Sáng kiến kinh nghiệm - Hướng dẫn học sinh học tập về PTHH và tính theo PTHH

Chương 2: PHÂN LOẠI MỘT SỐ DẠNG BÀI TOÁN TÍNH THEO PTHH

 MỘT SỐ ĐỀ BÀI TẬP THAM KHẢO

PHÂN LOẠI BÀI TOÁN TÍNH THEO PTHH

 Các dạng bài toán hoá học ở THCS nhìn chung mới chỉ mang tính chất giới thiệu, đang ở mức độ yêu cầu về khả năng tính toán, tư duy chưa cao. Nhưng nó cũng mang đầy đủ sự phối kết hợp giữa các môn khoa học tự nhiên, thực nghiệm và cả lý thuyết trong đó.Theo tôi chúng ta có thể phân dạng bài toán tính theo PTHH ở Hoá học THCS thành các dạng nhỏ như sau để giáo viên dễ truyền đạt và hướng dẫn giải bài tập cho học sinh một cách đạt hiệu quả cao nhất

I. DẠNG 1: Bài toán dựa vào định luật bảo toàn khối lượng

Ví dụ : Có một hỗn hợp gồm ACO3 và BCO3 ( A,B là 2 kim loại hoá trị II). Hoà tan hết m gam hỗn hợp này cần dùng 300 ml dd HCl 1M. Sau phản ứng thu được V lít CO2 ( ĐKTC) và dd D, cô cạn dd D thu được 30,1 gam muối khan.

a. Tính m ?

b. Tìm V ?

 

doc26 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 580 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm - Hướng dẫn học sinh học tập về PTHH và tính theo PTHH, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học sinh phù hợp với đối tượng học sinh THCS
VI. Phương pháp nghiên cứu
	Trong đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm v.v.. .
	Tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
	Trên cơ sở đó tôi đã trình bày các dạng bài toán hoá học đã sưu tầm và nghiên cứu để nâng cao khả năng, trí tuệ của học sinh.
VII. Thời gian nghiên cứu và thực hiện SKKN: 
Từ tháng 9 năm 2005 đến tháng 3 năm 2006
VIII. tài liệu và sách tham khảo hỗ trợ SKKN
1. Sách giáo khoa và sách giáo viên Hoá học lớp 8, 9 hiện hành
2. Thiết kế bài dạy Hoá học 8 và Hoá học 9 – Cao Cự Giác
3. Câu hỏi trắc nghiệm và bài tập hoá học lớp 8 – Ngô Ngọc An
4. Bài tập hoá học nâng cao – Nguyễn Xuân Trường
5. Chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III môn Hoá học
6.Thực nghiệm sư phạm về mol giải toán hoá học ở THCS – Tạp chí nghiên cứu Giáo dục
Phần II : Nội dung đề tài
Chương 1 : Một số khái niệm
phương pháp giảng dạy PTHH và bài toán tính theo PTHH
 A/ Nội dung chương trình 
 Khái niệm về PTHH và bài toán tính theo PTHH
I/ Về chương trình
 Bài “PTHH” , “Tính theo PTHH” nằm ở chương trình Hoá học lớp 8. Phần kiến thức này nằm chủ yếu ở các bài
1/ Tiết 23,23 Phương trình hoá học
2/ Tiết: 32, 33 Tính theo phương trình hoá học
II/ Khái niệm về PTHH – Bài toán tính theo PTHH
1. Khái niệm về PTHH :
 	Trong SGK không đưa ra khái niệm cụ thể về PTHH mà chỉ đưa ra khái niệm thông qua ý nghĩa của PTHH. Theo tôi chúng ta có thể đưa ra khái niệm về PTHH như sau: “ Phương trình Hoá học là dùng các công thức hoá học để biểu diễn một cách ngắn gọn phản ứng hoá học. Phương trình hoá học cho biết những chất tham gia, sản phảm tạo thành, tỉ lệ về số mol, khối lượng, thể tích mol chất khí trong phản ứng đó”
 Ví dụ: Từ PTHH Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
Có thể cho chúng ta biết:
	Các chất tham gia: Zn và HCl
	Các sản phẩm tạo thành: ZnCl2 ; H2 
 Tỷ lệ hệ số phản ứng: 1 mol Zn : 2 mol HCl : 1 mol ZnCl2 : 1 mol H2
2. Khái niệm về bài toán tính theo PTHH:
 Dựa vào ý nghĩa của PTHH để tính toán định lượng về các chất. Hay nói một cách khác: Từ tỷ lệ về số hạt vi mô nguyên tử , phân tử, rút ra được về tỷ lệ về số mol, khối lượng, thể tích mol chất khí của các chất có trong PTHH, từ đó suy ra được số mol, khối lượng thể tích mol chất khí cần tìm.
