Sáng kiến kinh nghiệm Lựa chọn và hướng dẫn giải bài tập Vật Lý - Phần điện học lớp 9 THCS

 Trong 1 tiết học : ôn tập chương I: Điện học. Kiến thức phần này rất rộng và sâu . Phần tự học GV phải yêu cầu HS làm đề cương ôn tập ở nhà . Phần bài tập GV phải lựa chọn bài tập thật tinh giản nhưng phải tương đối đủ dạng , hướng dẫn các em chủ động giải bài tập thành thạo . Trong khuôn khổ một đề tài , tôi chỉ xin trình bày một số bài tập điển hình theo trình tự các bước giải bài tập Vật lý như sau :

 

doc15 trang | Chia sẻ: dungnc89 | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Lựa chọn và hướng dẫn giải bài tập Vật Lý - Phần điện học lớp 9 THCS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i cuộc sống. Nhằm chuẩn bị tốt cho các em tham gia vào lao động sản xuất hoặc tiếp tục học lên phổ thông trung học. Đồng thời môn Vật lý góp phần phát triển năng lực tư duy khoa học, rèn luyện kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp góp phần xây dựng thế giới quan khoa học rèn luyện phẩm chất đạo đức của người lao động mới.
 	Phần điện học lớp 9 là phần tiếp cận của lớp 7 thay sách. Việc nắm những khái niệm, hiện tượng, định luật và việc giải bài tập điện học lớp 9 là rất quan trọng và cần thiết. Thực tế trong giảng dạy cho thấy . Nếu như học không nắm chắc kiến thức cơ bản trong chương trình điện học lớp 9 và không vận dụng kiến thức đó để giải thành thạo các bài tập Vật lý phần điện học thì lên các lớp trên các em sẽ rất lúng túng trong việc giải các bài tập Vật lý . Việc học tốt môn Vật lý dẫn đến các em sẽ hứng thú học tốt các bộ môn khoa học tự nhiên nói riêng và học tốt các bộ môn khác trong nhà trường phổ thông.
Với vị trí và tầm quan trọng trên, tôi chủ động nghiên cứu đi sâu về đề tài " Lựa chọn và hướng dẫn giải bài tập Vật Lý - Phần điện học lớp 9 THCS '' trong một tiết học.
 	II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
 	1. Thực trạng :
 	Với chương trình thay sách giáo khoa hiện nay , kiến thức rất tinh giản, rộng và sâu . Đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức thật vững , hiểu rõ , hiểu sâu từng ý , từng phần trong SGK , làm sao trong mỗi bài học, học sinh phải được tự phát hiện kiến thức , tự lực lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ , sâu sắc, sáng tạo và liên hệ thực tế trong nội dung từng tiết hoc.
Thực trạng, đã qua 5 năm thay sách giáo khoa .Việc đổi mới phương pháp dạy học đã có nhiều kết quả rất khả quan , học sinh từ học thụ động đã chuyển sang tự động lĩnh hội kiến thức . Trong các giờ học các em đã say mê tìm tòi lĩnh hội kiến thức. Việc vận dụng kiến thức vào giải các bài tập cũng vậy , nhìn chung các em đã biết tóm tắt một bài tập , biết bài tập yêu cầu gì, tìm gì . Vận dụng kiến thức nào để giải và đã biết giải tương đối thành thạo một bài tập . Tuy nhiên trong việc hướng dẫn giải bài tập môn Vật lý của các giáo viên ở các trường chưa đều tay, trình độ tiếp cận phương pháp đổi mới vẫn còn hạn chế, mặt khác việc giải bài tập của học sinh vẫn còn một số hạn chế sau :
 * Về phía giáo viên : 
Vẫn còn một số giáo viên dạy theo phương pháp đổi mới chưa nhuần nhuyễn, dẫn đến học sinh lĩnh hội kiến thức còn thụ động , một số giờ học vẫn còn nghèo nàn , tẻ nhạt , chưa hiểu rõ , hiểu sâu ý đồ của sách giáo khoa .Bài tập chỉ yêu cầu các em giải một cách thụ động hoặc giáo viên giải hộ cho các em , chưa phát huy tính tích cực , sáng tạo, tự lực của học sinh . Chính vì vậy mà một số giáo viên chưa thực sự chú trọng đến việc lập kế hoạch dạy chu đáo. Thông thường là rất đơn sơ , cho các em giải một số bài tập ở trong sách , không có bài tập điển hình và tổng hợp .
