Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học 8 - Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì
1/ Đối với nam giới:
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nam giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Đáp: Khoảng 11 – 12 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nam?
+ Đáp: Xuất tinh lần đầu. Quanh quy đầu là nơi đọng các chất dịch sinh dục, vài giọt nước tiểu, mồ hôi. Cần giữ gìn vệ sinh: kéo bao quy đầu ra sau, rửa sạch sẽ bằng nước sạch và xà phòng.
* Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác:
- Lớn nhanh, cao vượt, cơ bắp phát triển, vai rộng ngực nở. Chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể.
- Mọc ria mép, lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển. Cần thường xuyên vệ sinh thân thể, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây ra các chứng bệnh như hôi nách.
- Cơ quan sinh dục to ra. Phải mặc quần lót, nhất là những em thường tham gia các hoạt động TDTT. Nên chọn quần thấm ẩm, thoáng mát và khi mặc cảm thấy dễ chịu. Quần pha nhiều ni lông bí ẩm khiến cơ quan sinh dục dễ mẫn ngứa khó chịu. Quần bó quá mức khiến tinh hoàn luôn dính chặt vào người nên bị nóng, có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng.
2/Đối với nữ giới:
+ Hỏi: Tuổi dậy thì của nữ giới xuất hiện ở lứa tuổi nào?
+ Đáp: Khoảng 10 – 11 tuổi.
+ Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nữ?
+ Đáp: Bắt đầu hành kinh.
Máu kinh vốn rất sạch, nhưng ra ngoài cơ thể nó trở thành môi trường tốt cho vi khuẩn hoạt động. Nên phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh. Chú ý trong thời gian này nên ít vận động, không được ngâm mình ở những nơi nước dơ bẩn, nên thường xuyên tắm rửa bằng nước ấm và xà phòng. Một số bạn gái bị đau bụng, đau lưng, đau đầu, trước và trong khi hành kinh. Đó là do chất prostaglandin mà cơ thể tạo ra để gây co bóp tử cung giúp niêm mạc bong và thải ra ngoài. Nếu có nhiều prostaglandin, bạn đau nhiều, thậm chí có thể buồn nôn và đi ngoài nữa. Nhưng đau hành kinh không phải là bệnh, bạn gái mới lớn có thể đau bụng vì các chất nội tiết trong cơ thể còn chưa ổn định. Trong thời gian đau có thể dùng Cao ích mẫu hoặc thuốc điều kinh của Đông y; ngoài ra khi đau nhiều cũng có thể dùng một số loại thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin, alaxan
ng của bà con tuy có cải thiện nhưng còn không ít khó khăn. Nhận thức xã hội giữa vùng khó khăn so với các vùng thuận lợi khác khoảng cách còn rất lớn, kỹ năng sống của con em vùng khó nói riêng còn nhiều hạn chế, yếu kém. Sự quan tâm đến việc học hành, giáo dục con em của phần lớn bà con địa phương chưa được chú trọng, chủ yếu giao trắng cho nhà trường. Sự đầu tư trang thiết bị của nhà nước đối với trường học thuộc các xã vùng sâu vùng xa còn rất hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp thu kiến thức của các em cũng như khả năng phát triển các năng lực tư duy, các kỹ năng sống cần thiết khác. Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên chưa kịp thời ảnh hưởng không nhỏ đối với công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. c. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động thực trạng trên. Giáo viên dạy bộ môn sinh vững về tay nghề, có kinh nghiệm về giáo dục kỹ năng sống, tâm huyết, yêu ngành, yêu trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu. Trong chương trình sinh 8, nội dung xuyên suốt nói về cơ thể con người thật gần gũi nhưng thật hết sức bí ẩn và thú vị, dễ lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì”, kích thích hứng thú học tập cho học sinh. Học sinh thuộc địa bàn còn tương đối khó khăn, năng lực nhận thức hạn chế, vận dụng chưa cao, kiến thức xã hội yếu, nên đòi hỏi giáo viên ngoài việc giảng dạy kiến thức cho các em, kết hợp lồng ghép “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” thông qua bộ môn sinh học 8 đòi hỏi phải khéo léo, kiên trì, có kinh nghiệm, am hiểu tình hình địa phương. Đời sống của bà con tương đối nghèo nàn, lạc hậu, trình độ dân trí thấp, nhận thức của nhân dân còn hạn chế, nhiều gia đình ít quan tâm đến việc học của con em làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh. d. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra. Được sự quan tâm đầu tư của các cấp ủy đảng, của ngành giáo dục của các nhà trường đối với công tác giảng dạy bộ môn sinh học ở trường phổ thông nói chung với việc lồng ghép giáo dục giới tính cho học sinh thông qua chương trình sinh học 8 nói riêng. Giáo viên đã phân loại kiến thức giáo dục giới tính dựa vào nội dung bài học, khả năng nhận thức của các em từ đó đưa ra những phương pháp dạy học kết hợp lồng ghép giáo dục giới tính cụ thể cho từng bài hiệu quả . Sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Khơi gợi được tính thích khám phá, say mê nghiên cứu của các em. Các em ngoài việc lĩnh hội được trọn vẹn kiến thức về sinh học người trong chương trình sinh học 8 một cách vững chắc mà còn cơ bản hình thành và phát triển được các kỹ năng nắm bắt, hiểu, vận dụng và xử lý được các kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa các tác động xấu ảnh hưởng đến học tập và tương lai của các em. Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy ở các xã vùng sâu vùng xa vùng đặc biệt khó khăn từng bước được đầu tư mua sắm như tranh ảnh, mô hình, dụng cụ thí nghiệm thực hành...vv song vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tiếp thu kiến thức của các em cũng như khả năng phát triển các năng lực tư duy, các kỹ năng sống cần thiết khác. Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến. Bên cạnh nhiều phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình vẫn còn không ít phụ huynh hầu như không quan tâm, để mặc các em muốn học thì học, không học thì thôi, hoặc ép các em bỏ học đi làm phụ giúp gia đình. Để các em lập gia đình sớm....vv, việc giáo dục các em thông qua mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình – xã hội thiếu hiệu quả. Giáo viên dạy bộ môn sinh vững về tay nghề, có kinh nghiệm về giáo dục kỹ năng sống, hết lòng vì học sinh. Tuy nhiên chế độ đãi ngộ đối với giáo viên chưa kịp thời ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục học sinh nói chung và bộ môn sinh học nói riêng. Đa số các em học sinh thường rất yêu thích bộ môn sinh học nhất là sinh học 8 vì môn sinh học 8 cung cấp một số kiến thức cơ bản về cấu tạo và chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể người. Qua đó giúp các em học sinh hiểu và vận dụng các kiến thức đó vào cuộc sống, vào việc vệ sinh cơ thể, tránh xa các tác động xấu ảnh hưởng đến bản thân. Nâng cao năng lực nhận thức và các kỹ năng sống cần thiết khác. Học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số khả năng nhận thức còn hạn chế nên việc truyền đạt kiến thức sinh học 8 cũng như giáo dục các em nâng cao năng lực nhận thức, hình thành và phát triển các kỹ năng vận dụng trong cuộc sống còn gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi các thầy cô giáo phải tâm huyết, kiên trì, tổ chức nhiều hoạt động giáo dục, như sinh hoạt nhóm, đóng vai ..vv tạo cơ hội cho các em tự tin được thể hiện bản thân, tự khẳng định mình, nhằm nâng cao kỹ năng sống cho các em cũng như chất lượng giáo dục cho học sinh. 3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. Nội dung “Giáo dục giới tính” được tích hợp trong các nội dung của các bài học đặc biệt là chương sinh sản, nên các phương pháp “Giáo dục giới tính” cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ môn. Tuy nhiên, muốn đạt được mục tiêu của “Giáo dục giới tính” là