Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5

1. Tên sáng kiến:

“MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG

ĐỌC DIỄN CẢM CHO HỌC SINH LỚP 5”

2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Tiếng việt (02)/GDTH

3. Thời gian áp dụng sáng kiến:

Từ ngày 7/ 10/ 2019 đến ngày 03/7/2020

4. Tên tác giả:

Họ và tên: ĐỖ THỊ HỒNG

Ngày sinh : 14/10/1993

Nơi thường trú: xã Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

Trình độ chuyên môn: Đại học sư pham

Chức vụ công tác: Giáo viên

Nơi làm việc: Trường Tiểu học Giao Châu

SĐT: 03.47.925.272

Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến : 100%

5. Đồng tác giả: (Không có)

6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:

Tên đơn vị trường: Trường Tiểu học Giao Châu

Địa chỉ: Xã Giao Châu – huyện Giao Thủy – tỉnh Nam Định

pdf21 trang | Chia sẻ: Khải Trần | Ngày: 25/04/2023 | Lượt xem: 288 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nếu có mới chỉ dừng lại ở việc dạy các em đọc to, rõ ràng... chứ chưa 
hướng các em đọc diễn cảm. Đặc biệt do ảnh hưởng của phương ngữ địa 
phương phát âm sai (phụ âm r/g, gi/d, ch/tr, s/x, t/ch... ), các thành viên trong 
gia đình chưa chú ý sửa ngọng khi phát âm, dẫn tới các em bị ảnh hưởng về 
cách phát âm. 
4 
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 
Trước thực trạng trên, tôi đã tiến hành một số giải pháp sau : 
 2.1 Nghiên cứu, nắm bắt nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo 
khoa Tiếng Việt 5 nói chung, mục tiêu, nội dung, yêu cầu của luyện đọc 
diễn cảm đối với học sinh lớp 5 nói riêng: 
Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 gồm 40 bài văn xuôi, 2 vở kịch(trích), 18 bài 
thơ được dùng để dạy tập đọc, học sinh lớp 5 tiếp tục được rèn luyện để có kĩ 
năng đọc trơn, đọc thầm với tốc độ nhanh hơn, nâng cao thêm một bước về kĩ 
năng đọc diễn cảm đã được luyện tập ở lớp 4 (thể hiện tình cảm, thái độ qua 
giọng đọc phù hợp với sự việc, hình ảnh, cảm xúc, tính cách nhân vật trong 
bài). 
Qua hệ thống các loại văn bản với nội dung đa dạng, phong phú, các bài đọc 
trong sách giáo khoa Tiếng việt 5 đem đến cho học sinh những kiến thức bổ ích 
và lí thú về một lĩnh vực của đời sống, các em được giao tiếp với thiên nhiên, 
cảm nhận vẻ đẹp của cuộc sống thanh bình, của những chủ nhân tương lai, biết 
được quyền của trẻ em, bình đẳng giới... Các em được mở rộng tầm mắt về thế 
giới xung quanh, biết yêu quý các dân tộc anh em, biết cảm thông chia sẻ với 
những cảnh ngộ khó khăn... Tất cả những điều đó tạo thuận lợi rất lớn giúp học 
sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Từ việc cảm thụ tốt ấy, sẽ 
giúp các em đọc diễn cảm tốt hơn nhiều. 
Trên cơ sở nắm vững nội dung, chương trình SGK Tiếng Việt 5, tôi nghiên 
cứu yêu cầu về đọc diễn cảm đối với học sinh lớp 5. 
CTTH (môn Tiếng Việt) ban hành kèm theo quyết định số 43/2001/QĐ-BGD 
và ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã qui định rèn 
kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5: học hết lớp 5, học sinh cần đạt được yêu cầu 
