Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 tính chu vi hình chữ nhật và chu vi hình vuông
- Dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh là định hướng chung của phương pháp dạy học toán hiện nay. Mặt khác cần khai thác tính đặc trưng của việc hình thành khám phá kiến thức về nội dung yếu tố hình học.
- Cần phát huy tính độc lập sáng tạo của học sinh.
- Giáo viên cần sáng tạo các bài tập khác phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình nhằm gây được hứng thú học tập.
1. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
1.1. Các phương pháp dạy học
+ Phương pháp trực quan.
+ Phương pháp gợi mở vấn đáp.
+ Phương pháp thực hành luyện tập.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp.
1.2. Các hình thức dạy học
+ Tổ chức dạy học theo cá nhân, theo cặp, theo nhóm.
+ Tổ chức dạy học theo lớp.
+ Tổ chức trò chơi.
+ Tổ chức thi đua giữa các cá nhân, nhóm.
2. Phương tiện, đồ dùng dạy học
- Việc sử dụng tốt các phương tiện đồ dùng dạy học quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện có hiệu quả phương pháp mới.
- Các mô hình hình tam giác, hình tứ giác, hình vuông.
- Sử dụng phiếu học tập.
3. Biện pháp cụ thể giúp học sinh lớp 3 tính chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông.
CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 TÍNH CHU VI HÌNH CHỮ NHẬT VÀ CHU VI HÌNH VUÔNG. ĐẶT VẤN ĐÊ Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn toán cũng như những môn học khác, môn Toán là một trong những môn học có vị trí quan trọng ở bậc Tiểu học. Môn toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận lô- gíc, thao tác tư duy cần thiết để con người phát triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới. Trong những năm gần đây, xu thế chung của thế giới là đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. Một trong những bộ phận cấu thành chương trình toán Tiểu học mang ý nghĩa chuẩn bị cho việc học môn hình học ở các cấp học trên, đồng thời giúp học sinh những hiểu biết cần thiết khi tiếp xúc với những “tình huống toán học” trong cuộc sống hàng ngày. Dạy các yếu tố hình học trong chương trình toán ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 3 nói riêng là hết sức cần thiết. Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, tư duy của các em còn hạn chế về mặt suy luận, phân tích. Việc dạy các yếu tố hình học nói chung và cách tính chu vi hình chũ nhật , chu vi hình vuông nói riêng ở Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng quan sát, trí tưởng tượng cao và kỹ năng thực hành hình học đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt môn hình học sau này ở cấp học phổ thông cơ sở. Chính vì vậy, tôi chọn làm chuyên đề “ Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 tính chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông” nhằm nâng cao kết quả dạy học môn toán lớp 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.Thực trạng: 1. Thuận lợi: - Trường Tiểu học Nguyệt Đức là trường thực hiện Chương trình trường Tiểu học mới Việt Nam được 3 năm và được rất nhiều sự quan tâm hỗ trợ của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Yên Lạc , của chính quyền địa phương và đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của nhà trường luôn tạo mọi điều kiện để giúp chúng tôi hoàn thành tốt công tác dạy và học dành cho học sinh khối lớp 3. - Cơ sở vật chất trường