Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục chăm sóc sức khỏe mỗi ngày

1. Cơ sở lý luận

Theo tổ chức y tế thế giới ‘‘Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải là chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế’’. Khỏe về thể chất là liên quan đến bệnh tật, di truyền, dinh dưỡng, luyện tập. Tinh thần thể hiện sự thoải mái trong cuộc sống, sự yêu thương, sự an toàn tâm lý, có niềm tin.

 Chúng ta cần coi trọng sức khỏe, vì mọi người có sức khỏe thì công tác sẽ tốt, có khỏe thì học hành mới tốt. Trường học cần có một môi trường an toàn sống khỏe, vui chơi mà không có các nguy cơ xảy ra tai nạn, tệ nan, ô nhiễm môi trường, xảy ra dịch bệnh Trường học là môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn đáp ứng nhu cầu cho học sinh học tập và rèn luyện sức khỏe để phát triển cả về thể chất và tinh thần. Để phát huy hơn nữa mục tiêu trường học thân thiện học sinh tích cực, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương mẫu mực về đạo đức, tự học và sáng tạo thì việc giáo dục vệ sinh, sức khỏe, thói quen tốt mỗi ngày trong nhà trường rất quan trọng góp phần lớn sự phát triển bền vững, chất lượng cuộc sống cao cho con người Việt Nam.

 Hiện nay trong điều kiện cuộc sống hiện đại, môi trường ô nhiễm vì khói bụi, hoá chất, con người phải đối mặt với nhiều bệnh tật, với nhiều vi sinh vật gây hại, vi khuẩn, vi rút, đột biến Đặc biệt là các đợt dịch: Tay - chân - miệng, cúm A H5N1, H1N1, Tả, sốt xuất huyết. Tình hình bệnh dịch diễn biến rất phức tạp, lây lan trong cả cộng đồng.

Trong các trường học thường gặp: Tay – chân – miệng, sởi, quai bị, thuỷ đậu, sốt xuất huyết, sốt virut, cúm Do đó vấn đề phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng nói chung và trong trường học nói riêng là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của trường và sức khoẻ của mọi người.

 

docx14 trang | Chia sẻ: hatranv1 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục chăm sóc sức khỏe mỗi ngày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười trong trái đất này.
2.2. Cơ sở nghiên cứu.
- Dựa vào kiến thức trong sách giáo khoa sinh học của Bộ giáo dục. 
- Dựa trên điều kiện thực tế của học sinh, nhà trường, địa phương và xã hội.
- Dựa vào kết quả các hội thi thể dục thể thao của học sinh, của địa phương, trong nước, khu vực và thế giới.
- Dựa vào số liệu thông kê về chất lượng sống của thế giới và Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu.
	- Tất cả học sinh trong trường PTDT BT THCS Liên xã La Êê-Chơ Chun.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
	- Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 10 năm 2019.
	- Tuyền truyền và giáo dục kiến thức khoa học những hành động đúng cho học sinh về bảo vệ, chăm sóc, rèn luyện sức khỏe bản thân và môi trường xung quanh.
5. Phương pháp nghiên cứu.
	- Thông kê và theo dõi học sinh đau ốm, mắc một số triệu chứng, bệnh dịch cụ thể mỗi ngày trong trường học qua tiết lên lớp.
 - Thông kê khối lượng, số lượng công việc hàng ngày phải làm.
	- Quan sát và dự báo thông kê chất lượng thể trạng học sinh.
 - So sánh chất lượng sức khỏe, cuộc sống và môi trường sống.
 - Phân tích các thói quen và tật xấu của học sinh mỗi ngày ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.
	- Đưa ra các biện pháp tuyên truyền giáo dục chăm sóc sức khỏe mỗi ngày cho học sinh.
	- Đánh giá, tổng hợp và sau đó viết sáng kiến.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Theo tổ chức y tế thế giới ‘‘Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải là chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế’’. Khỏe về thể chất là liên quan đến bệnh tật, di truyền, dinh dưỡng, luyện tập. Tinh thần thể hiện sự thoải mái trong cuộc sống, sự yêu thương, sự an toàn tâm lý, có niềm tin.