đọc biểu cảm bài văn, bài thơ ngắn. So với yêu cầu về kĩ năng đọc diễn cảm ở 
lớp 4( đọc biểu cảm đoạn văn, đoạn thơ), học sinh lớp 5 cần được thực hành 
luyện đọc diễn cảm nhiều hơn. trong đó có nội dung tập đọc diễn cảm một bài 
thơ đã thuộc, một đoạn truyện đã đọc để đáp ứng được yêu cầu cao hơn ở các 
lớp trên. 
 2.2 Chuẩn bị chu đáo trước khi hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm. 
2.2.1 Giáo viên đọc diễn cảm mẫu chuẩn mực. 
Sau khi học sinh đã luyện đọc đúng; tìm hiểu bài,... phát hiện giọng đọc, 
cách đọc thì cho các em luyện đọc diễn cảm. Phần đọc diễn cảm này thường là 
học sinh đọc mẫu (nếu như các em đọc tốt). Nhưng cũng có khi giáo viên phải 
5 
đọc mẫu diễn cảm cho học sinh nghe và học tập (nếu như các em đọc không 
tốt). 
Để khi hướng dẫn học sinh luyện đọc diễn cảm tốt, thì giáo viên cần chú ý 
đến việc rèn đọc diễn cảm của chính bản thân mình. Thầy cô có đọc diễn cảm 
tốt thì mới hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm tốt được. 
Để đọc diễn cảm tốt, tôi luôn rèn luyện công phu cả về giọng đọc, kĩ năng đọc 
và năng lực cảm thụ văn học. Tôi luôn tìm hiểu kĩ bài văn, bài thơ để cảm thụ tác 
phẩm một cách sâu sắc, tinh tế và như thế tôi sẽ tìm được giọng đọc phù hợp, hấp 
dẫn. Với việc đọc diễn cảm tốt chúng ta đã chuyển đến học sinh không chỉ là nội 
dung bài văn, bài thơ mà cả cảm xúc của mình về giá trị nội dung và nghệ thuật 
của tác phẩm, tác động đến tình cảm của học sinh. Nghe giáo viên đọc diễn cảm 
mẫu tốt, học sinh không chỉ học tập về kĩ thuật đọc mà các em còn hiểu được phần 
nào nội dung thông báo và có được sự rung động cảm xúc. 
Để đọc diễn cảm tốt, tôi tiến hành như sau: 
- Rèn giọng đọc chuẩn xác (Tôi luôn cố gắng rèn cho mình khả năng phát 
âm chuẩn khi giao tiếp, khi đứng trước học trò). 
- Đọc bài văn, bài thơ nhiều lần trước khi lên lớp. Nắm chắc nội dung bài. 
- Xác định sắc thái giọng đọc tuỳ theo đối tượng miêu tả; đối tượng, tính 
cách của từng nhân vật... trong văn bản. (Tôi căn cứ vào phần hướng dẫn sư phạm). 
- Tập ngắt nhịp theo dấu hiệu ngữ pháp, dựa vào cấu trúc câu, văn cảnh. 
- Tìm từ nhấn giọng (từ thể hiện cảm xúc, tâm trạng). 
- Tìm hiểu về độ cao, trường độ. 
2.2.2 Thiết kế bài giảng có chất lượng, khoa học. 
Sau khi tìm được giọng đọc chuẩn xác, tôi tiến hành nghiên cứu kĩ SGK, 
SGV. Thiết kế bài giảng Tiếng Việt... để tìm ra phương án giảng dạy phù hợp. 
Khi thiết kế bài dạy tôi luôn chú ý đến đặc điểm học sinh lớp mình. Tôi luôn tự 
đặt ra những câu hỏi: Học sinh có thể đọc sai ở những từ nào? Câu thơ (câu 
văn) nào học sinh khó ngắt hơi đúng? Nên chọn đoạn nào để hướng dẫn học 
sinh luyện đọc diễn cảm? Cách tổ chức các hoạt động đó như thế nào?... 
- Khi thiết kế, tôi luôn cố gắng trình bày ngắn gọn, song thể hiện rõ từng 
bước và có sự phân loại kiến thức cho phù hợp với từng đối tượng học sinh 
trong lớp 
2.3. Rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5 
6 
2.3.1: Hướng dẫn học sinh luyện đọc đúng. 
Trong một tiết Tập đọc, để rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm một bài văn, bài 
