Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp chăm sóc sức khỏe cho học sinh mầm non
Để làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh trong trường, trước tiên mỗi người phải hiểu được quá trình dịch bệnh. Nắm vững nguyên tắc phòng chống dịch, vệ sinh trường học và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh như sau:
+ Xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh trường học theo yêu cầu chung, phù hợp với tình hình đặc điểm của nhà trường:
* Địa điểm xây dựng: Ở nơi cao ráo sạch sẽ, sáng sủa yên tĩnh. Thuận tiện cho việc đi lại, xa nơi phát sinh ra các khí độc, khói bụi, tiếng ồn. Sân trường bằng phẳng rộng rãi có rãnh thoát nước.
thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi phù hợp. Còn phía nhà trường luôn luôn coi trọng sức khỏe, vì mọi học sinh có sức khoẻ thì học hành mới tốt, bố mẹ mới yên tâm gủi các cháu để công tác. Trường học cần có một môi trường an toàn - trẻ sống, vui chơi mà không có các nguy cơ xảy ra tai nạn, nơi đó trẻ khoẻ mạnh, sức đề kháng cao giúp trẻ phòng tránh được mọi bệnh tật. Chăm sóc sức khỏe toàn diện cho các em học sinh là một vấn đề cấp thiết hiện nay. Có được sức khỏe tốt sẽ giúp các em học tập tốt và phấn đấu trở thành những nhân tài tương lai cho đất nước. Chăm sóc sức khỏe ban đầu đạt hiệu quả tốt là mục tiêu quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện học sinh trong trường học. Việc giáo dục và bảo vệ sức khỏe cho các em học sinh hiện nay cũng là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp chăm sóc sức khỏe cho học sinh mầm non” làm vấn đề nghiên cứu trong sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục đích và cơ sở nghiên cứu. 2.1. Mục đích Khi viết sáng kiến kinh nghiệm này, tôi mong được đóng góp ý kiến của mình về công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh Mầm non được tốt hơn. Qua đó giúp các em học sinh có sức khỏe để học tập tốt. 2.2. Cơ sở nghiên cứu. - Dựa vào các tài liệu tập huấn về công tác y tế trường học đường năm học 2012 - 2013. - Dựa trên điều kiện thực tế của nhà trường. - Dựa vào một số ý kiến đóng góp của đồng nghiệp. 3. Đối tượng nghiên cứu. - Tất cả học sinh trường mầm non Hoa Lan năm học 2012 – 2013. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. - Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013. - Các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho học sinh mầm non. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Lập kế hoạch khám sức khỏe đầu năm cho học sinh toàn trường. - Đưa ra các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho học sinh. - Đánh giá, tổng hợp và sau đó viết sáng kiến. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Theo tổ chức y tế thế giới ‘‘Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải là chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế’’. Khỏe về thể chất là liên quan đến bệnh tật, di truyền, dinh dưỡng, luyện tập. Tinh thần thể hiện sự thoải mái trong cuộc sống, sự yêu thương, sự an toàn tâm lý, có niềm tin. Chúng ta cần coi trọng sức khỏe, vì mọi người có sức khỏe thì công tác sẽ tốt, trẻ có khỏe thì học hành mới tốt, bố mẹ mới yên tâm gủi các cháu để công tác. Trường học cần có một môi trường an toàn - trẻ sống, vui chơi mà không có các nguy cơ xảy ra tai nạn, nơi đó trẻ khỏe mạnh, sức đề kháng cao giúp trẻ phòng tránh được mọi bệnh tật. Hiện nay trong điều kiện cuộc sống hiện đại, môi trường ô nhiễm vì khói bụi, hoá chất, con người phải đối mặt với nhiều bệnh tật, với vi khuẩn, vi rút biến dịĐặc biệt là các đợt dịch: Tay - chân - miệng, cúm A H5N1, H1N1, Tả, sốt xuất huyết. Tình hình bệnh dịch diễn biến rất phức tạp, lây lan trong cả cộng đồng. Trong các trường học thường gặp: Tay – chân – miệng, sởi, quai bị, thuỷ đậu, sốt xuất huyết, sốt virut, cúmDo đó vấn đề phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng nói chung và trong trường học nói riêng là rất quan trọng. Nó ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của trường và sức khoẻ của mọi người. 