 Chúng ta cần coi trọng sức khỏe, vì mọi người có sức khỏe thì công tác sẽ tốt, có khỏe thì học hành mới tốt. Trường học cần có một môi trường an toàn sống khỏe, vui chơi mà không có các nguy cơ xảy ra tai nạn, tệ nan, ô nhiễm môi trường, xảy ra dịch bệnh Trường học là môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn đáp ứng nhu cầu cho học sinh học tập và rèn luyện sức khỏe để phát triển cả về thể chất và tinh thần. Để phát huy hơn nữa mục tiêu trường học thân thiện học sinh tích cực, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương mẫu mực về đạo đức, tự học và sáng tạo thì việc giáo dục vệ sinh, sức khỏe, thói quen tốt mỗi ngày trong nhà trường rất quan trọng góp phần lớn sự phát triển bền vững, chất lượng cuộc sống cao cho con người Việt Nam.
 Hiện nay trong điều kiện cuộc sống hiện đại, môi trường ô nhiễm vì khói bụi, hoá chất, con người phải đối mặt với nhiều bệnh tật, với nhiều vi sinh vật gây hại, vi khuẩn, vi rút, đột biếnĐặc biệt là các đợt dịch: Tay - chân - miệng, cúm A H5N1, H1N1, Tả, sốt xuất huyết. Tình hình bệnh dịch diễn biến rất phức tạp, lây lan trong cả cộng đồng.
Trong các trường học thường gặp: Tay – chân – miệng, sởi, quai bị, thuỷ đậu, sốt xuất huyết, sốt virut, cúmDo đó vấn đề phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng nói chung và trong trường học nói riêng là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của trường và sức khoẻ của mọi người.
2. Thực trạng
	Trong trường học việc giáo dục cho học sinh thông qua bộ môn sinh học, giáo dục công dân tích hợp các bộ môn được thực hiện thường xuyên và liên tục cho học sinh có kiến thức và ý thức tốt hơn về bản thân, gia đình, trường học và xã hội. Các hoạt động lao động, vệ sinh chung, vệ sinh môi trường trong trường học luôn được đảm bảo sạch sẽ, đẹp. Vệ sinh phòng học, phòng ở, ăn uống, sinh hoạt và vệ sinh xung quanh trường học luôn được các thầy cô giáo giám sát kiểm tra đảm bảo. Tuy nhiên vệ sinh cá nhân và ý thức cá nhân sạch vệ sinh vì môi trường chung thì còn hạn chế do ý thức của học sinh vì cộng đồng chưa cao và một số học sinh chưa hiểu biết tầm quan trọng của sức khỏe. Do đó hằng ngày trong trường học, lớp học vẫn xảy ra một số hành động thiếu ý thức giữ vệ sinh chung như: Khạc nhổ bừa bãi, tiểu tiện không đúng qui định, xả rác, các hành động làm mất vệ sinh cho người khác, ảnh hưởng đến mọi người. Bên cạnh đó nhiều thói quen không tốt về rèn luyện sức khỏe như lười vận động, chưa biết bản thân phải làm gì, chưa xây dựng kế hoạch và thói quen tốt cho sức khỏe như: Tập luyện thể dục thể thao một các thường xuyên và đúng cách, vận động đúng cách cho bản thân.
2.1. Thuận lợi - khó khăn
Thuận lợi: 
- Được sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường.
- Có sự phối hợp nhiệt tình của cán bộ giáo viên trong nhà trường trong các hoạt động giáo dục sức khỏe, lao động, vệ sinh, rèn luyện mỗi ngày.
- Học sinh đa số là con em dân tộc thiểu số ngoan, hiền, thật thà, chất phát, ham học hỏi, thích lời hay ý đẹp, tôn trọng và vâng lời thầy cô giáo.