không chỉ giúp cho người học có kiến thức mà phải hình thành cho họ sự quan tâm, có hành vi đúng với bản thân, với quan hệ bạn bè, nên không chỉ đừng lại ở phương pháp dạy truyền thống mà nên kết hợp với việc sử dụng các phương pháp tích cực sẽ phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học. Một số phương pháp “Giáo dục giới tính” có thể sử dụng là: Phương pháp trần thuật. Sử dụng phương pháp này để mô tả sự vật hiện tượng. VD: Có thể mô tả, kể chuyện cho học sinh về một số khái niệm có liên quan như: * Tuổi dậy thì: Tuổi dậy thì là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con lên người lớn với nhiều thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi diễn ra bao điều kỳ diệu, cái tuổi cơ thể có những biến đổi bất ngờ. Lứa tuổi đó tính tình người ta như thay đổi, đôi điều rắc rối, những nỗi băn khoăn tưởng như không ai giải đáp được. Rắc rối vậy mà biết mấy tự hào, bởi mình đang lớn lên, đang trưởng thành. Thật đúng khi gọi đó là TUỔI HOA. * Xuất tinh: Xuất tinh là hiện tượng tinh dịch (tinh trùng và dịch nhờn) từ trong hệ sinh dục nam giới phóng ra ngoài. Bạn trai lớn lên đến một lúc nào đó có khả năng này. Có nhiều bạn trai xuất tinh không có kích thích lúc ngủ gọi là mộng tinh. Là hiện tượng bình thường ở nam giới, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở nam. * Hiện tượng kinh nguyệt: Ở người và một số động vật có hiện tượng kinh nguyệt. Vậy hiện tượng kinh nguyệt ở người xảy ra như thế nào? Trứng rụng là do sự tác động của kích thích tố của tuyến yên tiết ra. Khi trứng rụng bao noãn biến thành thể vàng, tiết ra một loại kích thích tố kìm hãm sự hoạt động của tuyến yên đối với sự chín trứng. Cùng với sự giảm kích thích tố của thể vàng, lớp niêm mạc xốp rộp lên và cuối cùng bong ra gây hiện tượng đứt các mạch máu nhỏ làm chảy máu (hành kinh) trong 3 – 4 ngày. Hiện tượng này xảy ra theo chu kỳ (hàng tháng) 28 – 32 ngày. Đây là dấu hiệu chứng tỏ trứng không được thụ tinh và cũng là hiện tượng sinh lý bình thường, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở người con gái, tuổi đã có khả năng sinh con. * Thụ tinh –Thụ thai: Nếu trứng gặp được tinh trùng trong ống dẫn trứng ( ở 1/3 phía ngoài), sẽ xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Hợp tử phân chia và bám vào lớp niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn để làm tổ và phát triển thành thai gọi là sự thụ thai. 3.2. Phương pháp giảng giải. Đây cũng là phương pháp dùng lời nói, thường sử dụng khi giải thích các vấn đề. GV nêu ra các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về giới tính. VD: Khi nói về cấu tạo cơ quan sinh dục nam Giáo viên có thể giải thích cho học sinh vị trí của tinh hoàn là nằm ngoài cơ thể vì việc sản xuất tinh trùng tại ống sinh tinh cần nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể (330C– 340C). 3.3. Phương pháp vấn đáp. Trong phương pháp này GV đưa ra câu hỏi, HS trả lời, cũng có khi HS hỏi GV trả lời hoặc giữa HS và HS Ví dụ: Các biện pháp giữ gìn vệ sinh cơ thể trong tuổi dậy thì: 1/ Đối với nam giới: + Hỏi: Tuổi dậy thì của nam giới xuất hiện ở lứa tuổi nào? + Đáp: Khoảng 11 – 12 tuổi. + Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nam? + Đáp: Xuất tinh lần đầu. Quanh quy đầu là nơi đọng các chất dịch sinh dục, vài giọt nước tiểu, mồ hôi. Cần giữ gìn vệ sinh: kéo bao quy đầu ra sau, rửa sạch sẽ bằng nước sạch và xà phòng. * Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác: - Lớn nhanh, cao vượt, cơ bắp phát triển, vai rộng ngực nở. Chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể. - Mọc ria mép, lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển. Cần thường xuyên vệ sinh thân thể, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây ra các chứng bệnh như hôi nách. - Cơ quan sinh dục to ra. Phải mặc quần lót, nhất là những em thường tham gia các hoạt động TDTT. Nên chọn quần thấm ẩm, thoáng mát và khi mặc cảm thấy dễ chịu. Quần pha nhiều ni lông bí ẩm khiến cơ quan sinh dục dễ mẫn ngứa khó chịu. Quần bó quá mức khiến tinh hoàn luôn dính chặt vào người nên bị nóng, có thể ảnh hưởng đến việc sản xuất tinh trùng. 