 * Về phía học sinh :
Vẫn còn nhiều học sinh chưa tổng hợp được kiến thức Vật lý từ lớp 6, 7,8 các em chưa hiểu sâu , hiểu kĩ các kiến thức Vật lý, còn thụ động lĩnh hội kiến thức . Trong khi chữa bài tập, nhiều học sinh vẫn còn thờ ơ, nhiều học sinh chỉ cần kết quả đối chiếu , thậm chí vẫn còn học sinh chưa biết tóm tắt bài toán bằng các kí hiệu Vật lý , cách đổi ra đơn vị cơ bản ...đặc biệt là giải thích các hiện tượng Vật lý trong đời sống và kĩ thuật .
 Là một giáo viên, ai cũng muốn mình có giờ dạy giỏi , một giáo viên giỏi , muốn cho học sinh ham mê , hứng thú học tập , muốn cho học sinh giải bài tập Vật lý một cách hứng thú và thành thạo . Muốn đạt được mục tiêu này là cả một vấn đề nan giải với người trực tiếp dạy bộ môn .
Xuất phát từ những lý do trên cùng với băn khoăn , trăn trở bấy lâu nay của bản thân .Tôi mạnh dạn chọn đề tài " Lựa chọn và hướng dẫn giải bài tập Vật lý - Phần điện học lớp 9 THCS" trong một tiết học.
 	2. Kết quả của thực trạng .
Phần điện học lớp 9 được kế thừa từ phần điện học lớp 7 , chính vì vậy ngay khi vào đầu năm học lớp 9 bao giờ tôi cũng cho học sinh làm một đề kiểm tra 15 phút để kiểm tra kiến thức của các em đã học ở lớp 7 . Kết quả qua khảo sát như sau :
Năm học
Tổng số HS K9
Điểm
9-->10
7-->8,5
5-->6,5
3,5-->4,5
0-->3
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2005- 2006
125
0
0
23
 18,4
68
54,4
29
23,2
5
4
2006-2007
170
0
0
47
27,65
85
50
32
18,82
6
3,53
Qua kết quả khảo sát cho thấy số học sinh đạt khá, giỏi còn ít , số học sinh đạt trung bình , yếu kém còn nhiều , thấy được đa số học sinh nắm kiến thức phần điện học lớp 7 còn chưa sâu , chưa chắc , nhiều khi còn có em quên hết kiến thức (vì quá lâu ).
Nắm được điểm yếu của học sinh, trước khi dạy phần điện học lớp 9 , tôi phải cũng cố ôn lại kiến thức phần điện lớp 7 (nhất là những kiến thức có liên quan đến kiến phần điện học lớp 9 ) . Ví dụ : Cũng cố lại kiến thức : Dòng điện là gì? Dòng điện có những tác dụng gì ? Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế như thế nào ? Cường độ dòng điện và hiệu điện thế có đặc điểm gì trong đoạn mạch mắc nối tiếp và đoạn mạch mắc song song ? Sử dụng điện như thế nào để đảm bảo an toàn ?
