiết. - Cần thiết. - Không cần thiết. 12 6 0 66.7 33,3 0 B. Các lí do - Kích thích được hứng thú học tập của HS. - Phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS trong quá trình dạy học. - Đảm bảo kiến thức vững, chắc. - Chuẩn bị công phu, mất nhiều thời gian.- Hiệu quả bài học không cao. - Không thi cử 15 17 13 3 0 83.3 94.4 72.2 16.7 0 Kết quả thu được cho thấy: Hiện nay, giáo viên THPT đều đánh giá cao tầm quan trọng và sự cần thiết của việc sử dụng TN trong quá trình dạy học. 100% GV được khảo sát đều khẳng định không thể thiếu TN trong quá trình dạy học SH. Theo đánh giá của giáo viên THPT, việc sử dụng các TN trong dạy học SH đảm bảo cho HS nắm kiến thức vững chắc (72,2%), tạo được hứng thú cho HS (8.33%), phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS trong quá trình học tập (94.4%). Từ sự phân tích trên cho thấy giáo viên THPT đã có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của TN trong quá trình dạy học SH. Điều đó có thể cho phép khẳng định mức độ cần thiết và ý nghĩa của TN trong dạy học ở trường THPT hiện nay. 4.2. Mức độ sử dụng TN của GV phổ thông trong quá trình dạy học SH trong các trường THPT hiện nay Đánh giá mức độ sử dụng TN của GV trong các trường THP T hiện nay, tôi dựa trên cơ sở tự đ ánh g iá của GV và k ế t quả điều tra được trình bày trong bảng 2. Bảng 2. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng thí nghiệm trong dạy học Sinh học ở trường THPT. Mức độ sử dụng Số phiếu Tỉ lệ (%) - Thường xuyên. - Thỉnh thoảng - Không sử dụng 8 10 0 44.4 55.6 0 Từ kết quả thu được tôi có thể đi đến một số nhận định sau: Trong các trường THPT hiện nay, GV đã sử dụng TN trong quá trình dạy học nhưng mức độ sử dụng là không thường xuyên (55,6% GV thỉnh thoảng có sử dụng ). Kết quả này phản ánh thực trạng là mặc dù giáo viên đã nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của TN trong quá trình dạy học SH, nhưng việc sử dụng TN trong thực tế lại rất hạn chế. Điều này tạo nên mâu thuẫn giữa nhận thức và mức độ sử dụng TN của GV trong quá trình dạy học ở trường THPT hiện nay. 4.3. Quá trình sử dụng TN của GV trong tiến trình dạy học SH ở trường THPT hiện nay. Kết quả điều tra về quá trình sử dụng TN của GV trong tiến trình dạy học SH thể hiện qua bảng 3 Bảng 3. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng thí nghiệm trong tiến trình dạy học SH. Tiêu chí Nội dung Số phiếu Tỉ lệ (%) Mục đích sử dụng - Thông báo kiến thức mới - Minh họa cho kiến thức lý thuyết - Củng cố, mở rộng kiến thức - Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. 2 4 12 0 11.1 22.2 66.7 0 0 Kết quả trên cho thấy : TN chủ yếu được GV sử dụng trong khâu ôn tập, củng cố kiến thức (66.7%) với mục đích minh họa cho kiến thức lí thuyết (22.2%). Còn các khâu khác của quá trình dạy học, giáo viên rất ít đưa nội dung thí nghiệm vào. 4.4. Việc cải tiến TN của GV trong quá trình dạy học SH ở trườngTHPT hiện nay Việc cải tiến các TN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của nó trong quá trình dạy học cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Để điều tra vấn đề này, tôi dựa trên cơ sở đánh giá của GV, kết quả thể hiện qua bảng 4 Bảng 4. Kết quả điều tra mức độ cải tiến thí nghiệm trong dạy học Sinh học ở trường THPT. Tiêu chí Nội dung Số phiếu Tỉ lệ (%) Mức độ cải tiến - Thường xuyên - Thỉnh thoảng - Không bao giờ 0 6 