2/Đối với nữ giới: + Hỏi: Tuổi dậy thì của nữ giới xuất hiện ở lứa tuổi nào? + Đáp: Khoảng 10 – 11 tuổi. + Hỏi: Dấu hiệu nào đánh dấu dậy thì chính thức ở nữ? + Đáp: Bắt đầu hành kinh. Máu kinh vốn rất sạch, nhưng ra ngoài cơ thể nó trở thành môi trường tốt cho vi khuẩn hoạt động. Nên phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh. Chú ý trong thời gian này nên ít vận động, không được ngâm mình ở những nơi nước dơ bẩn, nên thường xuyên tắm rửa bằng nước ấm và xà phòng. Một số bạn gái bị đau bụng, đau lưng, đau đầu, trước và trong khi hành kinh. Đó là do chất prostaglandin mà cơ thể tạo ra để gây co bóp tử cung giúp niêm mạc bong và thải ra ngoài. Nếu có nhiều prostaglandin, bạn đau nhiều, thậm chí có thể buồn nôn và đi ngoài nữa. Nhưng đau hành kinh không phải là bệnh, bạn gái mới lớn có thể đau bụng vì các chất nội tiết trong cơ thể còn chưa ổn định. Trong thời gian đau có thể dùng Cao ích mẫu hoặc thuốc điều kinh của Đông y; ngoài ra khi đau nhiều cũng có thể dùng một số loại thuốc giảm đau như ibuprofen, aspirin, alaxan * Giảng giải: Ngoài ra còn có những dấu hiệu khác: - Lớn nhanh; da trở nên mịn màng; hông nở rộng; mông, đùi phát triển. Cũng như nam nên chọn quần áo kích cở phù hợp với cơ thể. - Mọc lông nách, lông mu. Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển.Cũng như nam nên thường xuyên vệ sinh, nếu không tốt gây ra các bệnh về da liễu hay là nơi trú ẩn của những vi khuẩn gây bệnh. - Bộ phận sinh dục và vú phát triển. Phải chọn và mặc quần áo lót phù hợp với cơ thể đồng thời phải kín đáo và không gây khó chịu cho cơ thể. Trong thời gian dậy thì cả nam và nữ đều có hiện tượng xuất hiện mụn trứng cá. Đó là vì các tuyến nhờn bên dưới da tăng cường hoạt động, đào thải nhiều qua da. Khi một chút bã nhờn không thoát khỏi mặt da nó dần dần tích lại thành một “cục” nhỏ màu trắng trắng vàng vàng, chính là trứng cá. Không nên nặn mụn, vì nặn khiến mụn lan ra. Còn nếu “không thể dừng được” bạn chỉ nặn các nốt “đã chín” và dễ nặn. Trước khi nặn nên rửa tay sạch để tránh gây nhiễm trùng. Nên ăn nhiều rau, quả, thức ăn nhiều chất xơ giúp bài tiết dễ dàng; cũng nên rửa mặt sạch sẽ, chà xát mặt nhẹ nhàng giúp máu lưu thông, nhưng chớ rửa quá nhiều khiến da mặt khô, các tuyến tiết thêm chất nhờn, có thể làm trứng cá nặng thêm. Ngoài ra, trong thời gian này cả nam và nữ thường mắc một chứng “bệnh” mà dễ bị người khác phát hiện nhất, đó là bệnh hôi nách. Thực ra đây không phải là bệnh gì, mà cũng có cách xử lý được. Dậy thì làm cho các tuyến mồ hôi tăng cường hoạt động, nách ẩm ướt hơn. Mùi ở nách là do các vi khuẩn phân hủy mồ hôi này. Mỗi người một mùi, có người coi là đặc điểm nhận dạng, là sự hấp dẫn riêng. Nhưng cũng có bạn thấy mùi hôi khó chịu. Bạn có thể giảm mùi bằng cách mặc áo vải cô-tông thấm ẩm và thoáng khí để mồ hôi dễ bay hơi và quan trọng là tắm rửa, thay quần áo thường xuyên thì nách không kịp hôi. Có bạn dùng chanh hoặc phèn chua xát vào nách sau khi tắm thấy đỡ mùi hôi, bạn thử xem. Ngoài ra còn có thể dùng thuốc khử mùi. 3.4. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan. Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh, băng hình, phim ảnh... Đó là các phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy các kiến thức về giáo dục giới tính gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho HS. VD: GV khi dậy bài “Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai” GV có thể dùng một số hình ảnh có liên quan như: Dân số tăng nhanh Sức ép đến môi trường Ý nghĩa của việc tránh thai: Gia đình ấm no hạnh phúc Những nguy cơ khi có thai ở tuổi vị thành niên: Mẹ 16 tuổi sinh con Những bé trai được sinh vào tuần 22 4 tháng tuổi nặng 300g đến tuần 27 có tỉ lệ chết yểu cao nhất Theo thống kê mới nhất của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam: Trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15 - 19, trong đó 60 - 70% là học sinh, sinh viên . Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới. Vậy nếu lỡ mang thai mà không muốn sinh thì giải quyết như thế nào? Và kết quả là: + GV đưa một loạt các hình ảnh đau thương. + Sau đó GV tổng kết – nêu ý chính của bài theo mục đích. Những ngôi mộ ảo dựng lên từ nỗi ăn năn của những người mẹ tuổi teen Dù còn nguyên vẹn hay không các em vẫn có tên, ngày sinh ra cũng là ngày mất. Em nghĩ như thế nào khi hiện nay số lượng trẻ em vị thành niên có thai ngày càng nhiều? HS: Đây là một hiện tượng xấu, cần phải tránh. Muốn vậy phải trang bị cho bản thân mình kiến thức về sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên, tránh quan hệ tình dục ở lứa tuổi này. Phải có ý thức bảo vệ, giữ gìn bản thân, đó là tiền để cho cuộc sống sau này . Thông tin bổ xung: Hiện nay, hàng năm trên thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em gái từ 15 – 19 tuổi sinh con, chiếm 10% tổng số trẻ em sinh ra trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, hằng năm ở lứa tuổi vị thành niên có khoảng 120000 trường hợp phá thai (chiếm 10% tổng số người nạo phá thai) và đang có chiều hướng gia tăng. Từ đó GV có thể chốt về cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai: Nguyên tắc tránh thai - Ngăn trứng chín và rụng. - Tránh không để tinh trùng gặp trứng. - Chống sự làm tổ của trứng đã thụ tinh. 2. Biện pháp tránh thai 3.5. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ. Lớp được chia thành các nhóm nhỏ (4-6 HS) được duy trì trong cả tiết học hay thay đổi tuỳ theo hoạt động. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc khác nhau. Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí để ghi chép các ý kiến thảo luận. Các bước tiến hành: * Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, phân công nhiệm vụ cho các nhóm, cung cấp tài liệu. * Làm việc theo nhóm: + Từng cá nhân làm việc độc lập. + Trao đổi ý kiến trong nhóm. + Các nhóm thảo luận dưới nhiều hình thức. *Thảo luận tổng kết trước toàn lớp: Các nhóm lần lượt báo cáo kết quảThảo luận chungGV tổng kết ý kiến các nhóm. VD: Khi dậy bài “Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục” GV có thể yêu cầu HS vẽ sơ đồ tư duy để tổng hợp kiến thức toàn bài bằng phương pháp thảo luận nhóm. * Làm việc theo nhóm: - Mỗi nhóm 6 HS: các nhóm thảo luận và trình bày lên khổ giấy lớn. - Cử đại diện trình bày về ý tưởng và sản phẩm của nhóm. * Tổng kết: GV tổng kết trên cơ sở kết quả thảo luận của nhóm rồi có thể giới thiệu sơ đồ minh họa: 3.6. Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề. * Đặt vấn đề: - Tạo tình huống có vấn đề. - Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh. - Phát biểu vấn đề cần giải quyết. * Giải quyết vấn đề: - Đề xuất các giả thuyết. - Lập kế hoạch giải. - Thực hiện kế hoạch giải. * Kết luận: - Thảo luận kết quả và đánh giá. - Phát biểu kết luận. - Đề xuất vấn đề mới. Ví dụ: Bài “ Đại dịch AIDS: Thảm họa của loài người ” Tạo tình huống có vấn đề: GV cho HS quan sát một số hình ảnh về con đường lây nhiễm HIV/AIDS và yêu cầu HS nêu được các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là gì? * Giải quyết vấn đề: HS quan sát hình ảnh kết hợp hiểu biết thực tế nêu ra các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là: - Qua đường máu. - Quan hệ tình dục không an toàn. - Lây từ mẹ sang con. GV hướng