B. giảng dạy về PTHH và bài toán tính theo PTHH
Phương trình hoá học
I. Nội dung trọng tâm kiến thức SGK yêu cầu
Giáo viên có nhiệm vụ giúp học sinh viết thành thạo được các PTHH đơn giản. Biết các bước lập một PTHH gồm:
Bước 1: Lập sơ đồ phản ứng hóa học
Bước 2: Chọn hệ số cân bằng PTHH
Bước 3: Kết thúc việc viết PTHH 
II. Nội dung phương pháp giảng dạy cụ thể
 	Đối với bài giảng về PTHH đây là một bài học hết sức quan trọng đối với chương trình hoá học ở phổ thông. Để học sinh dễ tiếp thu và nắm vững kiến thức một cách chắc chắn, theo tôi chúng ta cần có mô hình về PTHH vẽ phóng to để minh hoạ ( trang 55 SGK ) cho bài dạy, đồng thời khi dạy giáo viên phải luôn phát vấn học sinh để các em “ động não suy nghĩ” và tự tìm tòi lấy kiến thức. Sau đây tôi đưa ra phương pháp giảng dạy của mình đã đạt được kết quả cao trong năm học vừa qua:
 Phương pháp giảng dạy
* GV: Lấy một ví dụ cụ thể viết lên bảng:
- Yêu cầu học sinh viết sơ đồ chữ
- Yêu cầu học sinh viết sơ đồ phản ứng
- GV: Hướng dẫn HS quan sát sơ đồ cân “lý tưởng” nhận xét về sự thăng bằng của cân từ đó nhận xét về số nguyên tử của từng nguyên tố
- HS thảo luận theo nhóm đưa ra nhận xét
- Giáo viên yêu cầu học sinh chọn hệ số để cân bằng PTHH
- Hoàn thiện PTHH bằng cách đánh mũi tên
Giáo viên yêu cầu học sinh tự nêu ra các bước lập PTHH
Lấy ví dụ minh hoạ
Giáo viên cần lưu ý học sinh
- Bỏ qua động tác viết đi viết lại một sơ đồ nhiều lần, khi viết PTHH cân bằng PTHH vào ngay sơ đồ phản ứng
- Cần lưu ý học sinh cách cân bằng và viết các hệ số cân bằng đúng theo qui định
- Nếu PTHH có nhóm nguyên tử thì cân bằng theo nhóm nguyên tử
GV: Lấy ví dụ và yên cầu học sinh nêu ý nghĩa của PTHH theo dạng điền khuyết sau
Tử đó giáo viên yêu cầu HS trả lời câu hỏi : nêu ý nghĩa của PTHH ?
Giáo viên có thể đưa ra một PTHH khác để yêu cầu học sinh trả lời theo yêu cầu 
Phần kiến thức cần truyền đạt
I / Lập PTHH
1/ Phương trình hoá học
VD: Đốt cháy hoàn toàn khí hiđro trong khí oxi sản phẩm tạo thành là nước. Viết PTHH xảy ra ?
Sơ đồ chữ: Hđro +Oxi Nước
Sơ đồ phản ứng:
 H2 + O2 ----> H2O
Cân bằng PTHH
 2H2 + O2 2H2O
2, Các bước lập PTHH
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng
Al + O2 ---> Al2O3
Bước 2: Chọn hệ số cân bằng số nguyên tử của từng nguyên tố 
Al + O2 ---> 2Al2O3
Bước 3: Viết PTHH
4Al + 3O2 2Al2O3
II/ ý nghĩa của PTHH
 Ví dụ: Cho PTHH sau:
Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
PTHH trên cho biết:
- Các chất tham gia phản ứng là: .......................