12 0 33.3 66.7 Nội dung cải tiến - Cách làm TN - Cách sử dụng TN 2 4 33.3 66.7 Kết quả trên cho thấy nhiều GV không bao giờ cải tiến TN (66.7%), chỉ có một số ít GV (33.3%) thỉnh thoảng mới cải tiến TN, việc cải tiến các TN của một số ít GV được tiến hành trên cả hai lĩnh vực cách làm và cách sử dụng TN. 4.5. Thái độ và kết quả học tập của HS trong các giờ thực hành SH Về thái độ của HS đối với môn học, tôi đã điều tra và kết quả được thể hiện qua bảng 5. Bảng 5. Kết quả điều tra lí do học sinh thích học môn Sinh học Lí do thích học môn SH Số phiếu Tỉ lệ (%) - Thầy, cô dạy dễ hiểu, hấp dẫn - Được quan sát, được làm TN - Thầy (cô) vui tính, yêu quý HS. - Lí do khác 69 50 9 10 49,64 36,5 6,57 7,3 Qua bảng số liệu trên cho thấy, lí do hàng đầu khiến HS thích học môn SH là phương pháp giảng dạy của GV và một lí do thứ hai khiến cho HS yêu thích môn học đó là được quan sát, đ ược làm TN. Điều này một lần n ữa khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động TN trong dạy học SH. 4.6. Nguyên nhân của thực trạng * Nguyên nhân khách quan Có hai nguyên nhân cơ bản: Một là: cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thực hành TN ở nhiều trường THPT chưa đảm bảo. Hai là: công tác quản lý chỉ đạo của lãnh đạo một số trường THPT chưa sát sao, chặt chẽ. Trong đó, sự thiếu hụt về chủng loại và suy giảm về chất lượng thiết bị, dụng cụ là nguyên nguyên nhân khách quan cơ bản nhất. * Nguyên nhân ch ủ quan Vấn đề cốt lõi dẫn đến hiệu quả sử dụng các TN chưa cao là do khả năng và mức độ sử dụng của GV. Thực tế cho thấy, quá trình sử dụng các TN của GV còn gặp nhiều khó khăn, việc áp dụng theo đúng qui trình TN trong SGK đã gây một số khó khăn cho GV về mặt thời gian cũng như kết quả của TN. Hơn nữa, mặc dù nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của TN nhưng mức độ sử dụng TN trong dạy học là không thường xuyên, GV chưa tự giác trong việc khai thác, sử dụng TN trong giảng dạy. Do đó, hiệu quả sử dụng TN trong quá trình giảng dạy chưa cao. Từ k ết quả điều tra, khảo sát thực trạng việc sử dụng TN trong quá trình dạy học SH ở trường THPT cho phép đi đến kết luận: việc nâng cao hiệu quả sử dụng TN trong dạy học SH là vấn đề cấp bách, cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 5. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí ngiệm trong dạy học sinh học tế bào (SH 10) 5.1.Cấu trúc nội dung chương trình SH 10 5.1.1. Cấu trúc chương trình SGK SH 10 SGK SH 10 được viết theo chương trình đổi mới, thể hiện tính khái quát hóa về hệ thống sống như là một hệ thống mở có tổ chức cao theo cấp độ lệ thuộc từ tế bào ¦ cơ thể ¦ quần thể ¦ quần xã ¦ hệ sinh thái. Điều này phù hợp với quan điểm của SH h iện đ ại là d ựa trên thu yết về các cấp độ tổ chức của sự sống, xem thế giới hữu cơ như là những hệ thống có cấu trúc, gồm những thành phần tương tác với nhau và với môi trường, tạo nên khả năng t ự thân vận động, phát triển của hệ thống. Mỗi hệ lớn gồm những hệ nhỏ, mỗi hệ nhỏ lại gồm những hệ nhỏ hơn. Giữa các hệ nhỏ với nhau, giữa hệ nhỏ với hệ lớn cũng như giữa các hệ lớn với môi trường đều có những mối quan hệ tương tác phức tạp, tạo nên những đặc trưng của mỗi cấp độ tổ chức. Điều này phù hợp với lôgic nhận thức của HS, làm cho sự hiểu biết của học sinh THPT được mở rộng so với học sinh THCS. Các kiến thức được trình bày trong chương trình là những