thơ, trước hết cần hướng dẫn học sinh đọc đúng, rõ ràng, rành mạch, lưu loát 
bài văn, bài thơ đó. Để làm được điều đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh: 
2.3.1.1. Đọc đúng từ, cụm từ: 
Khi dạy Tập đọc, tôi nhận thấy nhiều học sinh còn đọc sai từ, cụm từ. Vì 
vậy, việc đầu tiên của đọc đúng là tìm ra những từ, cụm từ mà học sinh dễ sai 
bằng cách cho học sinh phát hiện từ, cụm từ, giáo viên ghi bảng rồi hướng dẫn 
học sinh luyện đọc. Giáo viên nghe học sinh đọc, sau đó nhận xét, gợi ý, hướng 
dẫn học sinh về cách phát âm, giúp học sinh hiểu nghĩa của từ để đọc cho đúng. 
Ví dụ : 
Bài : Kì diệu rừng xanh ( TV 5 Tập 1 / 75 ) 
- loanh quanh, lúp xúp, gọn ghẽ. ( Luyện đọc đúng âm đầu, vần ). 
- kiến trúc tân kì, vương quốc những người tí hon, giang sơn vàng rợi 
(Luyện đọc đúng cụm từ ). 
Bài : Đất Cà Mau ( TV 5 Tập 1 / 89 ) 
- phập phều, gió dông, san sát (Luyện đọc đúng phụ âm đầu ). 
- rạn nứt, phập phều, thẳng đuột ( Luyện đọc đúng vần ). 
- quây quần thành chòm, mũi đất cuối cùng, đất nẻ chân chim 
( Luyện đọc đúng cụm từ ). 
- lướt thướt, quyến, triền núi, ngọt lựng ( Luyện đọc đúng vần ) 
( Bài Mùa thảo quả - TV 5 Tập 1 / 113 ). 
- boong tàu, dong buồm, vây quanh ( Luyện đọc đúng vần ) ( Bài Những 
người bạn tốt – TV 5 Tập 1 / 64 )... 
 2.3.1.2 Đọc đúng câu, đoạn: 
Khi hướng dẫn học sinh đọc một văn bản, thông thường giáo viên hướng 
dẫn, gợi ý hoặc “ tạo tình huống ” để học sinh nhận xét, giải thích, tự tìm ra 
cách đọc đúng, đọc diễn cảm. Khi học sinh đã đọc đúng từ ngữ, giáo viên hướng 
dẫn cho học sinh luyện đọc câu, đoạn bằng cách để các em tự phát hiện chỗ cần 
ngắt hơi, nghỉ hơi trong câu ( câu dài và cả những câu ngắn ). Việc làm này 
không những giúp các em dễ dàng tìm ra cách đọc đúng câu, đoạn, biết cách 
ngắt hơi, nghỉ hơi, làm chủ tốc độ đọc của mình, mà còn tăng khả năng diễn tả 
7 
nội dung, tình cảm của bài đọc, giúp học sinh có khả năng đọc tốt hơn, rành 
mạch, lưu loát hơn. 
Ví dụ : 
Bài: Đất nước ( TV 5 – tập 2 / 95 ) 
Sau lưng / thềm nắng / lá rơi đầy. 
Nếu học sinh không được luyện đọc đúng , các em sẽ đọc thành : 
Sau lưng thềm / nắng lá rơi đầy. 
Bài: Một chuyên gia máy xúc ( TV 5 Tập 1 / 45 ) 
Thế là / A-lếch- xây đưa bàn tay vừa to / vừa chắc ra / nắm lấy bàn tay 
đầy dầu mỡ của tôi / lắc mạnh và nói. // 
Nếu học sinh không được luyện đọc đúng , các em sẽ đọc thành : 
Thế là A-lếch- xây / đưa bàn tay / vừa to vừa chắc / ra nắm lấy / bàn tay 
đầy dầu mỡ / của tôi lắc mạnh và nói. // 
2.3.2. Ngữ điệu, cao độ, cường độ, trường độ,  của giọng đọc. 
Khi học sinh đã được đọc đúng, biết ngắt hơi, nghỉ hơi đúng chỗ, giáo 
viên hướng dẫn học sinh nhận ra muốn thể hiện được cảm xúc của bài đọc thì 
đọc đúng không là chưa đủ mà các em còn phải biết làm chủ giọng đọc của 
mình sao cho đúng ngữ điệu, cao độ, cường độ, trường độ, âm sắc,phù hợp 
với từng loại câu ( câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến ) nhằm diễn tả đúng nội 
dung của bài. 
Ví dụ: 
Bài: Ê-mi- li, con  ( TV 5 – Tập 1 / 49 ) 
- Đi đâu cha ? 
- Xem gì cha ? ( Giọng đọc nhẹ nhàng, tình cảm. Tuy nhiên không cao 