- Phụ huynh quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho học sinh. Đa số phụ huynh có nhận thức về mục đích, yêu cầu của công tác giáo dục chăm sóc sức khỏe cho học sinh, tin tưởng và phối hợp tốt với giáo viên, nhân viên và nhà trường.
Khó khăn:
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn và xuống cấp trầm trọng, nhà ăn còn tạm bợ, phòng ở học sinh và giáo viên còn chật hẹp, phòng thiết bị, phòng chức năng, đa năng, phòng đọc chưa có nên quá trình rèn luyện sức khỏe, học tập và vui chơi nghỉ ngơi giải trí ít nhiều bị ảnh hưởng.
- Hầu hết học sinh chưa biết cách học tập, lao động và làm việc một cách khoa học còn ham chơi, mất tập trung, thực hiện nhiệm vụ được giao cho có chưa chú trọng chất lượng và hình thức đẹp.
- Đa số học sinh còn bị động chờ thầy cô nhắc nhở và chỉ việc cụ thể mới làm. Chưa có thói quen cẩn thận, thói quen chủ động, chưa có thói quen tự giác, cảnh giác. Đặc biệt chưa có nhiều thói quen tốt như tự vệ sinh cá nhân tốt, tự rèn luyện thân thể, thể dục thể thao tốt, ăn uống hợp vệ sinh, tính phê bình thói quen xấu chưa cao. Ý thức xây dựng cộng đồng sạch chưa hình thành nhiều.
2.2. Kết quả thực trạng:
	Các năm học như sau:
 Năm học
Tổng số học sinh của lớp chủ nhiệm
Lớp
Đạt cân nặng và chiều cao
Số học sinh có trạng thái cơ thể bình thường
Số học sinh vệ sinh chung đảm bảo
Số học sinh vệ sinh cá nhân đảm bảo
Số học sinh rèn luyện cơ thể thường xuyên và đúng cách
2014-2015
24
6
2015-2016
24
7
2016-2017
24
8
2017-2018
24
9
2018-2019
36
6
2019-2020
36
7
3. Các biện pháp thực hiện.
	Được sự quan tâm chỉ đạo của phòng giáo dục và đào tạo. Ban Giám Hiệu của trường đã nhận thức đúng đắn và đánh giá việc chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho học sinh là rất quan trọng. Xác định được sự nguy hại của dịch bệnh, theo kinh nghiệm là: ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Ngay từ đầu năm học đã có kế hoạch chỉ đạo toàn trường thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho học sinh và phòng chống dịch bệnh. Trường PTDT BT THCS Liên xã La Êê-Chơ Chun hiện đang giáo dục chăm sóc và dạy 142 học sinh từ 12 đến 15 tuổi, có 4 lớp trong đó gồm lớp 6 có 36 học sinh, lớp 7 có 36 hoc sinh, lớp 8 có 31 hoc sinh và lớp 9 có 39 hoc sinh. Có giáo viên chăm sóc sức khoẻ và hỗ trợ cân đo, làm sổ sách theo quy định chung.
Một số biện pháp giáo dục có hiệu quả tốt trong công tác chăm sóc sức khỏe mỗi ngày và phòng chống bệnh dịch như sau:
 1. Khám và đánh giá tình trạng sức khỏe đầu năm cho tất cả học sinh toàn trường:
Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế xã để tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh ít nhất 2 lần trong một năm học.
Phát hiện và thông báo các trường hợp mắc bệnh về gia đình để có biện pháp giải quyết điều trị kịp thời.
2. Bồi dưỡng kiến thức giáo dục chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh cho giáo viên, nhân viên toàn trường: 
Mời giáo viên về trường dự các lớp tập huấn theo định kỳ nhằm phòng chống các đợt dịch. Tham gia các lớp học, các cuộc tập huấn của sở, phòng và xã tổ chức. Cập nhật kịp thời và tìm hiểu kiến thức trong sách, báo, tạp chí, trên mạng InternetThực hiện tốt công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và với các cơ quan: Sở giáo dục, phòng giáo dục, sở y tế, y tế xã.