lớp tương đối khang trang. Lớp học có đầy đủ hệ thống bóng đèn điện, máy quạt, cửa sổ, cửa chính cung cấp đủ ánh sáng cho các em học tập. Môi trường học tập sạch sẽ, thân thiện - Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, hết lòng vì học sinh thân yêu. - 100 % GV được tham gia tập huấn theo mô hình trường tiểu học mới. - Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập tốt. - Tài liệu học tập được thiết kế theo kiểu “3 trong 1” (bao gồm cả sách giáo khoa, sách giáo viên và vở bài tập), nhìn vào tài liệu rất thuận tiện cho cả giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học. Mặc khác tài liệu học tập cung cấp về được in màu và tranh ảnh rất đẹp nên gây hứng thú học tập của học sinh - Đa số phụ huynh nhiệt tình rất quan tâm đến việc học tập của con em mình, mua sắm đầy đủ đồ dùng học tập cho học sinh. Thường xuyên phối kết hợp với giáo viên trong công tác giảng dạy cũng như trang trí lớp. 2. Khó khăn : *Về phía giáo viên: - Đây là mô hình trường học kiểu mới cho nên giáo viên vừa trải nghiệm, vừa rút kinh nghiệm chắc chắn không tránh khỏi bỡ ngỡ, lúng túng với phương pháp giảng dạy mới. - Tuy không soạn bài nhưng giáo viên mất rất nhiều thời gian vào việc chuẩn bị đồ dùng học tập như: phiếu bài tập ( cá nhân, nhóm, phiếu thống nhất), thẻ từ, thẻ số Và góc học tập môn toán chưa thật sự phong phú, chưa thu hút được học sinh. - Giáo viên việc sử dụng đồ dùng dạy học còn hạn chế, có đồng chí ngại dùng, còn lúng túng, vụng về khi sử dụng, nên hiệu quả tiết dạy chưa cao. *Về phía học sinh - Dạy các yếu tố hình học là khá khó so với các phần khác vì tư duy trìu tượng của học sinh lớp 3 còn hạn chế, nên xác định và chốt lại cho học sinh là khó. - Giờ học các yếu tố hình học thường trầm, không sôi nổi và khô khan . Học sinh ít chú ý vào bài, giáo viên phải chuẩn bị nhiều đồ dùng cho một tiết dạy như: thước, hình mẫu, vật mẫu, phấn màu - Một số em chưa ý thức trong học tập. - Học sinh được tiếp cận với phương pháp học mới nên các em vẫn còn lúng túng, chưa biết cách tự học cho nên dẫn đến tình trạng khi ngồi học theo nhóm các em không chịu hợp tác làm việc mà chỉ tranh thủ ngồi nói chuyện, làm việc riêng. - Trong học tập, các nhóm trưởng chưa nhanh nhẹn, còn nhút nhát, chưa biết cách điều khiển các bạn học nhóm. - Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, sự tập trung chú ý nghe giảng bài còn hạn chế. Khả năng phân tích, trí tưởng tượng, sự suy luận của các em cũng còn chưa tốt dẫn tới ngại làm các bài tập có nội dung về các yếu tố hình học. II. Giải pháp - Dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh là định hướng chung của phương pháp dạy học toán hiện nay. Mặt khác cần khai thác tính đặc trưng của việc hình thành khám phá kiến thức về nội dung yếu tố hình học. - Cần phát huy tính độc lập sáng tạo của học sinh. - Giáo viên cần sáng tạo các bài tập khác phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình nhằm gây được hứng thú học tập. 1. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học 1.1. Các phương pháp dạy học + Phương pháp trực quan. + Phương pháp gợi mở vấn đáp. + Phương pháp thực hành luyện tập. + Phương pháp phân tích tổng hợp. 1.2. Các hình thức dạy học + Tổ chức dạy học theo cá nhân, theo cặp, theo nhóm. + Tổ chức dạy học theo lớp. + Tổ chức trò chơi. + Tổ chức thi đua giữa các cá nhân, nhóm. 2. Phương tiện, đồ dùng dạy học - Việc sử dụng tốt các phương tiện đồ dùng dạy học quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện có hiệu quả phương pháp mới. - Các mô hình hình tam giác, hình tứ giác, hình vuông. - Sử dụng phiếu học tập. 3. Biện pháp cụ thể giúp học sinh lớp 3 tính chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông. 3.1. Khái niệm của một hình: Để học sinh nhận biết được như thế nào là hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác thì Gv khai thác từ tính trực quan tổng thể đến cụ thể chi tiết để nắm vững và biết khái niệm của một hình. A Hình chữ nhật : B C D * Hình chữ nhật ABCD có: -4 góc đỉnh A, B, C, D đều là các góc vuông. -4 cạnh gồm: 2 cạnh dài là AB và CD, 2 cạnh ngắn là AD và BC. Hai cạnh dài có độ dài bằng nhau, viết là AB= CD. Hai cạnh ngắn có độ dài bằng nhau, viết là AD = BC. * Hình chữ nhật có 4 góc vuông, có 2 cạnh dài bằng nhau và 2 cạnh ngắn bằng nhau. * Độ dài cạnh dài gọi là chiều dài, độ dài cạnh ngắn gọi là chiều rộng. C B A b. Hình vuông: D * Hình vuông ABCD có: - 4 góc đỉnh A, B, C, D đều là các góc vuông. - 4 cạnh có độ dài bằng nhau: AB = BC = CD = DA. * Hình vuông có 4 góc vuông và 4 cạnh bằng nhau. * Hình vuông là trường hợp đăc biệt của hình chữ nhật khi chiều dài và chiều rộng bằng nhau. c.Hình tam giác: - Hình tam giác có 3 cạnh. - Có 3 loại hình tam giác: Hình tam giác vuông, hình tam giác cân và hình tam giác đều. GV sử dụng đồ dung trực quan hoặc gắn với các đồ vật trong thực tế có hình dạng hình học phù hợp để học sinh có biểu tượng hình học và nhận biết hình đó như: khung ảnh, con tem, tờ giấy có hình dạng chữ nhật; viên gạch bông, khăn mùi soa, mặt quân súc sắccó hình dạng hình vuông. 3.2.Khái niệm chu vi của một hình: * HS hiểu thế nào là chu vi của một hình: Chu vi một hình là tổng độ dài của một hình bao ngoài của một hình đó. Ví dụ: Chu vi hình tam giác là tổng độ dài 3 cạnh. Chu vi hình tứ giác là tổng độ dài 4 cạnh. 3.3. Hình thành quy tắc tính chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông. - Việc dạy học về tính chu vi hình chữ nhật chu vi hình vuông ở lớp 3 nhằm mục đích cho học sinh vận dụng được các quy tắc để tính chu vi của các hình. - Mỗi bài học thường thực hiện 3 bước: a. Hình thành quy tắc tính chu vi hình chữ nhật: Ta thực hiện 3 bước: + Bước 1: Xây dựng ( hình thành) quy tắc. + Bước 2: Nắm được ( học thuộc) các quy tắc. + Bước 3: Vận dụng các quy tắc vào các bài Hoạt động thực hành. Ví dụ: Bài 2: Trang 82 ( sách hướng dẫn học toán 1B): + Bước 1: Từ hình chữ nhật ABCD có chiều dài 4 cm, chiều rộng 3 cm dẫn đến tính chu vi hình chữ nhật bằng cách lấy: ( Chiều dài + Chiều rộng ) x 2. HS áp dụng cách tính chu vi hình chữ nhật ABCD vào bảng nhóm: 4 + 3 + 4 + 3 = 14 ( cm) Hình chữ nhật có đặc điểm gì về cạnh? ( có 2 cạnh dài bằng nhau, có 2 cạnh ngắn bằng nhau). Dựa vào đặc điểm đó ta tìm cách tính khác? ( 4 + 3) x 2 = 14 (cm) Đây chính là cơ sở hình thành quy tắc tính chu vi hình chữ nhật. + Bước 2: Cho học sinh nắm quy tắc: 4 và 3 là số đo của yếu tố nào? ( chiều dài và chiều rộng) Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm thế nào? ( Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng với chiều rộng( cùng đơn vị đo) rồi nhân với 2.) Học sinh đọc quy tắc. + Bước 3: Vận dụng quy tắc để luyện tập thực hành. b. Hình thành quy tắc tính chu vi hình vuông: Ví dụ: Bài 3: Trang 83 ( sách hướng dẫn học toán 1B): + Bước 