- Cứ ............nguyên tử Zn tham gia phản ứng thì cần đến .......... phân tử HCl và tạo thành ........... phân tử ZnCl2 ; ........... phân tử H2
Ví dụ : Đốt cháy một mẫu Mg trong khí O2 sau phản ứng thu được MgO. Viết PTHH , nêu ý nghĩa của PTHH ?
Cần lưu ý: Bài PTHH được phân phối 2 tiết dạy do đó giáo viên có đủ thời gian để đưa các ví dụ vào giúp học sinh luyện tập. Nên dạy xong phần nào ta đưa các ví dụ luyện tập đến đó để củng cố từng phần kiến thức
Bài toán tính theo phương trình hoá học
I. Nội dung kiến thức trọng tâm sách giáo khoa yêu cầu
- Dựa vào hệ số trong PTHH suy ra tỷ lệ số mol của các chất cần tìm. Lập được mối quan hệ giữa các đại lượng mà đầu bài yêu cầu, từ đó rút ra kết quả của bài toán.
- Giúp học sinh biết cách tính lượng chất, khi biết lượng chất khác trong PTHH.
- Củng cố rèn luyện được khả năng viết PTHH, vận dụng khái niệm về mol, củng cố khả năng tính toán, chuyển đổi giữa số mol và lượng chất
II. Đề xuất phương pháp giảng dạy tính theo phương trình hoá học 
 	 Đây là dạng bài tập định lượng cơ bản và quan trọng của Hoá học. Bài học này phần liên quan đến nhiều kiến thức trong Hoá học. Đẻ tận dụng thời gian mà hiệu quả tiếp thu bài của học sinh đạt được cao chúng ta nên sử dụng phương pháp phát vấn nêu vấn đề kết hợp với khả năng đàm thoại gợi mở của học sinh, kết hợp hết khả năng tư duy tái hiện để vận dụng nó vào bài học. Cụ thể như sau:
Phương pháp giảng dạy
* GV: Lấy ví dụ về một PTHH
- Yêu cầu học sinh nêu lên ý nghĩa của PTHH đó
- Lập ra được tỷ lệ số mol của các chất
* GV: Đặt câu hỏi “ Từ hệ số của PTHH cho ta biết điều gì ?”
HS trả lời tự đưa ra kết luận từ đó giáo viên đi vào các kiến thức chính của bài học
* GV: Lấy ví dụ
- Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và cân bằng PTHH
- Bước 2: Đổi các dữ kiện của bài toán ra số mol
- Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các chất cho và tìm
- Bước 4: Tính toán theo yêu cầu của bài toán
- Bước 5: Trả lời và ghi đáp số
Tổ chức học sinh thảo luận theo nhóm, kết hợp với vấn đáp giợi mở của giáo viên
- Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và cân bằng PTHH
- Bước 2: Đổi các dữ kiện của bài toán ra số mol
- Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các chất cho và tìm
- Bước 4: Tính toán theo yêu cầu của bài toán
- Bước 5: Trả lời và ghi đáp số
- Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và cân bằng PTHH
- Bước 2: Tính số mol O2
- Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các chất cho và tìm
- Bước 4: Tính thể tích ở ĐKTC của SO2
- Bước 5: Trả lời và ghi đáp số
Gợi ý học sinh tự làm ví dụ sau đó,
GV : Hướng dẫn học sinh giải tương tự ví dụ 1
Phần kiến thức cần truyền thụ
Nhận xét
a. Ví dụ: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
Tỷ lệ: 
1mol Zn : 2molHCl : 1mol ZnCl2 : 1mol H2
b. Nhận xét: Từ hệ số của PTHH cho ta biết tỷ lệ về số mol của các chất trong PTHH đó
I/ Bằng cách nào tìm được khối lượng chất tham gia và sản phẩm ?
Ví dụ1: Cho 6,5 gam kẽm phản ứng hoàn toàn với dd HCl .
a. Viết PTHH xảy ra
b. Tính khối lượng ZnCl2 được tạo thành
Giải
a. PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
n Zn = = 0,1 mol
Ta có tỷ lệ:
1mol Zn : 1mol ZnCl2
0,1 mol Zn : 0,1 mol ZnCl2
=> mZnCl = 0,1.136 = 13,6 g
Đáp số: mZnCl= 13,6 g
Ví dụ 2: Người ta cho một lượng kẽm phản ứng hoàn toàn với dd HCl. Sau phản ứng thu được 4,48 lít H2 ở ĐKTC. 