giọng ở cuối câu hỏi, các từ dùng để hỏi ) 
 2.3.3. Việc đọc mẫu của giáo viên. 
Ở lớp 5, biện pháp đọc mẫu của giáo viên cần được cân nhắc kĩ nhằm 
phát huy sự sáng tạo về cách đọc của học sinh. Để học sinh đọc diễn cảm được 
một văn bản, trước hết giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc đúng, rõ ràng, 
rành mạch. Muốn vậy, giáo viên cần đọc mẫu bằng cách : 
* Đọc từ, cụm từ: 
8 
Việc đọc đúng từ, cụm từ nhằm sửa phát âm sai, điều chỉnh cách đọc cho 
đúng, cách ngắt, nghỉ hơi cho hợp lí. Giáo viên thường gợi ý cho học sinh tự 
sửa hoặc nhờ bạn bè sửa giúp, nhưng học sinh cũng cần được giáo viên hướng 
dẫn cụ thể, được nghe giáo viên đọc mẫu thật chính xác để học sinh học đọc 
một cách trực quan và sinh động nhất ( nhất là với những học sinh còn đọc 
chậm, yếu ). 
 2.3.4. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ, nội dung, nghệ thuật của 
bài đọc để nâng cao khả năng đọc diễn cảm 
Trong tiết Tập đọc, việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài là nhằm mục 
đích trau dồi kĩ năng đọc – hiểu, nắm bắt thông tin, góp phần nâng cao năng 
lực cảm thụ văn học, tạo cơ sở cho học sinh đọc diễn cảm. Để hướng dẫn học 
sinh tìm hiểu bài nhằm nâng cao năng lực đọc diễn cảm, ngay từ khi hướng dẫn 
học sinh tiếp cận văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu : 
 2.3.4.1. Hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài văn, bài thơ: 
Giải nghĩa từ trong bài Tập đọc giúp học sinh hiểu nội dung, ý nghĩa bài 
đọc . Việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa một số từ ngữ trong ngữ cảnh cụ 
thể ( từ ngữ được chú giải trong sách giáo khoa, từ ngữ phổ thông mà học sinh 
địa phương chưa quen, từ ngữ quan trọng giúp học sinh hiểu nội dung bài, ) 
nếu được thực hiện nhẹ nhàng, đúng lúc, đúng chỗ kết hợp với luyện đọc sẽ có 
tác dụng góp phần nâng cao kĩ năng đọc – hiểu, giúp học sinh đọc tốt hơn, nâng 
cao khả năng hiểu bài và vận dụng vào giọng đọc của mình có hiệu quả tốt hơn 
Ví dụ : 
Bài : Hạt gạo làng ta ( TV 5 – Tập 1 / 139 ) 
 Em vui em hát 
Hạt vàng làng ta. 
- Vì sao tác giả gọi hạt gạo là “ hạt vàng ” ? 
Học sinh sẽ dựa vào những điều tác giả muốn nói đến trong từng khổ thơ 
( hạt gạo kết đọng bao tinh túy của đất trời; hạt gạo được làm nên từ mồ hôi, 
công sức của biết bao người; hạt gạo góp phần làm nên chiến thắng chung của 
dân tộc trong công cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước), từ đó học sinh sẽ 
hiểu được hạt gạo được gọi là “ hạt vàng ” vì hạt gạo rất quý ( quý như vàng ). 
Từ đó sẽ định hướng được cho học sinh nhấn giọng ở những từ ngữ nói 
đến vị phù sa, hương sen, lời hát, bão, mưa, giọt mồ hôi, chứa trong hạt gạo 
và nỗi vất vả của người làm ra hạt gạo. 
9 
Bài : Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà ( TV 5 – Tập 1 / 69 ) 
Ngày mai 
Chiếc đập lớn nối liền hai khối núi 
Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên 
Sông Đà chia ánh sáng đi muôn ngả 
Từ công trình thủy điện lớn đầu tiên. 
Yêu cầu học sinh giải thích nghĩa của từ “ bỡ ngỡ ” ( ngơ ngác, lúng túng 
