Sáng kiến kinh nghiệm Luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 7
Hiện nay nhiều học sinh lớp 8 ,9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học, không có thói quen giao tiếp, các em không tự tin giao tiếp từ những câu đơn giản như giới thiệu bản thân Do vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nói từ lớp 6, 7.
Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, tôi đã thực hiện vai trò là người hướng dẫn và tổ chức thực hiện, uyển chuyển kết hợp nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ đó các em tự tin giao tiếp, say mê hứng thú học bộ môn thông qua các thủ thuật thực hành cấu trúc ngữ pháp trên lớp. Ví dụ:
* Survey : Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 - 7
ận dạy học môn tiếng Anh về các hình thức luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 7. - Đánh giá kết quả thực nghiệm và rút ra bài học sư phạm bổ ích. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Do xuất phát từ thực tế dạy và học tiếng Anh của thầy và trò trường tôi nên đề tài này tôi chỉ nghiên cứu giới hạn ở khối 7 theo chương trình sách tiếng Anh 7. B. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH: I. CƠ SỞ KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1. Cơ sở lí luận: Đổi mới phương pháp dạy học hướng đến việc coi trọng người học, coi học sinh là chủ thể hoạt động, khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình dạy học. Nói cách khác, đổi mới phương pháp dạy học là qúa trình chuyển từ phương pháp thầy thuyết trình, phân tích ngôn ngữ - trò nghe và ghi chép thành phương pháp mới: thầy là người tổ chức, giúp đỡ hoạt động học tập của học sinh, học sinh là người chủ động tham gia vào quá trình hoạt động học tập. Phương pháp dạy học mới sẽ phát huy tốt nhất vai trò chủ thể, chủ động, tích cực của học sinh trong việc rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ vì những mục đích thực tiển và sáng tạo. Điều này đã được khẳng định trong Nghị quyết TW 2 khóa VIII: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Trong quá trình giảng dạy, việc vận dụng các phương pháp dạy học nhằm hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhanh nhất, vận dụng tốt nhất kiến thức đó là cả một vấn đề lớn đối với các bộ môn văn hóa nói chung và bộ môn Tiếng Anh nói riêng. Ngành giáo dục huyện Văn Lâm đã, đang và sẽ tích cực hướng tới sự hoàn thiện về đổi mới phương pháp dạy học. Đối với việc phát triển kỹ năng nói, lấy ngôn bản hay chủ đề làm đơn vị dạy nói và lấy trước khi nói ( Pre-speaking), trong khi nói ( While-speaking) và sau khi nói ( Post-speaking) làm quy trình chuẩn để rèn luyện những nội dung và ngữ liệu cần thiết để học sinh có thể nói được một chủ đề nào đó sau một tiết học nói. Ngoài ra, để học sinh có thêm cơ hội giao tiếp bằng tiếng Anh ở mức độ căn bản và dần hình thành năng lực sử dụng ngôn ngữ thì giáo viên phải để cho học sinh luyện nói trong các tiết dạy các kỹ năng khác, trong các tiết học kiến thức ngôn ngữ hoặc đơn giản hơn chỉ là những lúc làm nóng bầu không khí lớp học ( Warm – up), lúc kiểm tra miệng hoặc chỉ lúc thầy trò đối đáp bình thường trong lớp học. Tất cả những điều này rất quan trọng nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. 