Tính khối lượng kẽm đã bị hoà tan ?
Giải
a. PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
nH= = 0,2 mol
Ta có tỷ lệ:
1mol Zn : 1mol H2
0,2 mol : 0,2 mol H2
=> mZn = 0,2.65 = 13 gam
Đáp số: mZn = 13 gam
II. Bằng cách nào có thể tìm được thể tích chất khí tham gia và sản phẩm ?
Ví dụ 1: Người ta đốt cháy hoàn toàn một lượng S trong khí O2 sinh ra SO2
 S + O2 SO2
Hãy tính thể tích SO2 ( ĐKTC)sinh ra nếu có 4 gam O2 tham gia phản ứng
Giải
PTHH: S + O2 SO2
nO= = 0,125mol
Ta có tỷ lệ:
 1mol O2 : 1mol SO2
 0,125 mol O2 : 0,125 mol SO2
Vậy VSO= 0,125.22,4 = 2,8 lít
Ví dụ 2: Hãy tìm thể tích O2 (ĐKTC) cần dùng để đốt cháy hết lượng S mà sau phản ứng thu được 4,48 lít SO2 (ĐKTC) ?
Giải
PTHH: S + O2 SO2
n SO= = 0,2mol
Ta có tỷ lệ:
 1mol O2 : 1mol SO2
 0,2 mol O2 : 0,2 mol SO2
Vậy VO= 0,2.22,4 = 4,48lít
* Cần chú ý: Khi giảng dạy phần kiến thức này giáo viên cần làm rõ được các bước giải một bài toán cụ thể, gợi ý, hướng dẫn học sinh tự giải, giáo viên theo dõi giám sát việc làm của học sinh, giải đáp những thắc mắc của học sinh, để giúp các em tự chủ kiến thức, tiếp thu kiến thức một cách chủ động khồn thụ động
Chương 2: phân loại một số dạng Bài toán tính theo PTHH
 Một số đề bài tập tham khảo 
Phân loại bài toán tính theo PTHH
 Các dạng bài toán hoá học ở THCS nhìn chung mới chỉ mang tính chất giới thiệu, đang ở mức độ yêu cầu về khả năng tính toán, tư duy chưa cao. Nhưng nó cũng mang đầy đủ sự phối kết hợp giữa các môn khoa học tự nhiên, thực nghiệm và cả lý thuyết trong đó.Theo tôi chúng ta có thể phân dạng bài toán tính theo PTHH ở Hoá học THCS thành các dạng nhỏ như sau để giáo viên dễ truyền đạt và hướng dẫn giải bài tập cho học sinh một cách đạt hiệu quả cao nhất
I. dạng 1: Bài toán dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
Ví dụ : Có một hỗn hợp gồm ACO3 và BCO3 ( A,B là 2 kim loại hoá trị II). Hoà tan hết m gam hỗn hợp này cần dùng 300 ml dd HCl 1M. Sau phản ứng thu được V lít CO2 ( ĐKTC) và dd D, cô cạn dd D thu được 30,1 gam muối khan.
a. Tính m ?
b. Tìm V ?
Hướng giải
- Bước 1: Yêu cầu học sinh viết PTHH
- Bước 2: Xác định khối lượng chất tham gia, chất tạo thành
+ Tính số mol HCl suy ra khối lượng
+ Lập tỷ lệ quan hệ tính số mol CO2 và H2O từ đó tính ra khối lượng của 2 chất trên
Lời giải
ACO3 + 2HCl ACl2 + CO2 + H2O
BCO3 + 2HCl BCl2 + CO2 + H2O
nHCl = 0,3.1 = 0,3 mol
mHCl= 0,3.36,5 = 10,95 g
Theo PTHH: nHCl = 2n CO= 2n HO
n CO= n HO = 0,15 mol
m CO= 0,15.44 = 6,6 g
m HO = 0,15.18 = 2,7 g
Bước 3: áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính theo yêu cầu bài toán
Bước 4: Trả lời đáp số
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m = mBCl+ mACl+ m HO+ m CO- mHCl 
a. m = 30,1 + 2,7 + 6,6 – 10,95 = 28,45 g
b. V CO= 0,15.22,4 = 3,36 lít
II. Dạng 2: Dạng bài toán tính theo PTHH hiệu suất đạt 100%
Tìm số mol của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong PTHH
Ví dụ: Tính số mol Na2O tạo thành nếu có 0,2 mol Na bị đốt cháy
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol Na2O dựa vào tỷ lệ số mol giữa số mol Na và số mol Na2O trong PTHH.