Sau khi ôn tập kĩ kiến thức Vật lý lớp 7, tôi tiến hành hướng dẫn học sinh tự lực lĩnh hội kiến thức phần điện học lớp 9 trong từng tiết học . Một trong những kiến thức quan trọng trong mỗi tiết học là phần hướng dẫn giải bài tập cho học sinh . Tôi đã từng bước hướng dẫn các em giải thành thạo các bài tập trong một tiết học . Kết quả sau khi học xong kiến thức phần điện học có bài kiểm tra 45 phút . Kết quả qua 2 năm học đạt kết quả hết sức khả quan , không còn học sinh có bài đạt điểm kém :
Năm học
Tổng số HS K9
 Điểm
9-->10
7-->8,5
5-->6,5
3,5-->4,5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2005-2006
125
23
18,4
47
37,6
41
32,8
14
11,2
2006-2007
170
33
19,41
131
77,06
6
3,53
0
0
 Phần điện học lớp 9 là một phần hết sức quan trọng trong chương trình Vật Lý lớp 9. Đặc biệt là trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp . Năm học nào tôi cũng có học sinh đạt giỏi cấp huyện lớp 9 . Trong 2 năm học thay sách lớp 9 vừa qua số học sinh giỏi đạt như sau :
 - Năm học 2005 - 2006 : Có một giải khuyến khích huyện 
 - Năm học 2006 - 2007 : Có một giải khuyến khích huyện, một giải 3 huyện 
 Đặc biệt có em Lê Ngọc Hùng , trong kỳ thi học sinh giỏi Tỉnh vừa qua đạt giải nhì môn Vật Lý .
B -- Giải quyết vấn đề
 	I- Các giải pháp đã thực hiện
 	1- Trước hết muốn hướng dẫn tốt một tiết bài tập cho học sinh, người giáo viên phải xây dựng cho mình một số nhiệm vụ sau:
 	Thứ nhất: Phải nghiên cứu lý luận dạy học về bài tập và giải bài tập , thông qua giải bài tập Vật lý phần điện học lớp 9, phải xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập từ dễ đến khó - Các bài tập phải đa dạng về thể loại, các kiến thức toán lý phải phù hợp với trình độ của học sinh. Số lượng bài tập phải phù hợp với thời gian.
 Thứ hai: Phải phân tích thật kỹ kiến thức trong sách giáo khoa và các kiến thức có liên quan đến phần bài tập mà bài tập yêu cầu.
 	Thứ ba: Phải tìm hiểu kỹ, vận dụng một cách linh hoạt vào việc lĩnh hội kiến thức của học sinh của một số trường lân cận và trường mình công tác. Nhất là giáo viên phải biết phần lý thuyết mà học sinh ở những năm trước thường hiểu nhầm ở phần bài tập này như thế nào. Nay phải đặt câu hỏi như thế nào cho học sinh tránh những sai lầm đó. Nếu học sinh nói đúng ( hoặc sai ) giáo viên cần nhấn mạnh và lưu ý cho các em về vấn đề đó.
 2-Thực hiện theo nhiệm vụ trên bản thân có những giải pháp cụ thể sau:
 a, Cùng với học sinh phân loại được bài tập Vật Lý .
 	Giáo viên phải dự tính kế hoạch cho toàn bộ công việc về bài tập với từng tiết dạy cụ thể . Trong 1 tiết dạy có thể có các bài tập ở những dạng sau :
 	 - Bài tập định tính .
 	 - Bài tập tính toán 
 	+ Bài tập tính toán tập dượt 
 	+ Bài tập tính toán tổng hợp 
 	- Bài tập thí nghiệm 
 	- Bài tập đồ thị 
 	- Bài tập về giải thích hiện tượng thực tế và trong kĩ thuật .
 	b, Nắm chắc phương pháp giải bài tập Vật Lý.
 - Trước hết phải tìm hiểu đề bài .
 - Xem xét hiện tượng Vật lý được đề cập và dựa vào kiến thức Vật lý nào, toán học nào để tìm mối quan hệ có thể có của cái đã cho và cái phải tìm , sao cho có thể tìm thấy mối liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với cái đã cho , đại lượng kia là cái phải tìm và đại lượng khác là cái chưa biết .
 	- GV phải hướng dẫn học sinh các hoạt động chính của việc giải bài tập Vật lý .
 + Tìm hiểu đầu bài 
 + Phân tích hiện tượng 
 + Xây dựng lập luận
 + Biện luận 
 c, Xây dựng lập luận trong giải bài tập : Là một bước hết sức quan trọng : Đòi hỏi HS phải vận dụng những định luật Vật lý , những qui tắc, những công thức để thiết lập mối quan hệ giữa đại lượng cần tìm , hiện tượng cần giải thích hay dự đoán với những điều kiện đã cho trong đầu bài .
 	d, GV hướng dẫn HS có mối quan hệ giữa việc nắm vững kiến thức và giải bài tập Vật Lý .