vì chưa quen thuộc ). 
Tác giả dùng từ “ bỡ ngỡ ” làm cho biển có tâm trạng như con người, 
ngạc nhiên vì sự xuất hiện kì lạ của mình giữa vùng cao . Qua đó nói lên sức 
mạnh kì diệu của con người, thể hiện niềm xúc động của tác giả khi được nhìn 
ngắm sự kì vĩ của công trình thủy điện sông Đà, niềm mơ tưởng về tương lai 
tốt đẹp . Từ đó giúp học sinh định hướng được giọng đọc chậm rãi, ngân nga, 
chứa chan niềm xúc động. 
 2.3.4.2. Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của văn bản: 
Muốn đọc diễn cảm một văn bản, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm 
được giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với tình huống, thể hiện được tình cảm, thái 
độ, đặc điểm của nhân vật hay tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhân vật và 
nội dung miêu tả trong văn bản qua giọng đọc của mình. 
Muốn vậy, giáo viên cần hướng dẫn học sinh : 
* Cảm nhận hình ảnh : 
Một trong những đặc điểm của văn bản nghệ thuật là giàu hình ảnh. Vì 
vậy khi dạy Tập đọc, giáo viên thường hướng đến một số câu hỏi để học sinh 
có thể cảm nhận được hình ảnh trong bài đọc từ đó học sinh dần dần nhận biết, 
xác định được những hình ảnh gợi ra trong đoạn văn, đoạn thơ từ đó phát triển 
trí tưởng tượng của học sinh, hình thành và phát triển khả năng cảm thụ hình 
tượng văn học và giúp giọng đọc của học sinh biểu cảm hơn . 
Ví dụ : 
Bài : Cửa sông ( TV 5 – Tập 2 / 74 ) 
- Qua hình ảnh cửa sông, Tác giả muốn nói lên điều gì? (ca ngợi tình cảm 
thủy chung, uống nước, nhớ nguồn) 
10 
Từ đó hướng dẫn học sinh thể hiện tình cảm đó bằng giọng đọc nhẹ 
nhàng, thiết tha, tình cảm . 
*Nhận biết nhân vật, chi tiết, các biện pháp nghệ thuật tu từ : 
Việc luyện cho học sinh biết nhận xét nhân vật, chi tiết, biện pháp nghệ 
thuật sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Qua đó, học 
sinh biết bộc lộ cách hiểu, cách nghĩ, cách cảm, cách đánh giá của mình về nhân 
vật, về những chi tiết, nghệ thuật tu từ làm nên cái hay, cái đẹp của tác phẩm. 
Từ đó học sinh sẽ đọc tốt hơn. 
 Ví dụ : 
 Bài : Đất nước ( TV 5 – tập 2 / 95 ) 
Trời xanh đây / là của chúng ta 
Núi rừng đây / là của chúng ta 
Những cánh đồng / thơm mát 
Những ngả đường / bát ngát 
Những dòng sông /đỏ nặng phù sa. 
Học sinh nhận biết được các từ ngữ đây, của chúng ta được lặp đi lặp lại 
có tác dụng nhấn mạnh sự khẳng định, nhằm nêu bật niềm tự hào, niềm hạnh 
phúc về đất nước đã được tự do. Những hình ảnh : những cánh đồng thơm mát, 
những ngả đường bát ngát, những dòng sông đỏ nặng phù sa được miêu tả theo 
cách liệt kê như vẽ ra trước mắt cảnh đất nước tự do bao la. Từ đó định hướng 
cho học sinh đọc với giọng nhanh, vui, khỏe khoắn, tràn đầy tự hào. 
Bài : Lập làng giữ biển ( TV 5 – Tập 2 / 36 ) 
Lời bố Nhụ : Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường 
gần. Chả còn gì hay hơn cho một làng biển. ( rành rẽ, điềm tĩnh, dứt khoát ) 
Lời ông Nhụ : Tao chết ở đây thôi. Sức không còn chịu được sóng. (kiên 
quyết, gay gắt ) 
Lời của Nhụ : Vâng ( Nhẹ nhàng, tình cảm ) 