Để thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho học sinh thì ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức vận động cho hoc sinh được bán trú tại trường, nhà trường luôn đảm bảo chế độ ăn theo quy định, thay đổi chế độ ăn, thực đơn phù hợp. Căn cứ vào nhu cầu năng lượng của từng độ tuổi để xây dựng khẩu phần ăn cho phù hợp. Đặc biệt quan tâm đến việc chăm sóc về tinh thần, tạo bầu không khí đầm ấm giúp học sinh có cảm giác như bữa ăn tại gia đình, ăn ngon miệng hơn.
3. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền: 
Tuyên truyền trong các bữa ăn hàng ngày về cách phòng chống các dịch bệnh, treo tranh ảnh về cách phòng và phát hiện bệnh trong đợt dịch.
Việc bảo đảm cho học sinh được an toàn, khỏe mạnh là rất quan trọng. Đồng thời chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối các chất, đủ vitamin và khoáng chất (đặc biệt là canxi, B1) cũng rất cần thiết để học sinh phát triển toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần. Do đó phải hướng dẫn cho các lớp lồng ghép các tiết học và hoạt động về chương trình giáo dục sức khỏe cho trẻ và tuyên truyền với phụ huynh học sinh nội dung việc chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng. Tư vấn cho phụ huynh về cách lựa chọn thực phẩm, lên thực đơn phù hợp với học sinh - đảm bảo cân đối, đủ chất, đủ lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
 Bệnh dịch có ảnh hưởng lớn đến tính mạng con người và cả cộng đồng, đặc biệt là học sinh hiếu động tiếp xúc nhiều môi trường bẩn nên dễ mắc. Trong trường học số người tập trung đông, nhiều thành phần phức tạp do đó việc tuyên truyền giáo dục ý thức phòng bệnh là cần thiết. Đặc biệt là với phụ huynh học sinh: Có các kiến thức tuyên truyền giáo dục sức khỏe trong các tiết dạy, ở khu nội trú, phòng ăn ở của học sinh hay qua ở những nơi học sinh lao động, vệ sinh, vui chơi sinh hoạt, thể dục thể thao, hoặc ở nhà.
4. Ban Giám Hiệu kịp thời chỉ đạo, đầu tư cơ sở vật chất: 
Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho bếp ăn và cho các lớp đảm bảo an toàn, có lợi với sức khoẻ. Mua sắm đầy đủ trang thiết bị lao động, vệ sinh môi trường sạch sẽ phục vụ cho việc phòng chống bệnh dịch trong toàn trường.
5. Xây dựng môi trường thân thiện: 
An toàn mọi lúc mọi nơi cho học sinh, thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng đồ dùng bế ăn, vệ sinh cá nhân tắm giặt, vệ sinh phòng ở phòng ăn, vệ sinh môi trường xung quanh sạch đẹp, thông thoáng, nhiều cây xanh, hoa theo mùa. Tạo môi trường phù hợp, gần gũi với học sinh từ ở lớp học, nhà vệ sinh, bếp, đến môi trường xung quanh.
6. Một số nguyên tắc thực hiện của trường PTDT BT THCS LX La Êê-Chơ Chun.
Theo yêu cầu trường học thân thiện học sinh tích cực môi trường trường học xanh sạch đẹp an toàn để làm tốt công tác giáo dục chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh mỗi ngày. Chúng tôi đã thực hiện một số nguyên tắc sau:
3.6.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ của học sinh:
Hàng ngày theo dõi sức khoẻ của học sinh từ khi học sinh đến trường đến lớp đến khi học sinh về nhà. Khi chuyển mùa, khí hậu thay đổi phải chú ý để có biện pháp phòng ngừa và cấp cứu kịp thời. Ghi sổ nhật ký sức khoẻ hàng ngày, có diễn biến gì đặc biệt không.