2. Cơ sở khoa học: Việc đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ được tiến hành cùng với sự đổi mới nội dung ,song công việc này đồi hỏi sự nỗ lực tiến hành một cuộc cách mạng thực sự mà người giáo viên phải thực hiện nhằm thay đổi những quan điểm thói quen không phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ dạy học hiện nay. Mục tiêu của môn Tiếng Anh ở trường THCS là hình thành cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản của chương trình lớp 6-9 và một khối lượng từ vựng và các cấu trúc cơ bản được thể hiện qua các kĩ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết. Từng bước hình thành các khả năng giao tiếp cho học sinh. Để đạt được mục tiêu của bài học người giáo viên phải vận dụng nhiều biện pháp có hiệu quả trong hoạt động dạy và học trên lớp. Trong đó phương pháp luyện kỹ năng nói không thể thiếu trong mỗi giờ học ngoại ngữ. 3. Cơ sở thực tế: 3.1. Tình hình thực tế học sinh: Trong những năm qua, theo chương trình và sách giáo khoa mới, phương pháp mới trong dạy và học, đặc biệt hơn là khi bài giảng của giáo viên soạn trên phần mềm trình chiếu PowerPoint sinh động, hấp dẫn, nhiều học sinh được rất yêu thích môn học, năng động hơn trong mọi hoạt động. Tuy nhiên đối tượng học sinh yếu vẫn còn nhiều. Trong khi học nói Tiếng Anh các em gặp rất nhiều trở ngại: các em phải đối diện với giáo viên do đó thấy khó diễn đạt bằng ngôn ngữ, các em sợ mắc lỗi, sợ bị thầy cô chê, xấu hổ khi phải nói trước các bạn trong lớp nhất là khi các em còn thiếu nhiều yếu tố để có thể nói được một cách hữu hiệu và tự tin. Bên cạnh được giáo viên yêu cầu nói về một chủ đề nào đó các em thường không có ý diễn đạt, mặc dù ở một số thời điểm học sinh đã được chuẩn bị một số ý nhưng khi được yêu cầu nói các em dường như bị quên hết. Chính vì vậy, khi nói một điều gì đó bằng tiếng Anh các em thường cảm thấy mình buộc phải nói và do đó không có giao tiếp thực thụ. Một trở ngại nữa là số học sinh trong lớp khá đông ( trên 30 em) nhưng thường chỉ có một học sinh được yêu cầu nói một lần trong nhóm lớn. Điều này có nghĩa là học sinh sẽ có rất ít thời gian và cơ hội để nói. Ngoài ra, khi học sinh có hai phương tiện ngôn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt để sử dụng thì xu hướng tự nhiên là các em sẽ sử dụng phương tiện tốt và dể dàng hơn là tiếng Việt. Đây là hạn chế không dễ khắc phục đặc biệt là các trường ở nông thôn và vùng sâu vùng xa. Điều này khiến cho giáo viên đứng lớp suy nghĩ tìm ra những mô thức tương tác hiệu quả hơn. 3.2. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học: Với yêu cầu đổi mới giáo dục, cơ sở vật chất của nhà trường được đầu tư và ngày càng tăng trưởng. Song do sự thiếu đồng nhất trong nhiều năm liền trước nên cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học còn thiếu như: chưa có đủ bộ tranh cho chương trình tiếng Anh 7 ; chưa có phòng học mang tính đặc trưng riêng của bộ môn nên giáo viên chưa thể sắp xếp bàn ghế theo đường hướng người học làm trung tâm, kích thích sự tương tác hay giao tiếp của học sinh như thảo luận, trò chơi ngôn ngữ, phỏng vấn, hỏi - đáp và các hoạt động tự làm việc của các cá thể học sinh và giáo viên khó cố định vị trí của các phương tiện giảng dạy như đèn chiếu, overhead projector, power point để đỡ vận chuyển dễ gây hỏng hóc, mất thời gian lắp ráp. 3.3. Thực trạng dạy học kỹ năng nói tiếng Anh ở Trường THCS Chỉ Đạo: Thực hiện đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo chúng tôi đã chú trọng nhiều đến phương pháp dạy học song trong quá trình thực hiện việc tổ chức hoạt động dạy học tiếng Anh chúng tôi còn dập khuôn với những gì đã được hướng dẫn, thiếu sáng tạo, thiếu linh hoạt nên hiệu quả tiết học chưa cao. Vì vậy chất lượng dạy học môn tiếng Anh chưa được như mong muốn. Theo số liệu thống kê điểm kiểm tra miệng kỹ năng nói tháng 12 năm học 2014 - 2015, chất lượng kỹ năng nói tiếng Anh ba lớp 7A, 7B, 7C tôi giảng dạy được thể hiện như sau: Lớp Sĩ số Giỏi 8.0 -10.0 Khá 6.5 - 7.9 Tb 5.0 - 6.4 Yếu 2.1 - 4.9 Kém <,= 2.0 7A 32 8 13 7 3 1 7B 33 2 6 15 7 3 7C 29 0 3 13 8 5 + 94 10 22 35 18 9 Tỉ lệ % 11% 23% 37% 19% 10% Căn cứ vào bảng thống kê chất lượng trên ta có thể thấy rằng tỉ lệ học sinh yếu kém khá cao. Điều này chứng tỏ học sinh chưa thể giao tiếp tiếng Anh ở mức độ căn bản. Từ thực tế đó, là người trực tiếp giảng dạy tiếng Anh tôi đã cố gắng suy nghĩ, tìm tòi các cách để nâng cao chất lượng kỹ năng nói cho học sinh. II. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH: 1. Kế hoạch nghiên cứu. 1.1. Vai trò của các kĩ năng luyện nói trong quá trình dạy và học tiếng Anh. 1.2. Các kĩ năng giới thiệu và kiểm tra. 1.3. Kết quả của việc sử dụng các kĩ năng. ( Kế hoạch nghiên cứu trong thời gian là hai tháng) 2. Các phương pháp nghiên cứu. 2.1. Phương pháp quan sát. 2.2. Phương pháp nghiên cứu và thực hành. 2.3. Phương pháp tổng hợp. 3. Thời gian hoàn thành: - Cuối tháng 02 năm 2015 PHẦN NỘI DUNG I. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: Với đường hướng lấy người học làm trung tâm, phương pháp giảng dạy theo đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp thì mục đích của dạy tiếng Anh là để giao tiếp và bản chất của giao tiếp là tương tác và để giúp học sinh tương tác bằng tiếng Anh có hiệu quả giáo viên không chỉ rèn kỹ năng nói cho học sinh ở các tiết dạy nói với các thủ thuật dạy nói trong giai đoạn trước khi nói, trong khi nói và sau khi nói mà con thông qua các hình thức dưới đây: II. CÁC GIẢI PHÁP VÀ SÁNG KIẾN ĐÃ VẬN DỤNG: 1. Luyện thông qua classroom language: Theo chương sách giáo khoa mới kết hợp phương pháp dạy học mới, học sinh THCS được khuyến khích sử dụng tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo trình độ của đối tượng. Trong lớp học, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều hình thức: T- Whole class, T-S, S –S. Giáo viên là người hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản là các câu chào hỏi đến đàm thoại theo chủ đề. Ví dụ: Beginning of the lesson: *Good morning. How are you? *Did you have a nice weekend? *Have you done your homework? *Let’s play a game now, shall we? *Are you ready? Ask for repetition: *Would you mind repeating? *Could you say it again? *Pardon? Asking for clarification: *What is it? Please tell me again. *What do you mean? *Could you explain more about..? Ask for ideas/opinions *What do you think about that(name)? *Do you have any ideas/opinions? *How about you? Checking: *Is that clear? *Okay so far? *Have you got it / that? Trong các hoạt động trên lớp, thường thì giáo viên nên sử dụng toàn bộ tiếng Anh (mainly English), đôi khi phải sử dụng Tiếng Việt (mainly Vietnamese) và đôi khi sử dụng cả hai ngôn ngữ ( a mixture of the two languages) English Vietnamese Both Introducing the lesson ü Checking attendance ü Organizing ü Classroom control / discipline ü Giving praise ü Presenting new language ü Introducing a new text ü Asking questions on the text ü Correcting errors ü Setting homework ü 2. Luyện nói qua thực hành cấu trúc ngữ pháp: Hiện nay nhiều học sinh lớp 8 ,9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học, không có thói quen giao tiếp, các em không tự tin giao tiếp từ những câu đơn giản như giới thiệu bản thân Do vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nói từ lớp 6, 7. Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, tôi đã thực hiện vai trò là người hướng dẫn và tổ chức thực hiện, uyển chuyển kết hợp nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ đó các em tự tin giao tiếp, say mê hứng thú học bộ môn thông qua các thủ thuật thực hành cấu trúc ngữ pháp trên lớp. Ví dụ: * Survey : Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 - 7 1 2 3 Name Address Distance Means of transport *Example exchanges: S1 : What’s your name ? S2 : My name’s . S1 : Where do you live ? S2 : I live at . S1 : How far is it from your house to school ? S2 : It’s about S1 : How do you go to school ? S2 : I go to school by .. * Noughts and Crosses : Tiếng Anh 7 Unit 2 Lesson 2 : A 4-5 1) We / meet / in the street 2) They / meet / 7 o’clock 3) He / see / a film 4) We / go / bike 5) Hoa / buy / flowers 6) They / be back / 8.30 7) She / leave / 5 p.m 8) Nga / eat / cakes 9) Phong / call Lan / after six 1) Where will we meet ? We will meet in the street. 