dẫn HS thảo luận để bảo vệ giả thiết của mình, bác bỏ các giả thiết khác. Tiếp theo GV cho HS xem một số hình ảnh mà còn không ít người hiểu nhầm là sẽ lây nhiễm HIV/AIDS: Bắt tay Tiếp xúc thông thường Dùngchung bát đĩa Muỗi đốt *Kết luận: + Các con đường lây nhiễm HIV/AIDS là: - Qua đường máu. - Quan hệ tình dục không an toàn. - Lây từ mẹ sang con. + Các con đường không lây nhiễm HIV/AIDS là: - Giao tiếp thông thường: ôm hôn, bắt tay, nói chuyện, ho, hắt hơi,... - Dùng chung nhà tắm, bể bơi, bồn tắm, mặc chung quần áo, ngồi chung ghế,... - Ăn uống chung bát đũa, cốc chén,... - Côn trùng đốt như muỗi. - Hiến máu an toàn 3.7. Phương pháp giao cho HS làm các bài tập ở nhà Các bài tập giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.Vì vậy hình thành cho HS kĩ năng học tập, kĩ năng “Giáo dục giới tính cho học sinh khối 8 về giữ gìn vệ sinh cơ thể và quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì” Ví dụ: Bài “ Đại dịch AIDS: Thảm họa của loài người ” GV cho HS quan sát một hình ảnh về biểu tượng Ruy băng đỏ, biểu tượng đó đại diện cho cuộc chiến nào? Em đã làm gì để thực hiện cuộc chiến đó? HS dựa vào kiến thức của bài học và hiểu biết của bản thân về nhà phải nêu được biểu tượng Ruy băng đỏ được dùng đại diện cho cuộc chiến chống AIDS trên thế giới. Từ đó đề ra được những việc làm góp phần thực hiện cuộc chiến chống AIDS trên thế giới như: Không tiêm trích ma túy. Không dùng chung kim tiêm. Không quan hệ tình dục bừa bãi. Khi cần truyền máu thì phải kiểm tra máu trước khi truyền máu. Tuyên truyền giáo dục cho mọi người cùng làm theo. 3.8. GV lồng ghép giáo dục cho học sinh về quan hệ bạn bè trong tuổi dậy thì khi dạy sinh học 8 và đặc biệt là chương sinh sản: Ở tuổi đang lớn này, giao lưu bạn bè rất phát triển, quan hệ mở rộng ra nhiều. Bạn trẻ đang làm quen dần với cuộc sống xã hội, tập giao tiếp với mọi người. Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống. 1/ Quan hệ bạn bè rộng rãi và sâu sắc hơn: Bạn trẻ chúng ta có một hình thức chơi bạn bè đặc biệt phổ biến đó là nhóm bạn, hội bạn. Nhóm, hội có nhiều loại rất đa dạng, có thể là gần nhà nhau, cũng có thể là “cùng chí hướng” như hóm học tập, hội đá bóng, hội âm nhạc, Các nhóm bạn chơi đóng vai trò quan trọng trên bước đường trưởng thành của mỗi bạn trẻ, bởi đây là bước đầu ta tập hòa mình vào một tập thể, học tập ở các bạn những đức tính tốt, học cách quan hệ và yêu quí mọi người. Nhóm bạn là nơi nâng đỡ tinh thần, chia sẻ mọi vui buồn và giúp bạn trẻ tự tin hơn. Đôi khi “tinh thần hội” trở thành cực đoan, phát triển thành hiện tượng “bè phái”, coi thường các bạn ngoài hội một cách vô lý, gây đố kỵ giữa các nhóm bạn, đôi khi còn dẫn đến xô xát. 2/ Ý thức về giới tính, những xao động tình cảm của tuổi mới lớn: Đến tuổi này ý thức của chúng ta về giới tính trở nên rõ rệt hơn trước. Có thể bạn chú ý hơn đến cách ăn mặc, kiểu đầu tóc sao cho đẹp trai, xinh gái. Trong các cuộc chuyện trò, bạn thích bàn luận về giới kia. Ý thức về giới len lỏi vào trong quan hệ bạn bè. Gán ghép bạn này với bạn khác là một trò đùa khá được ưa chuộng, nhiều khi làm cho người bị gán ghép phải bối rối. Một số bạn ở tuổi này bắt đầu để ý đến những bạn khác giới. Giữa đám đông bạn bè, có thể có một bạn nào đó trở thành “đối tượng”, mà bạn hay nghĩ tới, thích lại gần. Đó là những rung động trong sáng buổi ban đầu, có thể khiến bạn muốn hoàn thiện mình để đẹp hơn trong mắt “người ta”. Sự hấp dẫn có thể khá mạnh mẽ, làm bạn xúc động, nhưng bạn hãy tin rằng tình cảm lúc này phần nhiều là cảm tính, rồi nó sẽ qua đi tự nhiên như nó đến vậy thôi. Tình cảm tuổi học trò rất đáng quý, ta hãy nâng niu nó, nhưng hãy chờ đợi những tình cảm thật sự sâu sắc sau này. 3/ Một hiện tượng đáng chê
File đính kèm:
- SKKN_mon_Sinh_hoc_8_Giao_duc_gioi_tinh.doc