kiến thức SH đại cương, chỉ ra những nguyên tắc tổ chức, những qui luật vận động chung cho giới sinh vật . Các ki ến thức này được xây dựng trên quan điểm cấu trúc luôn đi đôi với chức năng; coi tế bào cũng như cơ thể sống là hệ mở luôn trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin với môi trường. Điều này giúp HS thấy được sự đa dạng, linh hoạt và mềm dẻo của các cấu trúc, chức năng, hiện tượng, cơ chế trong cơ thể sống. Ngoài ra, các kiến thức SH 10 còn được trình bày theo quan điểm tiến hóa, mỗi cấu trúc, chức năng, hiện tượng, cơ chế đều thể hiện quá trình tiến hóa qua lịch sử phát sinh và phát triển của sinh vật. - Chương trình SH 10 có 52 ti ết gồm: 36 tiết lí thuyết, 10 tiết thực hành và 6 tiết ôn tập kiểm tra. 5.1.2. Vị trí, vai trò, đặc điểm của những TN trong phần SH tế bào (SH 10) TN đóng vai trò quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học SH nói riêng, TN là cầ u nối giữa lí thuyết và thực tiễn, là phương tiện để GV tổ chức các hoạt động học tập, tự học cho HS. Giống như các phần học khác, trong phần SH tế bào (SH 10), các bài thực hành cũng được bố trí ở cuối mỗi chương học nhằm giúp HS ôn tập, củng cố, khắc sâu kiến thức. Phần SH tế bào SH 10, SGK cơ bản có 3 bài thực hành như sau: Trong Chương II. Cấu trúc của tế bào có “Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh” (Bài 12) Trong Chương III. Chuyển hóa vật chất và năng lượng có “Một số thí nghiệm về enzim” (Bài 15). Trong Chương IV. Phân bào có bài 20 thực hành: Quan sát các kì của nguyê n phân trên tiêu bản rễ hành (Bài 20). Việc đặt các TN ở cuối mỗi chương cho thấy TN được sử dụng trong chương trình SH tế bào nhằm mục đích chủ yếu là củng cố kiến thức cho HS. Điều này đ ược kiểm ch ứng qua điều tra thực trạng sử dụng TN của các GV trong nhà trường THPT. Kết quả cho thấy hầu hết các GV đều sử dụng TN trong khâu ôn tập, củng cố kiến thức giúp cho HS nắm k iến thức sâu sắc, toàn diện hơn và liên hệ giữa lí thuyết với thực tiễn. Tuy nhiên, giá trị của các TN không chỉ được khai thác trong khâu ôn tập, củng cố kiến thức mà nó còn được khai thác có hiệu quả trong tất cả các khâu của quá trình dạy học như nghiên cứu tài liệu mới, kiểm tra đánh giá. Vì vậy, để nâng cao giá trị và hiệu quả sử dụng của các TN , thực hành trong dạy học SH nói chung và dạy học SH tế bào nói riêng, GV cần đưa TN, thực hành thâm nhập vào tất cả các khâu của quá trình dạy học chứ không chỉ dừng lại ở khâu ôn tập, củng cố kiến thức cho HS như hiện nay. Theo phân phối chương trình thì các bài thực hành được bố trí trong thời lượng 45 phút của tiết học. Tuy nhiên, không phải bài thực hành nào GV cũng có thể tiến hành trong thời gian một tiết học, chẳng hạn như trong bài thực hành “Một số TN về enzim”, với TN về enzim catalaza, việc chuẩn bị mẫu vật mất khoảng 5 phút; việc luộc chín, cho khoai tây vào nước đá mất khoảng 30 phút; nhỏ H2O2, quan sát cũng mất khoảng 5 phút, như vậy chỉ một TN với một loại enzim trong bài đã mất thời gian khoảng 45 phút, do đó GV rất khó để đạt được mục tiêu bài học. 5.2. Cải tiến các TN tế bào (SH 10) 5.2.1. Nguyên tắc cải tiến TN Việc cải tiến, xây dựng các qui trình TN dùđược tiến hành dưới hình thức, phương pháp nào cũng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu của từng chương, từng bài về kiến thức, kĩ năng và thái độ. Nhiệm vụ của cả quá trình dạy học