Từ đó học sinh sẽ có giọng đọc phù hợp với từng nhân vật trong bài. 
Bài : Cửa sông ( TV5 – Tập 2 / 74 ) 
- Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối đã nói lên điều gì về “ tấm lòng” của cửa 
sông đối với cội nguồn ? ( Không quên nguồn cội ). 
11 
Qua đó học sinh nhận biết được qua hình ảnh cửa sông, tác giả muốn ca 
ngợi tình cảm thủy chung, uống nước nhớ nguồn. Từ đó có giọng đọc tình cảm, 
thiết tha, sâu lắng. 
*Nhận biết tư tưởng, tình cảm của tác giả : 
Luyện cho học sinh biết chia sẻ tâm trạng, thái độ, cảm xúc, nỗi niềm, 
tâm tình của tác giả; có ý thức tìm hiểu, khám phá những điều tác giả gửi gắm 
trong tác phẩm chính là hình thành ở học sinh năng lực đồng cảm, sẻ chia với 
những nỗi niềm, tâm sự của tác giả nói riêng và mọi người xung quanh các em 
nói chung. Từ đó, học sinh sẽ bộc lộ cảm nhận của mình qua giọng đọc. 
Ví dụ : 
Bài : Về ngôi nhà đang xây ( TV 5 – Tập 1 / 148 ) 
- Hình ảnh những ngôi nhà đang xây nói lên điều gì về cuộc sống trên 
đất nước ta ? ( Đất nước đang trên đà phát triển, thay đổi từng ngày, từng giờ ) 
Giáo viên hướng dẫn học sinh thể hiện sự tự hào của tác giả về đất nước 
đang từng ngày, từng giờ đổi mới bằng giọng đọc nhẹ nhàng, tình cảm, tràn đầy 
lòng tự hào. 
Bài : Quang cảnh làng mạc ngày mùa ( TV 5 – Tập 1 / 10 ) 
- Bài văn thể hiện tình cảm gì của tác giả đối với quê hương ? (Tình yêu 
làng quê) 
Giọng đọc nhẹ nhàng, âm hưởng lắng đọng thể hiện tình yêu quê hương 
thiết tha của tác giả. 
 2.3.5. Nâng cao khả năng đọc diễn cảm cho học sinh 
 Sau khi học sinh đã được hướng dẫn cách đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn; 
biết ngắt, nghỉ hơi hợp lí; được nghe giáo viên đọc mẫu; được giáo viên hướng 
dẫn tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của bài, giáo viên cần căn cứ vào nội dung, 
phong cách văn bản để dẫn dắt, gợi mở, hướng dẫn học sinh tìm ra cách đọc, 
tập thể hiện bằng giọng đọc của mình, bước đầu ý thức được cách đọc nhằm 
diễn tả nội dung bài thông qua giọng đọc một cách có hiệu quả nhất. 
* Đối với văn bản nghệ thuật : 
Giáo viên nên hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm thông qua việc dẫn dắt, 
gợi mở để học sinh thể hiện tình cảm, thái độ qua giọng đọc phù hợp với hình 
ảnh, cảm xúc trong bài thơ; sự việc, tính cách nhân vật trong bài văn, vở kịch, 
bước đầu học sinh biết làm chủ được giọng đọc sao cho đúng về ngữ điệu, tốc 
12 
độ, cao độ, cường độ, trường độ, âm sắc, nhằm diễn tả đúng nội dung bài 
đọc. 
Ví dụ : 
Bài : Mùa thảo quả ( TV 5 – Tập 1/ 113 ) 
- Đoạn 1: Đọc nhấn giọng từ ngữ gợi tả hương thơm ngất ngây, đặc biệt, 
lan tỏa, kéo dài trong không gian của thảo quả; ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu 
câu; nhấn giọng và kéo dài ở các câu ngắn như tả một người đang hít vào để 
cảm nhận mùi thơm của thảo quả trong đất trời. 
Gió tây lướt thướt bay rừng, / quyến hương thảo quả đi, / rải theo triền 
núi, / đưa hương thảo quả ngọt lựng, / thơm nồng vào những thôn xóm Chin 
San. / Gió thơm. / Cây cỏ thơm. / Đất trời thơm. / Người đi từ rừng thảo quả 