2. Thực trạng 2.1. Thuận lợi - khó khăn Thuận lợi: - Được sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường. - Có sự phối hợp nhiệt tình của cán bộ giáo viên trong nhà trường trong các hoạt động y tế. - Phụ huynh quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Đa số phụ huynh có nhận thức về mục đích, yêu cầu của công tác giáo dục chăm sóc sức khỏe cho trẻ, tin tưởng và phối hợp tốt với giáo viên, nhân viên và nhà trường. Khó khăn: - Các điểm trường nằm rải rác ở các thôn buôn nên quá trình phòng chống các đợt dịch bệnh sảy ra gặp nhiều khó khăn. - Chưa có phòng y tế riêng, cơ sở vật chất và trang thiết bị phòng y tế còn thiếu thốn. 2.2. Kết quả thực trạng: Kết qua khám sức khỏe cuối năm học 2011 - 2012 như sau: - Tổng số trẻ đến trường: 360 trẻ Stt Độ tuổi TS trẻ đến trường TS trẻ được khám sức khỏe Kênh A B C HS % HS % HS % 1 Khối chồi 121 121 98 81 23 19 0 0 2 Khối lá 239 239 194 81.17 45 18.83 0 0 Tổng 360 360 292 81.11 68 19.99 0 0 Bảng 1: Kết quả khám sức khỏe cuối năm học 2011 - 2012 Kết qua khám sức khỏe đầu năm học 2012 - 2013 như sau: - Tổng số trẻ đến trường: 396 trẻ - Tổng số trẻ bán trú: 290 trẻ / 396 trẻ Đạt tỷ lệ: 73.23% Stt Độ tuổi TS trẻ đến trường TS trẻ được khám sức khỏe Kênh A B C HS % HS % HS % 1 Khối chồi 130 130 102 78.45 28 21.55 0 2 Khối lá 266 266 208 71.2 58 28.2 0 Tổng 396 396 310 78.28 86 21.72 0 Bảng 2: Kết quả khám sức khỏe đầu năm 2012 – 2013 3. Các biện pháp thực hiện. Được Sự quan tâm chỉ đạo của sở giáo dục và đào tạo. Ban Giám Hiệu của trường đã nhận thức đúng đắn và đánh giá việc chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trẻ mầm non là rất quan trọng. Xác định được sự nguy hại của dịch bệnh, theo kinh nghiệm là: ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Ngay từ đầu năm học đã có kế hoạch chỉ đạo toàn trường thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho trẻ và phòng chống dịch bệnh. Trường mầm non Hoa Lan năm học 2012 – 2013 hiện đang chăm sóc và nuôi dạy 396 cháu từ 4 đến 5 tuổi, có 10 lớp trong đó gồm 3 lớp chồi và 7 lớp lá. Có cán bộ y tế học đường chăm sóc sức khoẻ và giáo viên hỗ trợ cân đo, làm sổ sách theo quy định chung. Một số biện pháp có hiệu quả tốt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non và phòng chống bệnh dịch như sau: 1. Khám và đánh giá tình trạng sức khỏe đầu năm cho tất cả học sinh toàn trường: Thành lập ban chỉ đạo y tế và lên kế hoạch khám sức đầu năm cho học sinh toàn trường. Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế xã để tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh ít nhất 2 lần trong một năm học. Phát hiện và thông báo các trường hợp mắc bệnh về gia đình để có biện pháp giải quyết điều trị kịp thời. 2. Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh cho giáo viên, nhân viên toàn trường: Mời giáo viên về trường dự các lớp tập huấn theo định kỳ nhằm phòng chống các đợt dịch. Tham gia các lớp học, các cuộc tập huấn của sở, phòng và xã tổ chức. Cập nhật kịp thời và tìm hiểu kiến thức trong sách, báo, tạp chí, trên mạng InternetThực hiện tốt công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và với các cơ quan: Sở giáo dục, phòng giáo dục, sở y tế, y tế xã. Để thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ thì ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức vận động cho 100% trẻ được bán trú tại trường, nhà trường luôn đảm bảo chế độ ăn theo quy định, thay đổi chế độ ăn, thực đơn phù hợp. Căn cứ vào nhu cầu năng lượng của từng độ tuổi để xây dựng khẩu phần ăn cho phù hợp. Đặc biệt quan tâm đến việc chăm sóc về tinh thần, tạo bầu không khí đầm ấm giúp trẻ có cảm giác như bữa ăn tại gia đình, trẻ ăn ngon miệng hơn. 3. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền: Tuyên truyên trên loa 5 phút hàng ngày vào thời gian đón trẻ và trả trẻ về cách phòng chống các dịch bệnh, treo tranh ánh về cách phòng và phát hiện bệnh trong đợt dịch, ở bảng tuyên truyền của nhà trường. Việc bảo đảm cho các cháu được an toàn, khỏe mạnh là rất quan trọng. Đồng thời chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối các chất, đủ vitamin và khoáng chất (đặc biệt là canxi, B1) cũng rất cần thiết để trẻ phát triển toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần. Do đó phải hướng dẫn cho các lớp lồng ghép các tiết học và hoạt động về chương trình giáo dục sức khỏe cho trẻ và tuyên truyền với phụ huynh học sinh nội dung việc chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng. Tư vấn cho phụ huynh về cách lựa chọn thực phẩm, lên thực đơn phù hợp với trẻ - đảm bảo cân đối, đủ chất, đủ lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Bệnh dịch có ảnh hưởng lớn đến tính mạng con người và cả cộng đồng, đặc biệt là trẻ em sức đề kháng còn rất yếu nên dễ mắc. Trong trường học số người tập trung đông, nhiều thành phần phức tạp do đó việc tuyên truyền giáo dục ý thức phòng bệnh là cần thiết. Đặc biệt là với phụ huynh học sinh: Có các bảng tuyên truyền ở lớp, ở những nơi mọi người hay qua lại trong trường, hoặc trao đổi trực tiếp với phụ huynh. 4. Ban Giám Hiệu kịp thời chỉ đạo, đầu tư cơ sở vật chất: Mua sắm trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho bếp ăn và cho các lớp đảm bảo an toàn, có lợi với sức khoẻ. Mua sắm đầy đủ trang thiết bị y tế, thuốc thiết yếu, thuốc sát trùng, xà phòng rửa tay, Clramin B phục vụ cho việc phòng chống bệnh dịch trong toàn trường. 5. Xây dựng môi trường thân thiện: An toàn mọi lúc mọi nơi cho trẻ, thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng đồ dùng đồ chơi, vệ sinh sạch đẹp, thông thoáng, nhiều cây xanh, hoa theo mùa. Tạo môi trường phù hợp, gần gũi với trẻ từ ở lớp học, nhà vệ sinh, bếp, đến môi trường xung quanh: đồ dùng, đồ chơi tự tạo, trang trí sắp xếp theo chủ đề. 6. Một số nguyên tắc thực hiện của trường mầm non Hoa Lan Theo yêu cầu của sở giáo dục - đào tạo và sở y tế về công tác y tế học đường. Thực hiện quy chế nuôi dạy trẻ mầm non, để làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh .Chúng tôi đã thực hiện một số nguyên tắc sau: 3.6.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ: Hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ từ khi trẻ đến lớp đến khi trả trẻ. Khi chuyển mùa, khí hậu thay đổi phải chú ý để có biện pháp phòng ngừa và cấp cứu kịp thời. Ghi sổ nhật ký sức khoẻ hàng ngày, có diễn biến gì đặc biệt không. Kiểm tra sổ nhật ký hàng ngày theo dõi sức khoẻ của trẻ ở các lớp, tủ thuốc của lớp để ngoài tầm với của trẻ chưa và chỉ có các thuốc phụ huynh gửi ghi các loại thuốc phụ huynh gửi cho con uống: tên thuốc, giờ uống, liều lượng, hạn sử dụng, chữ ký của phụ huynh .Chú ý theo dõi các cháu vừa khỏi ốm đi học. Kiểm