được cụ thể hóa thành mục tiêu của từng chương, từng bài trong chương trình. Do đó, GV cần phải căn cứ vào mục tiêu bài học, tình hình cụ thể để cải tiến, sử dụng các TN sao cho hợp lí, vẫn đảm bảo nội dung bài học mà chất lượng, hiệu quả của các bài thực hành được nâng cao. Quan niệm phổ biến hiện nay ở các trường phổ thông là kết thúc một tiết dạy, GV phải truyền đạt hết những nội dung tron g SGK. Quan niệm một cách cứng nhắc như vậy là chưa hợp lí. Tùy nội dung bài học, GV có thể lựa chọn những nội dung then chốt, những nội dung khó của bài để giảng giải, khắc sâu cho HS, còn những nội dung (TN) tương tự hay những nội dung (TN) dễ, GV có thể sử dụng để giao bài tập về nhà cho HS. Có như vậy mới phát huy đuợc năng lực tự học, năng lực tư duy sáng tạo của HS đồng thời cũng hoàn thành được mục tiêu dạy học. * Nguyên tắc 2: Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo; bồi dưỡng hứng thú học tập; phát tri ển năng lực nhận thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành, hình thành và phát triển tư duy kĩ thuật; phù hợp với đặc điểm tâm- sinh lí HS. Nguyên tắc này nhằm đáp ứng yêu cầu chiến lược và cấp bách hiện nay của giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng. Luật Giáo d ục 2005 , Điều 5, khoản 2 qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học; khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Với đặc điểm tâm - sinh lí của HS lớp 10, hoạt động học tập của các em có khả năng đạt được 3 mức độ: bắt chước, tìm tòi và sáng tạo một cách có hiệu quả cao. Các yếu tố tâm lí, hứng thú, tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo luôn có tác động thức đẩy qua lại lẫn nhau, chúng vừa là nguyên nhân, lại vừa được kích thích bởi các thành công mà HS đạt được trong quá trình học tập. Trong dạy học SH, ngoài việc phối hợp các phương pháp, biện pháp theo lí luận dạy học hiện đại, còn phải chú ý vận dụng các phương pháp đặc trưng của SH như: Tổ chức các hoạt động quan sát tìm tòi, thực hành TN; tìm tòi nghiên cứu hoặc vận dụng phương pháp biểu diễn TN nghiên cứu. Qua các hoạt động này giúp các em thực hiện được những kĩ năng học tập cơ bản đồng thời tạo được hứng thú, nhu cầu, động cơ học tập. * Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự thống nhất giữa phương pháp khoa học và phương pháp dạy học bộ môn. Theo Nguyễn Ngọc Quang, phương pháp khoa học là cái có trước, cái xuất phát, còn phương pháp dạy học tương ứng là cái có sau, cái dẫn xuất. Các phương pháp dạy học đều có nguồn gốc là các phương pháp khoa học tương ứng. Mặc dù có sự khác biệt nhưng “bất cứ phương pháp khoa học nào cũng có thể chuyển hóa thành phương pháp dạy học”. Khi trình độ phát triển trí tuệ của HS - chủ thể sử dụng phương pháp mà tăng phương pháp dạy học càng gần gũi với phương pháp khoa học tương ứng. Phương pháp dạy học của GV ở trên lớp có ảnh hưởng quyết định không chỉ phương pháp học tập của HS trên lớp mà còn cả đối với phương pháp tự học khi không có mặt GV. Phương pháp dạy học có tín h nghiên cứu sẽ kích thích phong trào học tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo. SH nói chung, tế bào học nói riêng là một khoa học thực nghiệm, tri thức được hình thành bằng các phương pháp quan sát, TN, thực hành... Muốn HS tìm tòi, phát hệin kiến thức t ế bào học thì tốt nhất là tổ ch ức cho HS sử dụng các phương pháp đó, lặp lại