 	Kiểm tra sổ nhật ký hàng ngày theo dõi sức khoẻ của học sinh ở các lớp, theo dõi việc ăn uống khẩu phần ăn của học sinh. Chú ý theo dõi các học sinh vừa khỏi ốm đi học. Kiểm tra sĩ số học sinh hàng ngày, tỉ lệ chuyên cần hàng tháng. Kiểm tra, đôn đốc công tác vệ sinh các lớp, các bộ phận và môi trường xung quanh trường.
 Nghiên cứu tài liệu về chăm sóc sức khoẻ và tham gia các lớp tập huấn học tập về chăm sóc sức khoẻ của học sinh.
 	Đầu năm và cuối năm đều tổ chức khám sức khoẻ cho học sinh, qua đó nắm được học sinh mắc bệnh mãn tính: sau khi khám sức khoẻ, nếu học sinh nào mắc bệnh thì phải nhắc nhở, hướng dẫn phụ huynh cho học sinh đi điều trị sớm. Nếu học sinh suy dinh dưỡng chậm lớn chậm phát triển thì nhà trường và gia đình phải phối hợp có chế độ ăn bổ xung cho học sinh. Học sinh béo phì phải hạn chế đồ ngọt, chất bột đường, tăng cường vận động.
3.6.2. Theo quy định chung của sở sổ sách y tế gồm có: 
 	Sổ nhật ký sức khoẻ toàn trường: ghi rõ từng ngày, nếu có gì đặc biệt phải ghi ngày, giờ, tên học sinh, lớp, diễn biến, chẩn đoán, xử trí, đến khi học sinh về nhà.
 	Sổ sức khoẻ của từng học sinh: Biểu đồ sức khoẻ theo dõi cân nặng và chiều cao định kỳ (tháng 9,12, 2, 4, 6). Lên lịch cân cho từng lớp, nếu học sinh nào nghỉ học sẽ cân bù vào ngày sau khi cháu đi học.
 	Sổ theo dõi sức khoẻ của học sinh toàn trường: số học sinh kênh bình thường, tỉ lệ suy dinh dưỡng, béo phì, tỉ lệ bệnh tật và tăng, giảm cân.
 	Sổ theo dõi học sinh suy dinh dưỡng, chậm lớn, còi xương, béo phì và mắc các bệnh mãn: tim, hen, động kinh, tự kỷ 
3.6.3. Công tác phòng chống bệnh dịch:
 	Để làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh trong trường, trước tiên mỗi người phải hiểu được quá trình dịch bệnh. Nắm vững nguyên tắc phòng chống dịch, vệ sinh trường học và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh như sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh trường học theo yêu cầu chung, phù hợp với tình hình đặc điểm của nhà trường:
+ Hàng ngày thu gom rác ở các lớp, các phòng và sân trường về một chỗ, phải có thùng chứa rác theo quy định.
+ Có hệ thống cống rãnh kín để dẫn thoát nước mưa, nước thải từ trường vào hệ thống chung.
+ Nhà bếp: Đảm bảo trật tự vệ sinh thực hiện theo thông tư của Bộ Y Tế ban hành hướng dẫn thực hiện quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Vệ sinh lớp học: Đảm bảo không khí thông thoáng vừa phải, mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
+ Đảm bảo đủ ánh sáng: Thường xuyên kiểm tra hệ thống đèn điện, mở hết cửa sổ khi học sinh hoạt động và học tập.
+ Về độ ẩm: Đảm bảo thoáng mát, khô ráo.
+ Sắp xếp đồ dùng dạy học gọn gàng ngăn nắp. 
 	+ Tổng vệ sinh chung: Cọ rửa nền nhà, hành lang bằng xà phòng hàng tuần, đặc biệt trong các đợt dịch bệnh tay - chân - miệng phải lau chùi nền nhà, bàn ghế, đồ dùng hàng ngày. Phòng ăn, ngủ, học, chơi đảm bảo thông gió thoáng khí đủ ánh sáng, đảm bảo yên tĩnh và lau dọn thường xuyên.