tra sĩ số học sinh hàng ngày, tỉ lệ chuyên cần hàng tháng. Kiểm tra, đôn đốc công tác vệ sinh các lớp, các bộ phận và môi trường xung quanh trường. Trang bị cấp cứu - Tủ thuốc của trường gồm có: Dụng cụ cấp cứu và thuốc thiết yếu. Định kỳ kiểm tra và mua bổ xung cơ sở vật chất, phương tiện, dụng cụ, thuốc men cho tủ thuốc y tế. Mua tài liệu về chăm sóc sức khoẻ và tham gia các lớp tập huấn học tập về chăm sóc sức khoẻ của trẻ do sở, phòng tổ chức. Đầu năm và cuối năm đều tổ chức khám sức khoẻ cho trẻ, qua đó nắm được các cháu mắc bệnh mãn tính: sau khi khám sức khoẻ, nếu cháu nào mắc bệnh thì phải nhắc nhở, hướng dẫn phụ huynh cho trẻ đi điều trị sớm. Nếu trẻ suy dinh dưỡng thì nhà trường và gia đình phải phối hợp có chế độ ăn bổ xung cho trẻ: uống thêm sữa, tăng thêm bữa. Trẻ béo phì phải hạn chế đồ ngọt, chất bột đường, tăng cường vận động. 3.6.2. Theo quy định chung của sở sổ sách y tế gồm có: Sổ nhật ký sức khoẻ toàn trường: ghi rõ từng ngày, nếu có gì đặc biệt phải ghi ngày, giờ, tên trẻ, lớp, diễn biến, chẩn đoán, xử trí, đến khi trả trẻ về. Sổ sức khoẻ của từng cháu: Biểu đồ sức khoẻ theo dõi cân nặng và chiều cao định kỳ (tháng 9,12, 2, 4, 6). Lên lịch cân cho từng lớp, nếu cháu nào nghỉ học sẽ cân bù vào ngày sau khi cháu đi học. Sổ theo dõi sức khoẻ của trẻ toàn trường: số cháu kênh bình thường, tỉ lệ suy dinh dưỡng, béo phì, tỉ lệ bệnh tật và tăng, giảm cân. Sổ theo dõi trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và mắc các bệnh mãn: tim, hen, động kinh, tự kỷ 3.6.3. Công tác phòng chống bệnh dịch: Để làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh trong trường, trước tiên mỗi người phải hiểu được quá trình dịch bệnh. Nắm vững nguyên tắc phòng chống dịch, vệ sinh trường học và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch bệnh như sau: + Xây dựng tiêu chuẩn vệ sinh trường học theo yêu cầu chung, phù hợp với tình hình đặc điểm của nhà trường: * Địa điểm xây dựng: Ở nơi cao ráo sạch sẽ, sáng sủa yên tĩnh. Thuận tiện cho việc đi lại, xa nơi phát sinh ra các khí độc, khói bụi, tiếng ồn. Sân trường bằng phẳng rộng rãi có rãnh thoát nước. * Các công trình: Cung cấp nước sạch: Có đủ nước sạch đã đun sôi cho học sinh uống. Nước sinh hoạt, tắm rửa phải là nước giếng đảm bảo sạch. Nhà vệ sinh xây dựng đảm bảo các điều kiện vệ sinh của giáo viên riêng và của học sinh riêng, nam riêng, nữ riêng. Hàng ngày thu gom rác ở các lớp, các phòng và sân trường về một chỗ, phải có thùng chứa rác theo quy định. Có hệ thống cống rãnh kín để dẫn thoát nước mưa, nước thải từ trường vào hệ thống chung. Nhà bếp: Đảm bảo trật tự vệ sinh thực hiện theo thông tư 04/1998/TT/BYT của Bộ Y Tế ban hành ngày 23 tháng 3 năm 1998 hướng dẫn thực hiện quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm. Vệ sinh lớp học: Đảm bảo không khí thông thoáng: Nhắc các cô giáo mở quạt vừa phải, mát về mùa hè, ấm về mùa đông. + Đảm bảo đủ ánh sáng: Thường xuyên kiểm tra hệ thống đèn điện, mở hết cửa sổ khi trẻ hoạt động và học tập. + Về độ ẩm: Đảm bảo thoáng mát, khô ráo. + Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng ngăn nắp. + Tổng vệ sinh chung: Cọ rửa nền nhà, hành lang bằng xà phòng hàng tuần, đặc biệt trong các đợt dịch bệnh tay - chân - miệng phải lau chùi nền nhà, bàn ghế, đồ dùng đồ chơi bằng Cloramin B pha theo qui định hàng ngày. Phòng ăn, ngủ, học, chơi đảm bảo thông gió thoáng khí đủ ánh sáng, đảm bảo yên tĩnh và lau dọn thường xuyên. + Môi trường xung quanh. Trồng cây xanh, bố trí cây cảnh theo nhiều dáng kiểu để tạo bóng mát, vẻ đẹp xanh sạch cho cảnh quan môi trường sư phạm. Thường xuyên quét dọn vệ sinh khu vực trong và ngoài trường. 