2) What time will they meet ? They will meet at 7 o’clock. 3) What will he see ? He will see a film. 4) How will we go ? We will go by bike 5) What will Hoa buy ? She will buy some flowers 6) When will they be back ? They will be back at 8.30 7) What time will they leave ? They will leave at 5 p.m 8) What will Nga eat ? She will eat cakes 9) When will Phong call Lan ? He will call Lan after six * Picture drill : Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 1 A 1-2 Talk about Lan’s schedule * Noughts and crosses : Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B1-2 What are they doing ? They are playing blind man’s buff They are playing marbles They are playing games They are skipping rope They are eating and drinking They are reading comics They are playing catch They are studying and reading in the library They are playing soccer *Find someone who . Tiếng Anh 7 Unit 6 lesson 1 A 1-2a Find someone who after school Name Watches TV Plays soccer Goes swimming in the pool Reads books in the library Example exchanges : S1 : Do you [watch TV] after school ? S2 : Yes, I do / No, I don’t 3. Luyện nói ở giai đoạn Pre- & Post- của tiết dạy kỹ năng nghe, đọc, viết: Như đã trình bày, học sinh được luyện nói không chỉ trong tiết dạy kỹ năng nói mà còn được luyện phối hợp các kỹ năng (sub skill) ở giai đoạn Pre- và Post-Ví dụ: * Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3 : A 2 - Pre-reading : What do you know about Hoa ? - Post-reading : Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau : + Interview : Students work in pair : S1 : Hoa S2 : Interviewer + Roleplay : Students work in pair : S1 : Hoa S2 : Hoa’s new friend Suggested dialogue : S2 : Hello S1 : Hi S2 : What’s your name ? S1 : My name is Pham Thi Hoa S2 : Where are you from ? S1 : I’m from Hue S2 : Do you have many friends in Hanoi ? S1 : No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue. S2 : Is your old school big ? S1 : No. It’s small. S2 : Why are you unhappy ? S1 : I miss my parents and my friend in Hue very much. * Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B1-3 - Post- reading : Chain game : Students work in groups of 5 Ss *Talk about Hoa’s family There / 4 people / Hoa’s family Father / farmer He / work / farm / countryside He / grow vegetables / raise cattle Mother / housewife She / do / housework / help / farm Younger sister / 8 / student S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. S3 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. S4 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. S5 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is a housewife. S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm. S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister is 8 and she is a student. * Talk about Lan’s family There / 4 people / Lan’s family Father / doctor He / work / hospital He / take care / sick children Mother / teacher She / teach / primary school Lan / have / elder brother He / journalist He / write / Hanoi newspaper S1 : There are four people in Lan’s family. S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. S5 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. S1 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist. S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist. He writes for a Hanoi newspaper. * Unit 4 Lesson 3 A 6 - Pre-reading : Open prediction : What do you know about schools in the USA ? - Post-reading : Talk about the differences between schools in the USA and schools in Vietnam. In the USA In Vietnam School uniform x ü Classes start 8.30 7.00 Classes end 3.30 – 4.00 11.00 Lessons on