Tức là GV giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản thật kĩ , thật sâu , đến việc giải bài tập Vật lý một cách linh hoạt . HS biết vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề đặt ra , được rèn kĩ năng giải bài tập cơ bản , đồng thời rèn luyện tư duy và tính tự lập của học sinh giúp học sinh chủ động tìm đến kiến thức và ứng dụng kiến thức vào giải bài tập Vật Lý một cách thành thạo .
Từ các giải pháp trên : Muốn hướng dẫn HS giải một tiết bài tập Vật lý phần điện học lớp 9 đạt kết quả cao , đòi hỏi GV phải có một trình độ kiến thức và trình độ tổ chức cao, phải biết kết hợp giữa công việc cá nhân và tập thể làm sao cho cả lớp cùng hoạt động . Phải biết xen kẻ việc kiểm tra chung và riêng, phải biết đoán trước những nhầm lẫn thiếu sót của học sinh , phải tập cho HS biết phân biệt được cái sai , cái đúng , cách giải hay , ngắn gọn ,rõ ràng với cách giải thiếu khoa học . Đồng thời GV phải tôn trọng cách suy nghĩ đúng của HS, kịp động viên , khuyến khích để gây hứng thú học tập ở học sinh . Tránh để thời gian chết và bế tắc của GV.
II. biện pháp tổ chức thực hiện
 	Trong 1 tiết học : ôn tập chương I: Điện học. Kiến thức phần này rất rộng và sâu . Phần tự học GV phải yêu cầu HS làm đề cương ôn tập ở nhà . Phần bài tập GV phải lựa chọn bài tập thật tinh giản nhưng phải tương đối đủ dạng , hướng dẫn các em chủ động giải bài tập thành thạo . Trong khuôn khổ một đề tài , tôi chỉ xin trình bày một số bài tập điển hình theo trình tự các bước giải bài tập Vật lý như sau :
1. Bài tập định tính 
 Bài 1 : a, Đề bài : Vẽ sơ đồ mạch điện trong đó sử dung am pe kế và vôn kế để xác định điện trở của một dây dẫn
 b, Mục đích sử dụng : Nhằm kiểm tra học sinh kiến thức đã học ở phần điện học lớp 7 . ứng dụng và cách mắc am pe kế , vôn kế , cách đọc số chỉ của các dụng cụ dó. Vận dụng vẽ sơ đồ mạch điện rồi áp dụng công thức để xác định điện trở của một dây dẫn.
 c, Giải theo 4 bước. 
 Bước 1: Tìm hiểu đề :
 Cho : Mạch điện có sử dụng am pe kế và vôn kế để xác định điện trở của một dây dẫn .
 Hỏi : Vẽ sơ đồ mạch điện .
 Bước 2: Xác lập các mối quan hệ :
 - Công thức tính điện trở : 
 - Vậy trong mạch điện muốn xác định điện trở của 1 dây dẫn ta phải : 
 + Mắc am pe kế nối tiếp với dây dẫn để đo cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn .
 +Mắc vôn kế song song với 2 đầu dây dẫn để đo hiệu điện thế giữa 2 đầu dây dẫn 
 + Mắc am pe kế (vôn kế ) sao cho dòng điện đi vào núm có dấu (+) và đi ra núm có dấu (-) của am pe kế và vôn kế. 
 + Đọc số chỉ am pe kế, vôn kế .
 + Vẽ sơ đồ mạch điện
 Bước 3: Rút ra kết quả cần tìm 
 Vẽ sơ đồ mạch điện trong đó có nguồn điện , dây dẫn ( điện trở ), am pe kế , vôn kế , chiều dòng điện.
 Vận dụng công thức để tính điện trở dây dẫn.