3.6.4. Xây dựng kế hoạch đối với công tác y tế học đường trong trường mầm non: Tổ chức tốt việc chăm sóc sức khoẻ của trẻ trong trường theo kế hoạch. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Ngoài những biện pháp qui định trong các chương trình, chúng tôi đã ký hợp đồng cam kết đảm bảo mua thực phẩm sạch đồng thời liên tục kiểm tra thực phẩm theo định kỳ; thường xuyên giám sát kiểm tra gửi mẫu thực phẩm đi kiểm tra tại vệ viện sinh dịch tễ tỉnh ĐăkLăk. Thực hiện mua thức ăn tươi, ngon đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ. Phải thực hiện ký hợp đồng mua thực phẩm sạch với các nhà cung cấp tin cậy, có địa chỉ rõ ràng. Chế biến đúng quy trình, thực hiện thực đơn của trường. Đảm bảo vệ sinh và dinh dưỡng cho trẻ. Bảo quản thức ăn nước uống cho trẻ an toàn. Thực hiện lưu nghiệm thức ăn, nước uống 24 giờ: có sổ theo dõi ghi rõ ngày giờ. Các dụng cụ chế biến sống và chín phải riêng biệt. 3.6.5. Diệt khuẩn, diệt côn trùng: Nhằm mục đích đề phòng bệnh lây lan rộng phải diệt khuẩn hàng ngày, thường làm ở nơi có người mắc bệnh. Nếu có bệnh nhân mắc, sau khi chuyển đi thì phải diệt khuẩn lần cuối để thanh toán hoàn toàn mâm bệnh. Diệt khuẩn dự phòng để ngăn chặn bệnh truyền nhiễm nảy sinh và lan rộng. Đặc biệt chú ý khủ khuẩn nước, sử lý phân, rác thực hiện các quy tắc về vệ sinh cá nhân. Nhà trường thường xuyên phun thuốc muỗi và chống côn trùng 6 tháng một lần bằng thuốc trước mùa truyền bệnh của chúng (Để đảm bảo không độc hại với trẻ vào chiều tối ngày thứ sáu khi trẻ về hết mới phun thuốc). Thường xuyên kiểm tra định kỳ các khu vực vệ sinh và cống rãnh thoát nước một tháng một lần. Đồng thời cho dọn vệ sinh, làm sạch cỏ, rác, đường thoát nước... 3.6.6. Công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và cộng đồng: Cùng tổ chức, tham gia các lớp tập huấn công tác phòng chống dịch bệnh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường. Phối hợp với các cô giáo lồng ghép giáo dục cho học sinh về những hiểu biết tối thiểu trong việc phòng chống dịch bệnh: Dạy trẻ cách giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh thân thể, cách nhận biết những con côn trùng có hại gây nguy hiểm tới cuộc sống... Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để cùng thực hiện tốt những nội dung phòng bệnh ở gia đình góp phần nâng cao hiệu quả của những biện pháp đã thực hiện ở trường. 3.6.7. Trường có các góc tuyên truyền với cha mẹ học sinh: Những hình ảnh và thông tin về phòng chống bệnh dịch. Gặp gỡ, tư vấn cho cha mẹ học sinh trao đổi khi cần thiết về tình hình sức khoẻ của trẻ. Phối hợp chặt chẽ với y tế xã để có kế hoạch chủ động đối phó, không để bệnh dịch xảy ra. Định kỳ tiêm phòng vác xin cho trẻ theo quy định. 3.6.8. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh y tế học đường: Thường xuyên kiểm tra vệ sinh, công tác an toàn phòng dịch bệnh, theo dõi sức khoẻ của trẻ hàng ngày, báo cáo kết quả kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của ban giám hiệu nhà trường trong công tác phòng chống dịch. Nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác. Để tham mưu với nhà trường về công tác phòng chống dịch khi ngoài cộng đồng có dấu hiêu dịch bệnh xuất hiện. Nhận và thực hiện tốt các công văn chỉ đạo của cấp trên đưa xuống, đặc biệt là các đợt dịch lớn như: Tay – chân – miệng, tả cúm H5N1, H1N1, sốt xuất huyết. 