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
Bước 4: trả lời
Lời giải
 4Na + O2 2 Na2O
4mol 2mol
 0,2 mol 0,1 mol
 Có 0,1 mol Na2O
 Tìm số g của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong PTHH
Ví dụ: Tính số gam CH4 bị đốt cháy .Biết rằng cần dùng hết 0,5 mol O2 và sản phẩm tạo thành là CO2 và H2O ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
Bước 4: Trả lời
Lời giải
 CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
 1mol 2mol
 0,25 mol 0,5 mol
m CH4 = 0,25.16 = 4g
Tìm thể tích khí tham gia hoặc tạo thành 
Ví dụ: Tính thể tích khí H2 được tạo thành ở ĐKTC khi cho 2,8 g Fe tác dụng với dd HCl dư ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra số mol Fe
Bước 2: Tính số mol H2
Viết PTHH
Tìm số mol H2
Bước 3: Tính thể tích của H2
Bước 4: Trả lời
Lời giải
nFe = 
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
1mol 1mol
0,05 mol 0,05mol
V H = 0,05.22,4 = 1,12lít
Có 1,12 lít H2 sinh ra
 Bài toán khối lượng chất còn dư
Ví dụ: Người ta cho 4,48 lít H2 đi qua bột 24gCuO nung nóng. Tính khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng. Biết phản ứng sảy ra hoàn toàn ?
 Giải
 PTHH: H2 + CuO Cu + H2O 
 n H = =0,2 mol ; n CuO = =0,3 mol
Theo PTHH tỷ lệ phản ứng giữa H2 và CuO là 1: 1. 
Vậy CuO dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol . Số mol Cu được sinh ra là 0,2 mol 
mCuO = 0,1 .80 = 8 g, mCu = 0,2.64 = 12,8 g
Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là: 8 + 12,8 ; 20,8 g
 III. Dạng 3: Khối lượng mol trung bình
 Tìm các nguyên tố chưa biết 
 Bài toán về tìm nguyên tố hoá học hoặc các chất chưa biết
 Dạng bài toán này ta hay gặp nhiều trong bài tập Hoá học THCS
- Đưa dạng bài toán về dạng tìm khối lượng mol: M = 
- Đưa dạng bài toán về dạng khối lượng mol trung bình của hỗn hợp
 = 
 MA < < MB
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn 13 gam một kim loại có hoá trị II bằng dd axit HCl. Sau khi kết thúc phản ứng người ta thu được 4,48 lit H2 ( ở ĐKTC). Tìm kim loại chưa biết đó?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết PTHH
Bước 2: - Tính số mol H2
 - Tìm số mol R
Bước 3: Tính MR
Bước 4: Trả lời
Lời giải
Giả sử kim loại chưa biết đó là R
- Ta có PTHH
R + 2HCl RCl2 + H2
nH= = 0,2 mol
 1mol R 1mol H2
 0,2 mol 0,2mol
MR = = 65. Vậy R là Zn
Ví dụ 2: Dựa vào khối lượng mol trung bình
 Hoà tan hoàn toàn 19,3 gam hỗn hợp X gồm 2 kim loại A và B( chỉ có mình A tan, MA > MB ) cùng hoá trị II có khối lượng nguyên tử sấp xỉ bằng nhau, bằng dd axit HCl dư. Sau phản ứng thu được 2,24 lít khí H2 ( đktc).
	Xác định 2 kim loại nói trên? Biết số mol của A bằng nửa số mol của B.