một cách thu gọn con đường tìm tòi của các nhà khoa học, các em sẽ hiểu sâu, nh ớ lâu đồng thời nắm được cả phương pháp nghiên cứu bộ môn. Quá trình thực hành TN phải được rút gọn nhưng diễn ra theo đúng lôgic của các TN Sinh học , đồng thời đảm bảo đủ lượng thông tin được truyền đạt, tập trung vào các dấu hiệu bản chất mà qua đó HS có đ ủ tư liệu cho hoạt động gia công trí tuệ, giải quyết được vấn đề học tập. * Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính khả thi của hoạt động TN trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Nghề dạy học có cả hai khía cạnh là kĩ thuật và nghệ thuật. Với khía cạnh nghệ thuật, nó được phát triển phụ thuộc vào năng khiếu riêng của từng GV, không phải bất cứ ai có tay nghề thành thạo đều có thể đ ạt tới trình độ nghệ thuật. Nhưng với tư cách là một loại hình hoạt động của con người, dạy học không thể thiếu phương tiện, phương pháp và cách tiến hành. Đó chính là khía cạnh kĩ thuật của hoạt động dạy học. Muốn dạy tốt, người GV nhất định phải làm chủ kĩ thuật ở mức độ thành thạo. 5.2.2. Những yêu cầu của công tác thực hành đối với GV Để tiến hành các hoạt động TN, thực hành đạt hiệu quả cao, người GV cần phải thực hiện những yêu cầu sau: - Phải xác định rõ mục đích của tiết thực hành về một nội dung cụ thể nào đó (nghiên cứu một vấn đề mới hay củng cố kiến thức lí thuyết đã học) - Hướng dẫn trình tự các bước của công tác thực hành. - Tiến hành tổ chức lớp như: phân chia nhóm, phân phối dụng cụ, vật mẫu (nhóm to hay nhỏ là tùy thuộc vào khả năng chuẩn bị vật chất cũng như dụng cụ, số KHV, mẫu vật). Việc tổ chức phải chu đáo, theo kế hoạch tỉ mỉ để trong suốt quá trình thực hành mọi HS luôn luôn có việc làm. Nếu dụng cụ, vật liệu thực hành không đủ cho tất cả cùng tiến hành một nội dung thì phân công luân phiên nhau giữa các nhóm. - Cần nghiên cứu kĩ nội dung và tiến hành trước công việc thực hành để đảm bảo thành công khi hướng dẫn cho HS. Cần lường trước những khó khăn, thất bại có thể có lúc HS thực hiện, tìm hiểu nguyên nhân thất bại để không lúng túng, b ị động khi giải đáp cho HS. - Phải có kế hoạch dành thời gian nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của HS. Khi nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của HS. Khi nhận xét cần chú ý những nội dung sau: + Kết quả của TN và quan sát: cách tiến hành có ưu, nhược điểm gì? + Ý thức tổ chức, kỉ luật, trật tự, vệ sinh, an toàn của HS trong quá trình tiến hà nh TN. Để động viên HS cần nêu một số nhóm, cá nhân làm tốt, những em tìm tòi, phát hiện ra cái mới, kể cả những thắc mắc, chứng tỏ HS có sự đào sâu, suy nghĩ. Sau đó nhận xét về kết quả cụ thể đã đạt được qua quá trình tiến hành công việc . 5.2.3. Qui trình cải tiến cách làm TN. Bước 1. Xác định mục tiêu thí nghiệm Bước 2. Phân tích nội dung thí nghiệm trong SGK Bước 3. Phát hiện khó khăn, đề xuất phương pháp khắc phục các TN trong SGK Bước 4. Thực hiện TN theo phương án đề xuất Bước 5. Đánh giá hiệu quả phương án đề xuất Bước 1: Xác định mục tiêu Mục tiêu của TN là những dự kiến về “sản phẩm” cần đạt được trong TN. Trong mục tiêu, cần phân tích, chỉ rõ, kết quả TN như thế nào? Từ đó rút ra những nhận xét gì? Các thao tác kĩ thuật cần đạt được sau khi tiến hành TN là gì? Bước 2: Phân tích nội dung TN trong SGK GV tiến hành các TN theo đúng hướng dẫn trong SGK, tác gi ả tiến hành l ặp đi, lặp