Saturday x ü Lunch at school ü x - In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school uniform. - In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30. - In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at 3.30 or 4.00 in the afternoon. - In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they don’t go to school. - In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at school. * Unit 7 Lesson 2 : A 2-3 - Post-listening : Talk about public holidays in the USA - Thanksgiving : turkey , good food - Independence Day : fireworks display - New Year’s Day : new clothes , stay up late until midnight - Christmas : Christmas tree, many gifts * Unit 8 Lesson 5 B 4-5 - Post-listening : Ask and answer about the price Items Price A packet of envelope 2,000 dong A pen 1,500 dong A writing pad 3,000 dong Five stamps 2,500 dong A phone card 50,000 dong Example exchange : S1 : How much is [ a packet of envelope ] ? S2 : It’s [ 2,000 dong ] III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sau hai tháng thực nghiệm đề tài “Luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 7” tôi ghi nhận kết quả thống kê điểm kiểm tra miệng kỹ năng nói như sau: Lớp Sĩ số Giỏi 8.0 -10.0 Khá 6.5 - 7.9 Tb 5.0 - 6.4 Yếu 2.1 - 4.9 Kém <,= 2.0 7A 32 15 10 7 7B 33 5 12 13 3 7C 29 2 6 16 5 + 94 22 28 36 8 Tỉ lệ % 23% 30% 38% 9% Kết quả trên cho thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở lên tăng lên rõ rệt, tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu giảm hẳn và không còn học sinh bị điểm kém. Điều này chứng tỏ việc vận dụng các cách luyện kỹ năng nói cho học sinh bước đầu đã có kết quả. Đây là nỗ lực không ngừng của thầy và trò ba lớp 7A, 7B, 7C tôi đảm nhận giảng dạy. Thiết nghĩ, nếu chúng ta áp dụng các hình thức luyện nói này ở các khối lớp khác chắc cũng sẽ có hiệu quả nhất định. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận: Tiếng Anh – môn học giúp chúng ta ngày càng hoà nhập vào thế giới hiện đại. Sự thành thạo ngôn ngữ này ở mức độ căn bản trong trường THCS sẽ giúp cho học sinh học lên bậc THPT tốt hơn hay có thể tìm được một công việc tốt sau khi ra trường. So với những năm trước đây, tình hình dạy học môn tiếng Anh có nhiều khả quan, kỹ năng nghe - nói được đặc biệt chú trọng, học sinh đang ngày càng quen dần với việc sử dụng phương tiện ngôn ngữ thứ hai này. Để tạo thói quen tốt và dần hình thành năng lực ngôn ngữ cho học sinh, giáo viên luôn phải tích cực, chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy, tìm tòi, sáng tạo cách thức tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện giảng dạy ở địa phương. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều khía cạnh cần phải bàn tiếp để tìm được nhiều biện pháp khả thi hơn trên cơ sở lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn để công tác giảng dạy tốt hơn, có hiệu quả hơn. Những nội dung tôi trình bày trên đây chỉ là kết kinh nghiệm của bản thân, phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian ngắn, tư liệu ít do đó chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Song với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục, tôi hy vọng đề tài nhỏ này có thể góp thêm kinh nghiệm giảng dạy kỹ năng nói cho học sinh. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu từ các bạn bè đồng nghiệp. 2. Đề xuất, kiến nghị: - Nhà trường và phòng GD cần có sự đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác giáo dục theo hướng đổi mới hiện nay. - Giáo viên phải chuẩn bị thật kĩ cho bài dạy của mình bằng cách nắm vững nội dung, trọng tâm kiến thức của bài học, soạn thảo khoa học các bài tập trên trình PowerPoint, sưu tầm tranh ảnh, chuẩn bị thẻ, bìa, vật thật... để sử dụng thật hợp lý vào bài dạy, lựa
File đính kèm:
- SKKN_Luyen_ky_nang_noi_tieng_Anh_lop_7.doc