 Bước 4: Kiểm tra xác nhận kết quả .( Sơ đồ mạch điện ) 
 - Đọc số chỉ am pe kế và vôn kế 
A
V
 (2) R
 - Tính (-)
 (1) 	 (+) (-)
 (+) 
 + - 
 d, Kiến thức sử dụng: K
 - Qui tắc mắc am pe kế và vôn kế .
 - Kí hiệu các thiết bị điện trong sơ đồ mạch điện 
 - Cách đọc số chỉ am pe kế và vôn kế 
 - Tính 
 e, Khó khăn :
 - Nếu mắc am pe kế như vị trí (1) và vị trí (2) thì kết quả có khác nhau không ? vì sao ?
 - Nếu mắc nhầm vị trí am pe kế và vôn kế thì bài toán có thực hiện được không?
 g, Lời hướng dẫn:
 - Muốn xác định điện trở dây dẫn cần áp dụng công thức nào ?
 - Muốn đo cường độ dòng điện qua dây dẫn cần dụng cụ nào ? Qui tắc mắc am pe kế.
 - Muốn đo hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn cần dụng cụ nào ? Qui tắc mắc vôn kế.
 - Vẽ sơ đồ mạch điện theo yêu cầu đầu bài .
 Bài 2: Một dây dẫn đồng chất , chiều dài l, tiết diện đều s và có điện trở 12W được chập thành dây dẫn mới có chiều dài l/2. Điện trở của dây dẫn chập đôi này có giá trị nào dưới đây :
 A. 6W B. 2W C. 12W D. 3W 
 b, Mục đích : Vận dụng kiến thức tính điện trở r.để so sánh giá trị R1 và R2 hoặc sự phụ thuộc của điện trở dây dẫn vào chiều dài l, tiết diện s , bản chất của dây dẫn để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm :
 c, Giải theo 4 bước :
 Bước 1: Tìm hiểu đầu bài :
 Cho : Một dây dẫn đồng chất , chiều dài l , tiết diện s có điện trở 12W
 Hỏi : Một dây dẫn khác đồng chất , tiết diện s , chiều dài chập đôi có giá trị bằng bao nhiêu ?
 Bước 2,3: Xác lập các mối mối quan hệ và rút ra kết quả cần tìm .
 - Hai dây dẫn cùng bản chất (r) , cùng tiết diện đều (s),1dây dẫn có chiều dài l , có giá trị R1 = 12W.
 - Một dây khác có chiều dài chập đôi thì điện trở của dây này phải là :
 R2 =(W), vì 2 dây dẫn này đồng chất , cùng tiết diện s thì điện 
 trở tỉ lệ thuận với chiều dài tức là chiều dài giảm 2 lần thì điện trở giảm 2 lần . Vậy câu A đúng .
 Bước 4: Kiểm tra xác nhận kết quả .
 - Có thể kiểm tra kết quả quả bằng phương pháp dùng công thức tính điện trở :
 (1)
 (2)
 Từ (1) và (2) có
 Vậy câu A đúng. 
 d, Kiến thức sử dụng : Nếu 2 dây dẫn cùng bản chất , cùng tiết diện đều , dây dẫn có chiều dài bé hơn bao nhiêu lần thì điện trở của dây đó cũng bé hơn dây kia bấy nhiêu lần vì R tỉ lệ thuận với l.
 e, Khó khăn của học sinh:
So sánh điện trở 2 dây dẫn khi biết 2 dây dẫn cùng bản chất, cùng tiết diện đều, phải dựa vào sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài, tiết diện đều và bản chất của dây .
 - Hoặc suy luận toán học ( từ công thức tính điện trở R1 , R2 ) HS còn lúng túng .
 g, Lời hướng dẫn:
 - Khi biết 2 dây dẫn cùng bản chất , cùng tiết diện đều , 1 dây có chiều dài l , điện trở là 12W. Dây dẫn kia chập đôi có chiều dài l/2 thì có giá trị điện trở là bao nhiêu ?.
 - Muốn vậy phải dựa vào kiến thức nào ?
 - Sự phụ thuộc của điện trở dây dẫn phụ thuộc như thế nào vào chiều dài , tiết diện , bản chất của dây.