 + Môi trường xung quanh.
Trồng cây xanh, bố trí cây cảnh theo nhiều dáng kiểu để tạo bóng mát, vẻ đẹp xanh sạch cho cảnh quan môi trường sư phạm.
Thường xuyên quét dọn vệ sinh khu vực trong và ngoài trường.
3.6.4. Xây dựng kế hoạch đối với công tác y tế học đường trong trường :
Tổ chức tốt việc giáo dục chăm sóc sức khoẻ của hoc sinh trong trường theo kế hoạch. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
Ngoài những biện pháp qui định trong các chương trình, chúng tôi đã ký hợp đồng cam kết đảm bảo mua thực phẩm sạch đồng thời liên tục kiểm tra thực phẩm theo định kỳ; thường xuyên giám sát kiểm tra mẫu thực phẩm.
Thực hiện mua thức ăn tươi, ngon đảm bảo vệ sinh an toàn cho học sinh.
Phải thực hiện ký hợp đồng mua thực phẩm sạch với các nhà cung cấp tin cậy, có địa chỉ rõ ràng.
Chế biến đúng quy trình, thực hiện thực đơn của trường. Đảm bảo vệ sinh và dinh dưỡng cho học sinh.
Bảo quản thức ăn nước uống cho học sinh an toàn.
Thực hiện lưu nghiệm thức ăn, nước uống 24 giờ: có sổ theo dõi ghi rõ ngày giờ.
Các dụng cụ chế biến sống và chín phải riêng biệt.
3.6.5. Diệt khuẩn, diệt côn trùng:
 Nhằm mục đích đề phòng bệnh lây lan rộng phải diệt khuẩn hàng ngày, thường làm ở nơi có người mắc bệnh. Nếu có bệnh nhân mắc, sau khi chuyển đi thì phải diệt khuẩn lần cuối để thanh toán hoàn toàn mầm bệnh. Diệt khuẩn dự phòng để ngăn chặn bệnh truyền nhiễm nảy sinh và lan rộng. Đặc biệt chú ý khủ khuẩn nước, sử lý phân, rác thực hiện các quy tắc về vệ sinh cá nhân.
Nhà trường thường xuyên phát quang bụi cây, rãnh nước chống côn trùng.
Thường xuyên kiểm tra định kỳ các khu vực vệ sinh và cống rãnh thoát nước một tháng một lần. Đồng thời cho dọn vệ sinh, làm sạch cỏ, rác, đường thoát nước...
3.6.6. Công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và cộng đồng:
Cùng tổ chức, tham gia các lớp tập huấn công tác phòng chống dịch bệnh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường.
Phối hợp với các cô giáo lồng ghép giáo dục cho học sinh về những hiểu biết tối thiểu trong việc phòng chống dịch bệnh: Dạy học sinh cách giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh thân thể và vệ sinh môi trường cách nhận biết những con côn trùng có hại, vi sinh vật có hại, sinh vật có hại gây nguy hiểm tới cuộc sống...
Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để cùng thực hiện tốt những nội dung phòng bệnh ở gia đình góp phần nâng cao hiệu quả của những biện pháp đã thực hiện ở trường.
3.6.7. Trường có các góc tuyên truyền với cha mẹ học sinh: 
Những hình ảnh và thông tin về phòng chống bệnh dịch. Gặp gỡ, tư vấn cho cha mẹ học sinh trao đổi khi cần thiết về tình hình sức khoẻ của học sinh. 
Phối hợp chặt chẽ với y tế xã để có kế hoạch chủ động đối phó, không để bệnh dịch xảy ra. Định kỳ tiêm phòng vác xin cho học sinh theo quy định.