1: Từ hình vuông MNPQ có độ dài các cạch 3 cm dẫn đến tính chu vi hình vuông bằng cách lấy:( Độ dài một cạnh nhân với 4 ) HS áp dụng cách tính chu vi hình vuông MNPQ là: 3 + 3 + 3 + 3 = 12 ( cm) Hình vuông có đặc điểm gì về cạnh? ( có 4 bằng nhau, Nếu một hình vuông biết độ dài của một cạnh thì ta sẽ biết độ dài các cạnh còn lại). Dựa vào đặc điểm đó ta tìm cách tính khác? 3 x 4 = 12 (cm) Đây chính là cơ sở hình thành quy tắc tính chu vi hình vuông. + Bước 2: Cho học sinh nắm quy tắc: 3cm là số đo của yếu tố nào? ( 3 cm là độ mỗi cạnh của hình vuông và hình vuông có 4 cạnh bằng nhau.) Muốn tính chu vi hình vuông ta làm thế nào? ( Muốn tính chu vi hình vuông ta lấy độ dài một cạnh nhân với 4.) Học sinh đọc quy tắc. + Bước 3: Vận dụng quy tắc tính chu vi hình vuông để luyện tập thực hành. 3.4. Biện pháp giúp học sinh khắc sâu cách tính chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông. a. Rèn luyện trực tiếp: Khi hình thành xong cách tính chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông để trẻ học nhanh và nhớ lâu, không nên bắt HS đọc to nhiều lần để nhớ mà nên tuân theo các bước sau: - Đọc to thành tiếng 2-3 lần - Đọc thầm (đọc không mấp máy môi, đọc trong óc, mắt lướt qua công thức mà vẫn nhận biết được nội dung cách tính) 2-3 lần. - Để HS tự đọc thuộc lòng lại cách tính. - Các bước trên giúp cho HS quen miệng mà nhớ, hiểu nội dung mà nhớ. - Cũng có thể tạo một chỗ dựa trí nhớ cho HS bằng cách ghi bảng, hay ra giấy để HS tự nhớ và đọc thuộc lòng. b. Phương pháp nhắc lại: Mỗi khi làm bài tập thực hành GV đều yêu cầu HS nhắc lại cách tính chu vi hình chữ nhât, chi vi hình vuông. 3. 5. Rèn kĩ năng trình bày giúp học sinh phân tích bài mẫu kĩ càng nắm được từng bước trình bày bài giải. Ví dụ: Bài 2 – Trang 84 : ( Sách HDH Toán 3 tập 1 B ) Bài yêu cầu tính chu vi mảnh đất hình chữ nhật. - HS nhận xét và rút ra bài giải của bài toán có lời văn - Khuyến khích học sinh giải theo các cách khác nhau (nếu có thể) để phát huy khả năng sáng tạo, tư duy linh hoạt ở các em. - Kết hợp chặt chẽ, đan xen giữa dạy chu vi hình chữ nhật , chu vi hình vuông với các mảng kiến thức khác nhau trong chương trình. 3.6. Nhận xét – đánh giá: - Việc chấm, chữa bài cụ thể, thường xuyên, kịp thời của giáo viên theo thông tư 22 có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với chất lượng học sinh. Giáo viên sẽ đánh giá được hiệu quả giảng dạy của mình để có hướng điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy cho phù hợp. Đồng thời qua đó giáo viên biết được mặt mạnh, mặt yếu của từng học sinh để có biện pháp phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu, bổ sung “lấp đầy” những lỗ hổng cho từng đối tượng học sinh. - Ngoài ra, giáo viên cho học sinh tự chấm bài của mình, của bạn để học sinh biết khắc phục chỗ sai, học tập được cách làm hay, cách trình bày ngắn gọn của bạn. C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ Để đạt được hiệu quả cao trong việc dạy chu vi hình chữ nhật - chu vi hình vuông, ngoài việc sử dụng phương pháp cơ bản là trực quan và luyện tập, thực hành. Tôi đã áp dụng một số biện pháp như sau: - Tổ chức hoạt động để học sinh hiểu rõ, hiểu sâu và nắm vững từng yếu tố, từng dạng bài ngay từ đầu. - Lựa chọn, sắp xếp hệ thống bài tập phù hợp với nhận thức của học sinh và theo mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Dạy kỹ các dạng đơn