 - Biết 2 dây dẫn cùng bản chất , cùng tiết diện , điện trở tỉ lệ thuận với chiều dài , 1 dây dẫn có chiều dài l, điện trở 12W, dây dẫn khác chập đôi có chiều dài l/2 thì giá trị điện trở là bao nhiêu?
 2. Bài Tập định lượng
 Bài 3 : Khi mắc nối tiếp 2 diện trở R1 và R2 vào hiệu điện thế 12 thì dòng điện qua chúng có cường độ I1 = 0,3A. Nếu mắc song song 2 điện trở này cũng vào hiệu điện thế 12 thì dòng điện mạch chính có cường độ 
I2 = 1,6A. Hãy tính R1 , R2 .
 * Học sinh tóm tắt bài toán : Hướng dẫn giải theo 4 bước .
 Bước 1: Phân tích các kiến thức cần sử dụng .
 - Công thức định luật ôm => Công thức tính điện trở .
 - Định luật ôm đối với :
 + Đoạn mạch điện mắc nối tiếp .
 + Đoạn mạch điện mắc song song .
 - Đưa về phương trình chứa 2 ẩn số .
 - Cách giải phương trình bậc 2 .
 Bước 2: Giải 
 Gọi điện trở lần lượt là R1 , R2.
 áp dụng công thức định luật ôm ta có :
 (1)
 áp dụng định luật ôm với các đoạn mạch mắc nối tiếp , mắc song song :
 Rnt = R1 + R2 = (2) 
 Mặt khác : (3)
 Giải hệ phương trình sau : 
 Giải ra ta được : hoặc 
 Bước 3: Sơ đồ luận giải 
 II
 III
Rss
R1;R2
Rnt
I
 Bước 4: Hệ thống câu hỏi :
 Muốn tính điện trở dây dẫn , áp dụng công thức nào. ?
 áp dụng định luật ôm cho đoạn mạch mắc nối tiếp , đoạn mạch mắc song song để tính R1 R2?
 Giải phương trình bậc 2 như thế nào ?
 * Những khó khăn của học sinh : 
 - Khi mắc nối tiếp hoặc khi mắc song song thì giá trị R1 và R2 không thay đổi .
 - Cách giải phương trình bậc 2 .
 Bài 4: Một bếp điện khi hoạt dộng bình thường có điện trở R= 80 W va cường độ dòng điện qua bếp khi đó là I = 2,5A
 a, Tính nhiệt lượng mà bếp toả ra trong 1s
 b, Dùng bếp điện trên đế đun sôi 1,5l nước có nhiệt độ ban đầu là 250C thì thời gian đun nước là 20 phút . Coi rằng nhiệt lượng cung cấp để đun sôi nuớc là có ích .Tính hiệu suất của bếp.Cho biết nhiệt dung riêng của nước là C= 4200J/kg.k.
 c, Mỗi ngày sử dụng bếp điện này 3 giờ . Tính tiền điện phải trả cho việc sử dụng bếp điện đó trong 30 ngày . Nếu giá 1kwh là 700 đồng.
 Yêu cầu HS đọc đề bài và tóm tắt bài toán? 
 GV hướng dẫn HS tiến hành các bước sau :
 Bước 1: Phân tích các kiến thức cần sử dụng :
 - Công thức định luật Jun- Len -Xơ: Q = I2Rt (nhiệt lượng toàn phần )
 - Công thức tính nhiệt lượng thu vào của nước để đun sôi 1,5l nước từ 250c đến 1000 C (Nhiệt lượng có ích ) 
 - Công thức tính hiệu suất : 
 - Công của dòng điện theo định luật bảo toàn là nhiệt lượng toả ra trên dây dẫn .