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết PTHH
Bước 2: - Tính số mol H2
 - Tìm số mol A
 - Tính tổng số mol hỗn hợp
Bước 3: Tính hh
Bước 4: Hướng dẫn học sinh lập bất đẳng thức xét khoảng
Bước 5: Yêu cầu học sinh đưa ra kết quả
Lời giải
- Ta có PTHH
A + 2HCl ACl2 + H2
nH= = 0,1 mol
 1mol A 1mol H2
 0,1 mol 0,1mol
nB = 0,1.2 = 0,2 mol
nhh = 0,1 + 0,2 = 0,3 mol
áp dụng công thức : = 
Ta có: = = 64,3 gam
Hay : MB < 64,3< MA 
Vậy A là Zn, B là Cu 
IV. dạng 4: Bài toán sử dụng sơ đồ hợp thức
	Dạng bài toán này hay gặp nhất là chương trình Hoá học lớp 9. Thường trong dạng bài toán có các chuỗi phản ứng kế tiếp nhau. GV hướng dẫn học sinh giải bài toán theo sơ đồ hợp thức, giúp lời giải ngắn gọn học sinh dễ hiểu, biến bài toán từ phức tạp trở nên đơn giản
* Cụ thể:
- Viết và cân bằng sơ đồ hợp thức đúng
- Lập được tỷ lệ quan hệ giữa các chất đề bài cho và chất đề bài yêu cầu
Ví dụ : Người ta đốt cháy hoàn toàn một lượng Fe trong khí Cl2. Sau phản ứng hoà tan sản phẩm rắn vào nước rồi cho phản ứng với dd NaOH dư thu được một kết tủa nâu, đỏ. Đem kết tủa nung ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thì thu được 32 gam một oxit.
 a. Tính khối lượng Fe ban đầu ?
 b. Tính thể tích NaOH 2M tối thiểu cần dùng ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết PTHH
Bước 2: - Tính số mol Fe2O3
Bước 3: Lập sơ đồ hợp thức
Bước 4 : Lập tỷ lệ về số mol theo sơ đồ hợp thức 
Bước 4: Tính theo yêu cầu bài toán
Lời giải
- Ta có PTHH
2Fe + 3Cl2 2FeCl3 (1)
FeCl3 + 3NaOH 3NaCl + Fe(OH)3 (2)
2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O (3)
nFeO= = 0,2 mol
Ta có sơ đồ hợp thức:
 2Fe Fe2O3
2 mol Fe : 1 mol Fe2O3
0,4 mol 0,2 mol
a, Vậy khối lượng của Fe là: 
 56.0,4 = 22,4 gam
b, Theo các PTHH ta tính được số mol của FeCl3 = 0,4 mol. Theo phản ứng (2) 
 1mol FeCl3 : 3 mol NaOH
 0,4 mol : 1,2 mol 
VNaOH = = 0,6 lít
V. dạng 5:	 Bài toán về hỗn hợp
 Đối với dạng bài toán hỗn hợp thì thường ta phải hướng dẫn học sinh lập phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra các đại lượng cần tìm
Ví dụ 1: Hoà tan một lượng hỗn hợp 19,46 g gồm Mg, Al, Zn ( trong đó số g của Mg bằng số gam Al) bằng một lượng dd HCl 2M .Sau phản ứng thu được 16,352 lít H2 ( ĐKTC).
a, Tính số gam mỗi kim loại đã dùng ?
b, Tính thể tích dd HCl cần dùng để hoà tan toàn bộ sản phảm trên, biết người ta sử dụng dư 10% ?
Giải
PTHH: Mg + 2HCl MgCl2 + H2
 2Al + 6HCl 2AlCl3 +3 H2
	 Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
 Gọi a,b,c là số mol lần lượt của Mg; Al; Zn a,b,c 0
 Theo các PTHH trên ta có: Số mol H2 là:( a + 3/2b + c) = 
Ta có các phương trình về khối lượng của hỗn hợp:
24a + 27b + 65c = 19,46
24a = 27b 
Kết hợp lại ta có hệ:
 ( a + 3/2b + c) = 0,73
 24a + 27b + 65c = 19,46
 24a = 27b 
Giải hệ ra ta được: a = 0,27 , b = 0,24 , c = 0,1
Vậy mMg = 0,27.24 = 6,48 g; mAl = 27.0,24 = 6,48 g mZn = 0,1.65 = 6,5 g
b, Số mol HCl tham gia phản ứng bằng 2a + 3b + 2c = 1,46. Vậy thể tích dd HCl cần để hoà tan hỗn hợp là: 1,46 : 2 = 0,73 lít.