lại một số lần (3 đến 5 lần). Sau đó căn cứ vào toàn bộ qui trình thực h iện TN để phân tích các yếu tố trong TN: điều kiện, phương pháp, kết quả. Trong khâu này, GV cần phải phân tích tất cả các yếu tố của TN, từ khâu chuẩn bị (mẫu vật, dụng cụ, hóa chất); đến phân tích thực hiện TN và cuối cùng là phân tích kết quả TN (có đúng với mục tiêu đề ra không? Mức độ chính xác là bao nhiêu? Thời gian thực hiện TN là bao nhiêu?) Bước 3: Phát hiện khó khăn, đề xuất các biện pháp khắc phục các TN trong SGK Trên cơ sở phân tích TN ở bước 2, tác giả phát hiện những mâu thuẫn khi thực hiện TN, những khó khăn gặp phải khi thực hiện TN như: chuẩn bị mẫu vật, hóa chất, dụng cụ, các thao tác tiến hành, mức độ khó thực hiện của TN Từ đó đề ra ph ương án khắc ph ục, cải tiến các yếu tố gây khó khăn trong TN. Bước 4: Thực hiện TN theo phương án đề xuất Sau khi đã đề ra phương án khắc phục, cải tiến các yếu tố gây khó khăn trong các TN theo hướng dẫn trong SGK, tác gi ả tiến hành TN theo phương án mình đề xuất lặp đi lặp lại (3 đến 5 lần). Bước 5: Đánh giá hiệu quả của phương án đề xuất Mục đích của việc cải tiến cách làm TN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TN, vì vậy sau khi đã tiến hành các TN theo phương án đề xuất đối chiếu với kết quả TN theo đúng hướng dẫn trong SGK về một số chỉ tiêu như mức độ chính xác của kết quả, thời gian thực hiện TN, khả năng thực hiện TN để đánh giá tính ưu việt của phương án đề xuất. 5.2.4. Một số ví d ụ về cải tiến TN trong phần sinh học tế bào (SGK Sinh học 10) ● Ví d ụ 1, “Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh” (Bài 12) * Mục tiêu - HS biết cách làm tiêu bản tạm thời để quan sát hình dạng tế bào dưới KHV. Vẽ sơ đồ hình dạng tế bào đã quan sát được dưới kính hiển vi. - HS có th ể làm đ ược TN đ ơn g iản để quan sát hi ện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế bào thực vật. - Rèn cho SH tính cẩn thận, tỉ mỉ trong thao tác TN. * Thực hiện TN theo SGK a. Chuẩn bị TN - Mẫu vật: 2 lá thài lài tía sạch. - Dụng cụ, hóa chất: + KHV quang học vật kính Í10, Í40 và thị kính Í10, Í15: 01cái + Lưỡi dao cạo râu 01 cái (hoặc kim mũi mác). + Phiến kính (lam kính) sạch, khô : 02 cái. + Lá kính (lamen) sạch, khô: 02 cái. + Ống nhỏ giọt: 01 ống. + Giấy thấm: 02 tờ. + Nước cất: 10 đến 20 ml. + Dung dịch muối hoặc đường loãng: 10 – 20ml (trong thí nghiệm chúng tôi sử dụng nồng độ muối 5%, 10%, 15% hoặc nồng độ đường 5%, 10%, 15%, 20%) b. Tiến hành TN - Bước 1. Làm tiêu bản (1) Nhỏ lên lam kính một giọt nước cất: Dùng ống nhỏ giọt hút lấy một ít nước cất, nhỏ từ từ một giọt nước xuống phiến kính. Lưu ý: đặt ống nhỏ giọt đặt vuông góc và không chạm vào phiến kính, tay cầm phiến kính không được cầm trực tiếp lên mặt của phiến kính. (2) Tách lớp biểu bì lá thài lài tía: Tay trái cầm lá thài lài tía quấn tròn quanh ngón tay trỏ, hướng mặt dưới của lá lên trên ngón tay, tay phải cầm dao lam rạch một ô vuông nhỏ có cạnh dài khoảng 0,5 cm ở mặt dưới của lá, vế t rạch phải nông. Sau đó đặt dao lam gần như tiếp xúc với lá ở một cạnh ô vuông, lấy một lớp mỏng và đều tế bào biểu bì lá. (3) Đặt lớp biểu bì vừa tách lên phiến kính đã có sẵn một giọt nước. Lưu ý: đặt lớp biểu bì, dàn đều trên giọt nước, không gấp nếp lên nhau. (4) Đặt lá kính lên lam kính: tay trái đặt nhẹ nhàng mộ
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem.doc