 Bước 2: Giải 
 a, Nhiệt lượng mà bếp toả ra trong 1s (công suất toả nhiệt của bếp)
 Q' = P = I2R = (2,5)2 .80 = 500 (W) (1)
 b, Nhiệt lượng toả ra của bếp điện (Nhiệt lượng toàn phần Q) để đun sôi 1,5l nước từ 250C đến sôi trong thời gian 20 phút là :
 Q = I2Rt = 2,52 .80.20.60 = 600000 (J) (2)
 Nhiệt lượng thu vào (Nhiệt lượng có ích Q1 ) của 1,5l nước để nhiệt độ từ 250C đến 1000C là :
 Q1 = cm (t2 - t1) = 4200.1,5 (100 - 25) = 472500 (J) (3)
 Hiệu suất của bếp: 
 (4)
 c, P = 500w = 0,5 kw
 Công của dòng điện do bếp sản ra :
 (5)
 Số giá tiền phải trả là : 700đ x 45 = 315 000 đ
 Bước 3: Sơ đồ luận giải : 
I
 P
 V
 A
 II
 III
Q1 
 IV
H
 Q
 Bước 4: Hệ thống câu hỏi :
 Nhiệt lựơng mà bếp toả ra trong 1s có bằng công suất toả nhiệt của bếp không ? 
 Q' = P.
 Xác định nhiệt lượng toàn phần : Q = I2Rt 
 Xác định nhiệt lượng thu vào để đun sôi nước (Q1 chính là nhiệt lượng có ích )
 Cách tính hiệu suất của bếp ? 
 Công của dòng điện do bếp sản ra ? A = P.t
 * Những điểm khó của học sinh :
 - Cách tính từ thể tích của nước ra khối lượng ( học sinh dễ lầm nếu như không nắm chắc khái niệm khối lượng riêng )
 - Nhiệt lượng mà bếp toả ra trong 1s.
 Q' = P = I2R (t=1s)
 - Muốn tính số tiền phải trả, phải tính ra số điện ứng với số kwh chính là công của dòng điện sản ra . Muốn vậy từ P = 500w = 0,5 kw --> A = P.t
 C. Kết luận
Tóm lại , để nâng cao chất lượng bộ môn Vật lý ở cấp THCS và việc giải hệ thống bài tập , cụ thể việc giải hệ thống bài tập phần điện học lớp 9 có tầm quan trọng to lớn trong việc lĩnh hội kiến thức Vật Lý ở cấp cơ sở. Nó trang bị những cơ sở ban đầu , những định luật , những hiện tượng , những khái niệm được thể hiện trong quá trình để các em chuẩn bị hành trang trong việc lĩnh hội các kiến thức Vật Lý.
 	 - Chọn bài tập cho phù hợp với từng phần , từng chương cho từng đối tượng dạy thì mới có kết quả cao.
 	- Qua việc giải hệ thống bài tập , học sinh được trang bị cho mình một kĩ năng xử lí tình huống và rèn luyện cách tổng hợp phần kiến thức giúp học sinh hiểu và nắm sâu hơn phần lý thuyết. Đồng thời qua giải bài tập Vật Lý giúp học sinh ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức , có khi dẫn đến kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng , kĩ sảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn , rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức quan sát , phát huy hình thức tự lực của học sinh góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo , đồng thời kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
 	Muốn rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, GV phải hướng dẫn cho HS 1 dàn bài chung gồm 4 bước :
 	- Tìm hiểu đầu bài , xác định dữ kiện đầu bài , ẩn số phải tìm bằng các kí hiệu và ngôn ngữ Vật Lý .
 	 - Phân tích hiện tượng : Xác định những kiến thức liên quan cần sử dụng trong bài.
 	- Xây dựng lập luận : Tìm quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ kiện đã cho . Giải bài tập theo sơ đồ lôgic.
- Biện luận bài toán : Loại bỏ những kết quả không phù hợp để đi đến kết quả cuối cùng .
 	Muốn đạt kết quả tốt bằng các bài kiểm tra khảo sát HS ,GV cần lựa chọn một hệ thống bài tập thỏa mãn các yêu cầu: Bài đi từ dễ đến khó , từ đơn giản đến phức tập . Hệ thống bài tập bao gồm nhiều thể loại bài t

File đính kèm:

  • docSKKN vat ly qua hay da dat giai tinh.doc