Do đó thể tích HCl theo đề bài sẽ là : 0,73 + 0,073 = 0,803 lít
Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 60% Fe2O3 và 40% CuO . Người ta dùng H2(dư) để khử 20g hỗn hợp đó.
a,Tính khói lượng Fe và Cu thu được sau phản ứng?
b, Tính số mol H2 đã tham gia phản ứng ?
 Đáp số: a, mFe = 10,5 g; mCu = 6,4 g
 b, 0,352 mol H2
Vi. dạng 6 :	 Bài toán hiệu suất phản ứng
1/ Bài toán tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối lượng chất tạo thành khi biết hiệu suất
 Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa biết hiệu suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu:
Tính khối lượng sản phẩm thì:
 Khối lượng tính theo phương trình 
 Khối lượng sản phẩm = x H
 100%
 Tính khối lượng chất tham gia thì:
 Khối lượng tính theo phương trình 
Khối lượng chất tham gia = x 100%
 H
 Ví dụ: Nung 120 g CaCO3 lên đến 10000C . Tính khối lượng vôi sông thu được, biết H = 80%.
	Giải
PTHH: CaCO3 CaO + CO2 
	n CaCO = = 1,2 mol Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành là 1,2 mol ị mCaO = 1,2 .56 = 67,2 g . Hiệu suất H = 80% = 0,8
Vậy khối lượng thực tế thu được CaO là: 67,2.0,8 = 53,76 g
2/ Bài toán tính hiệu suất của phản ứng:
 	Khối lượng tính theo phương trình
Ta có : H =	 x100%	 Khối lượng thực tế thu được
Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H2 . Sau phản ứng người ta thu được 12g Cu . Tính hiệu suất khử CuO ?
Giải
PTHH: H2 + CuO Cu + H2O
n CuO = = 0,2 mol theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol
mCu = 0,2.64 = 12,8 g H = 100% ằ 95 %
Một số bài toán tổng hợp
Tính theo phương trình hoá học
( Tự giải )
I. Trắc nghiệm:
Bài 1: Cho lượng các chất sau
a, 0,15 mol phân tử CO2	b, 0,2 mol phân tử CaCO3
c, 0,12 mol phân tử O2	d, 0,25 mol phân tử NaCl
Số phân tử trong những lượng chất trên lần lượt là
A. 0,9.1023 ; 1,3.1023 ; 0,072. 1023 ; 1,5. 1023
B. 0,8. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
C. 0,9. 1023 ; 1,4. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
D. 0,9. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
Bài 2: Cho lượng các chất sau:
a, 0,25 mol phân tử N2	b, 0,5 mol phân tử O2
c, 0,75 mol phân tử Cl2	d, 1 mol phân tử O3
Thể tích ở đktc của những lượng chất trên lần lượt là:
A. 5,6 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
B. 11,2 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
C. 5,6 lít; 5,6 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
D. 5,6 lít; 11,2 lít; 0,56 lít và 11,2 lít
Bài 3: Nếu cho 16,25 g Zn tham gia phản ứng thì khối lượng HCl cần dùng là bao nhiêu ?
 A. 18,25 g B. 18,1 g C. 18,3 g D. 15g 
Bài 4: a, Tính CM của dd thu được nếu như người ta cho thêm H2O vào 400g dd NaOH 20% Để tạo ra 3l dd mới?
	 b, Cho 40 ml dd NaOH 1M vào 60 ml dd KOH 0,5 M. Nồmg độ mol của mỗi chất trong dd lần lượt là:
 A. 0,2M và 0,3 M; B. 0,3M và 0,4 M
 C. 0,4M và 0,1 M D. 0,4M và 0,3 M
 Hãy giải thích sự lựa chọn
 Bài 5: Nung 1 tấn đấ vôi ( chứa 90% CaCO3). sau phản ứng người ta thu được 0,4032 tấn CaO. Hiệu suất của phản ứng là:
A. 80%	B. 85%	C. 90%	D. 95% 
Bài 6: Cho một miếng Mg vào dd Cu(NO3)2 2M dư sau một thời gian lấy miếng Mg ra, rửa sạch, sấy khô cân lại thấy khối lượng tăng thêm 8 gam
Thể tích của dd Cu(NO3)2 2M tham gi

File đính kèm:

  • docSKKN Huong dan HS hoc ve PTHH va bai toan ve PTHH.doc