3.6.9. Cách xây dựng thực đơn hàng ngày cho trẻ: Ngoài việc thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ, trường chúng tôi còn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ. Đặc biệt là xây dựng thực đơn, tính khẩu phần dinh dưỡng cân đối phù hợp. Khi xây dựng thực đơn yêu cầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 1. Xây dựng thực đơn theo mùa, mùa nào thức ấy. Bởi vì nếu ăn thực phẩm trái mùa thường có nhiều thuốc kích thích, giá cả lại đắt. Những món ăn nóng phù hợp với mùa lạnh (Thịt kho tàu, thịt bò sốt vang, canh củ quả nấu thịt xương hầm..), món ăn mát cho mùa nóng (Thịt sốt cà chua, bí xanh xào thịt, canh mồng tơi nấu cua, canh riêu cá...) 2. Đảm bảo 5 ngày trong tuần thực đơn không trùng nhau.Tránh các thực phẩm xung khắc (Giá đỗ - gan, hải sản - hoa quả..). Ký hợp đồng và đặt thực phẩm ở nơi có uy tín, an toàn vệ sinh thực phẩm, có thể thêm hoặc bớt thực phẩm trước 9h sáng hàng ngày. 3. Đủ lượng, đủ tiền, giao nhận thực phẩm đầy đủ theo quy định chung. Phối hợp cùng các cô giáo, cô nuôi cho trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất. 4. Cung cấp đủ năng lượng 650 – 850 calo trong 1 ngày ở trường cho 1 trẻ .Cân đối các chất theo tỉ lệ P =14 - 20%, L =18 - 25%,G = 60 - 65%. Cân đối giữa thực phẩm động vật và thực vật, giữa mỡ và dầu ăn. Thực đơn giàu vitamin và khoáng chất, đặc biệt là canxi, B1 đảm bảo canxi: 180 - 350 mg/ngày/trẻ và B1: 0.4- 0.8 mg/ ngày/trẻ. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu. Trong công tác chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống bệnh dịch ở trường chúng tôi đã thu được một số kết quả sau: Kết qua khám sức khỏe cuối năm học 2012 - 2013 như sau: Tổng số trẻ đến trường: 396 trẻ Tổng số trẻ bán trú: 290 trẻ / 396 trẻ Đạt tỷ lệ: 73,23% Stt Độ tuổi TS trẻ đến trường TS trẻ được khám sức khỏe Kênh A B C HS % HS % HS % 1 Khối chồi 130 130 110 84.62 20 15.38 0 2 Khối lá 266 266 221 82.08 45 17.92 0 Tổng 396 396 331 83.59 65 16.41 0 Bảng 3: Kết quả khám sức khỏe cuối năm học 2012 – 2013 Từ những kết quả trên thì cho thấy rằng tỷ lệ về sức khỏe của trẻ so với đầu năm đã tăng lên đáng kể. Trẻ phát triển cân đối, hài hoà, nhanh chóng hoạt bát, tích cực tham gia vào các hoạt động của lớp và các hoạt động hàng ngày. - Tuyên truyền đến từng phụ huynh học sinh về cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và phòng chống một số loại bệnh nguy hiểm. - Không để xảy ra bệnh dịch trong trường. Đảm bảo môi trường xanh sạch đẹp, an toàn. - Thường xuyên báo cáo kịp thời công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và phòng chống dịch bệnh của trường lên cấp trên. - Là trường có uy tín, được sự tín nhiệm của xã hội và các bậc cha mẹ học sinh. - Để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh ở trường mầm non là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của sở, phòng giáo duc và đào tạo, sở y tế tỉnh, huyện và sự chỉ đạo kịp thời của Ban Giám Hiệu nhà trường. - Ban giám hiệu luôn quan tâm chỉ đạo công tác chăm sóc sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch và đôn đốc các lớp, các bộ phận trong trường thực hiện tốt kế hoạch. - Phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và các lớp, giữa nhà trường với phụ huynh học sinh và các cơ quan. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc trẻ, phòng chống dịch bệnh của trường đầy đủ, đúng tiêu chuẩn quy định của ngành. - Giáo viên, nhân viên nghiêm túc chấp hành quy chế, quy định của ngành về nuôi dưỡng trẻ và phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Có tinh
File đính kèm:
- Sang_kien_kinh_nghiem_Mot_so_bien_phap_cham_soc_suc_khoe_cho_hoc_sinh_mam_non.doc