về, / hương thơm đậm, / ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn. // 
Bài : Đất nước ( TV 5 – tập 2 / 95 ) 
- Khổ thơ 1, 2 đọc với giọng tha thiết, bâng khuâng thể hiện vẻ đẹp và 
buồn của những ngày thu đã xa : 
Sáng mát trong / như sáng năm xưa 
Gió thổi / mùa thu / hương cốm mới 
Tôi nhớ / những ngày thu đã xa. 
Sáng chớm lạnh / trong lòng Hà Nội 
Những phố dài / xao xác hơi may 
Người ra đi / đầu không nghoảnh lại 
Sau lưng / thềm nắng / lá rơi đầy. 
- Đến khổ thơ 3, 4 nhịp nhanh hơn, giọng vui, khỏe khoắn, thể hiện niềm 
vui, rộn ràng của thiên nhiên, con người trong mùa thu thắng lợi. 
Mùa thu nay / khác rồi 
Tôi đứng vui nghe / giữa núi đồi 
Gió thổi rừng tre / phấp phới 
Trong biếc / nói cười thiết tha 
- Khổ thơ 5 cần đọc với giọng chậm rãi, trầm lắng, chứa chan tình cảm, 
sự thành kính, lòng tự hào về đất nước tự do và truyền thống bất khuất của dân 
tộc. 
13 
Nước chúng ta 
Nước những người / chưa bao giờ khuất 
Đêm đêm / rì rầm trong tiếng đất 
Những buổi ngày xưa / vọng nói về. // 
* Đối với các loại văn bản khác : 
 Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định ngữ điệu đọc, ngắt giọng để 
phân biệt tên nhân vật và lời nói của nhân vật, đọc đúng ngữ điệu các kiểu câu, 
thay đổi giọng đọc phù hợp với tính cách nhân vật, lời nói nhân vật và tên nhân 
vật, lời chú thích, Có giọng đọc phù hợp với mục đích thông báo, làm rõ 
những thông tin cơ bản, giúp người nghe tiếp nhận được những vấn đề quan 
trọng, nổi bật trong văn bản; khắc phục những cách đọc thiên về hình thức hoặc 
“diễn cảm” tùy tiện. 
Ví dụ : 
Bài: Lòng dân ( TV 5 – Tập 1 / 25 ) 
Cai : - Để coi. ( Quay sang lính ) // Trói nó lại cho tao // (chỉ dì Năm). 
Cứ trói đi. Tao ra lịnh mà // ( lính trói dì Năm lại ). 
An : - ( Ôm dì Năm, khóc òa ) Má ơi má ! 
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc hạ giọng các từ ngữ trong ngoặc 
đơn và nghỉ hơi ( // ) để phân biệt lời chú thích với lời của nhân vật, giọng Cai 
hống hách, xấc xược, giọng An tự nhiên như một đứa trẻ đang khóc. 
Ví dụ : 
Hướng dẫn học sinh đọc văn bản luật sau : 
Điều 21 : // Trẻ em có bổn phận sau đây : // 1. Yêu quý, / kính trọng, / 
hiếu thảo với ông bà, / cha mẹ; // kính trọng thầy giáo, / cô giáo; // lễ phép với 
người lớn, / thương yêu em nhỏ; // đoàn kết với bạn bè; // giúp đỡ người già 
yếu, / người khuyết tật, / tàn tật, / người gặp hoàn cảnh khó khăn / theo khả 
năng của mình. // 
2. Chăm chỉ học tập, / giữ gìn vệ sinh, / rèn luyện thân thể, / thực hiện 
trật tự công cộng và an toàn giao thông, / giữ gìn của công, / tôn trọng tài sản 
của người khác, / bảo vệ môi trường. // 
( TV 5 – tập 2 / 145 ) 
14 
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc với giọng thông báo rõ ràng, ngắt 
giọng làm rõ từng điều khoản, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu (Dấu hai 
chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu chấm), nhấn mạnh các từ ngữ chứa đựng 
thông tin quan trọng. 
 2.3.6. Tổ chức cho học sinh luyện đọc diễn cảm theo cặp, theo nhóm, 
theo tổ: 
Việc tổ chức c

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_doc_dien.pdf