3.6.8. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh y tế học đường: 
Thường xuyên kiểm tra vệ sinh, công tác an toàn phòng dịch bệnh, theo dõi sức khoẻ của trẻ hàng ngày, báo cáo kết quả kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường trong công tác phòng chống dịch. Nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác. Để tham mưu với nhà trường về công tác phòng chống dịch khi ngoài cộng đồng có dấu hiêu dịch bệnh xuất hiện. Nhận và thực hiện tốt các công văn chỉ đạo của cấp trên đưa xuống, đặc biệt là các đợt dịch lớn như: Tay – chân – miệng, tả cúm H5N1, H1N1, sốt xuất huyết.
3.6.9. Cách xây dựng thực đơn hàng ngày cho học sinh:
 Ngoài việc thực hiện tốt công tác giáo dục chăm sóc sức khoẻ của học sinh, trường chúng tôi còn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng ăn uống của học sinh. Đặc biệt là xây dựng thực đơn, tính khẩu phần dinh dưỡng cân đối phù hợp. Khi xây dựng thực đơn yêu cầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
 1. Xây dựng thực đơn theo mùa, mùa nào thức ấy. Bởi vì nếu ăn thực phẩm trái mùa thường có nhiều thuốc kích thích, giá cả lại đắt. Những món ăn nóng phù hợp với mùa lạnh, món ăn mát cho mùa nóng.
 2. Đảm bảo 5 ngày trong tuần thực đơn không trùng nhau.Tránh các thực phẩm xung khắc. Ký hợp đồng và đặt thực phẩm ở nơi có uy tín, an toàn vệ sinh thực phẩm, có thể thêm hoặc bớt thực phẩm trước 9h sáng hàng ngày.
 3. Đủ lượng, đủ tiền, giao nhận thực phẩm đầy đủ theo quy định chung. Phối hợp cùng các thầy cô giáo, cô cấp dưỡng giúp học sinh ăn ngon miệng, ăn hết suất. 
 4. Cung cấp đủ năng lượng trong 1 ngày ở trường cho học sinh. Cân đối các chất theo tỉ lệ Protein, lipit, gluxit, vitamin, muối khoáng. Cân đối giữa thực phẩm động vật và thực vật, giữa mỡ và dầu ăn. Thực đơn giàu vitamin và khoáng chất, đặc biệt là canxi, B1 đảm bảo canxi mỗi ngày.
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. 
Trong công tác giáo dục chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống bệnh dịch ở trường chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
	Kết qua khám sức khỏe cuối năm học 2018 - 2019 như sau:
Tổng số học sinh đến trường: 140
 Tổng số học sinh bán trú:	121	Đạt tỷ lệ: 73,23%
Stt
Độ tuổi
TS trẻ đến trường
TS trẻ được khám sức khỏe
Kênh
A
B
C
HS
%
HS
%
HS
%
1
Khối chồi
130
130
110
84.62
20
15.38
0
2
Khối lá
266
266
221
82.08
45
17.92
0
Tổng
396
396
331
83.59
65
16.41
0
Bảng 3: Kết quả khám sức khỏe cuối năm học 2012 – 2013
Từ những kết quả trên thì cho thấy rằng tỷ lệ về sức khỏe của trẻ so với đầu năm đã tăng lên đáng kể. Trẻ phát triển cân đối, hài hoà, nhanh chóng hoạt bát, tích cực tham gia vào các hoạt động của lớp và các hoạt động hàng ngày.
- Tuyên truyền đến từng phụ huynh học sinh về cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và phòng chống một số loại bệnh nguy hiểm.
 - Không để xảy ra bệnh dịch trong trường. Đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp, an toàn.
 - Thường xuyên báo cáo kịp thời công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và phòng chống dịch bệnh của trường lên cấp trên.
 	- Là trường có uy tín, được sự tín nhiệm của xã hội và các bậc cha mẹ học sinh.
 	- Để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh ở trường mầm non là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của sở, phòng giáo duc và đào tạo, sở y tế tỉnh, huyện và sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám Hiệu nhà trường.
- Ban giám hiệu luôn quan tâm chỉ đạo công tác chăm sóc sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch v

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giao_duc_cham_soc_suc.docx
Giáo án liên quan