giản, tùy vào mức độ nắm bài của học sinh để nâng dần độ khó. - Tập cho học sinh tự giải thích bài làm của mình. - Bổ sung một số kiến thức cơ bản được suy luận từ công thức tính chu vi hình chữ nhật - chu vi hình vuông. Đối với giáo viên cần thường xuyên chấm chữa bài, kết hợp cho học sinh tự kiểm tra, nhận xét bài của mình, của bạn sau đó giáo viên kiểm tra lại, kịp thời khen ngợi cũng như tìm ra sai sót của học sinh. Có như vậy mới tạo ra hứng thú và niềm tin cho các em. Kết luận: Để bài dạy đạt được kết quả cao nhất. Trước hết người giáo viên phải nắm được phương pháp chung của dạy toán bậc Tiểu học nói chung phần chu vi hình chữ nhật– chu vi hình vuông nói riêng. Mặt khác giáo viên phải luôn trau rồi không ngừng học hỏi, tìm tòi để có vốn kiến thức vững vàng, phương pháp dạy phù hợp với nội dung bài dạy, bổ sung các bài toán hay, lý thú để các em có thể lĩnh hội một cách tốt nhất. Trên đây là "Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 tính chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông",. Tuy nhiên không trách khỏi những thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp nhiệt tình đóng góp chuyên đề của tôi để tôi được học hỏi nhiều hơn, nhằm phục vụ tốt hơn trong quá trình giảng dạy cho học sinh trong thời gian tới. Duyệt của BGH Nguyệt Đức, ngày 25 tháng 12 năm 2017 Người viết chuyên đề. Đỗ Thị Mơ Bài soạn minh họa Toán Bài 48: Chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông.( Tiết 1) I. Mục tiêu: - Em biết quy tắc tính chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông và vận dụng vào giải toán. - Rèn ý thức học. II. Đồ dùng: Hướng dẫn học Toán tập 1B. Bảng nhóm. III. Các hoạt động của giờ học: Tên hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1.Khởi động 2. Nhận biết tên bài học , mục tiêu bài học GV quan sát - Ban văn nghệ cho lớp hát hay chơi trò chơi. - HS đọc mục tiêu bài học A.HĐ cơ bản HĐ1: Tính chu vi của khung ảnh có kích thước như hình vẽ. - GV tổ chức cho - Hướng dẫn học sinh. - Giúp đỡ học sinh - HĐ nhóm. - Nhóm trưởng điều khiển . - HS Thực hiện - Quan sát đọc số đo trong hình vẽ và tính. - Chia sẻ bài làm trước lớp. HĐ 2: Cho hình chữ nhật ABCD có số đo ( như hình vẽ) Theo dõi và giúp HS -GV chốt lại kiến thức HĐ 2 và đưa ra quy tắc tính chu vi hình chữ nhật. Yêu cầu học sinh đọc quy tắc. - HĐ nhóm. - Nhóm trưởng điều khiển . a. AB=4cm, BC=3cm, CD=4cm, DA=3cm a, Tính chu vi hình chữ nhật. b, Điền số thích hợp vào chỗ chấm. - Đọc thuộc quy tắc tính chu vi hình chữ nhật. c, Tính chu vi hình chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 2cm. - Lần lượt từng bạn trong nhóm nói. -Chia sẻ bài làm trong nhóm. - HS đọc quy tắc: Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng với chiều rộng( cùng đơn vị đo) rồi nhân với 2. HĐ 3: Cho hình vuông MNPQ có kích thước như trong hình vẽ: GV tổ chức cho - Hướng dẫn học sinh. - Giúp đỡ học sinh -GV chốt lại kiến thức HĐ 3 và đưa ra quy tắc tính chu vi hình vuông. - Yêu cầu học sinh đọc quy tắc. - HĐ cá nhân. a, Tính chu vi hình vuông. b, Điền số thích hợp vào chỗ chấm. - Đọc thuộc quy tắc tính chu vi hình vuông. c, Tính chu vi hình vuông có cạnh 6cm. - Muốn tính chu vi hình vuông ta lấy độ dài một cạnh nhân với 4. - Báo cáo với GV những việc em đã làm. HĐ 4: Cũng cố - Nhắc lại nội dung bài học. - Nhận xét giờ học.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_t.docx