Sáng kiến kinh nghiệm Cách phát hiện lỗi và sửa lỗi cho học sinh trong giảng dạy bài Điều lệnh đội ngũ từng người không có súng ở lớp 10
1. Vị trí của Điều lệnh đội ngũ
Huấn luyện điều lệnh đội ngũ có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục huấn luyện quân sự; nó trang bị cho học sinh những kiến thức hiểu biết về điều lệnh và các quy định chế độ chính quy trong quân đội, rèn luyện cả về thể chất và năng lực toàn diện để nâng cao tinh thần trách nhiệm tập thể, nhằm đưa mọi hoạt động vào nền nếp thống nhất chính quy, góp phần xây dựng các yếu tố cơ bản, tạo sức mạnh chiến đấu bảo đảm hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Nhiệm vụ của huấn luyện điều lệnh
Huấn luyện điều lệnh nhằm giáo dục cho học sinh tinh thần cách mạng, phát huy bản chất truyền thống của quân đội, nêu cao ý thức tự giác tinh thần trách nhiệm, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật, triệt để tôn trọng sự lãnh đạo và chỉ huy, chấp hành ngiêm chỉnh mọi mệnh lệnh, chỉ thị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Huấn luyện cho mọi học sinh hiểu biết đầy đủ các nội dung của điều lệnh và các chế độ quy định chính quy trong quân đội.
Thực hiện đúng phong cách quân nhân, cả về lễ tiết tác phong và phẩm chất đạo đức của người quân nhân cách mạng có tác phong khẩn trương, kiên quyết , dũng cảm, nếp sống giản dị, khiêm tốn, tư thế chững chạc, tạo thành sức mạnh tập thể của quân đội, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
ội. Lấy luyện tập cơ bản từng người làm trọng tâm, luyện tập kết hợp với bình tập, thực hiện sai đâu sửa đấy. Luyện tập đội ngũ đơn vị: thực hiện theo 3 bước: từ nghiên cứu động tác, tập chậm phân đoạn, tập hoàn chỉnh nội dung. Học đội hình cấp nào thì người chỉ huy cấp đó tổ chức để xếp vị trí từng số, từng phân đội và vị trí chỉ huy cấp dưới. III. CÁCH PHÁT HIỆN LỖI VÀ SỬA LỖI CHO HỌC SINH TRONG HUẤN LUỆN ĐIỀU LỆNH ĐỘI NGŨ TỪNG NGƯỜI KHÔNG CÓ SÚNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG I. Động tác Nghiêm, Nghỉ, Quay tại chổ và Chào 1. Động tác Nghiêm và Nghỉ a. Phương pháp lên lớp: Trước khi lên lớp giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ như: trang phục đúng quy định, tác phong nhanh nhẹn, chuẩn xác, khẩu lệnh dứt khoát, có hồn. Có như vậy mới gây ra được hứng thú ngay từ ban đầu cho học sinh. Tôi áp dung phương pháp lên lớp như sau: Giáo viên giới thiệu động tác Nghiêm và Nghỉ b. Động tác nghiêm: - Ý nghĩa: Để rèn luyện cho mọi người có tác phong nghiêm túc, tư thế hùng mạnh khẩn trương, đức tính bình tĩnh, nhẫn nại, đồng thời rèn luyện ý thức tổ chức, kỉ luật, thống nhất và tập trung, sẵn sàng chấp hành mệnh lệnh. Đứng nghiêm là động tác cơ bản của từng người, là cơ sở để thực hiện các động tác khác. - GV giới thiệu động tác nghiêm qua 3 bước: + Bước 1: Làm nhanh (gv tự hô và thực hiện động tác) + Bước 2: Làm chậm có phân tích - Khẩu lệnh: “Nghiêm”. Có động lệnh không có dự lệnh - Nghe dứt động lệnh "Nghiêm", hai gót chân đặt sát vào nhau, nằm trên một đường thẳng ngang, hai bàn chân mở rộng một góc 45o (tính từ mép trong của bàn chân), hai đầu gối thẳng, sức nặng toàn thân dồn đều vào hai chân, ngực nở, bụng hơi thót lại, hai vai thăng bằng, hai tay nắm và buông thẳng, năm ngón tay gập khuỷu ở đốt thứ hai, đốt thứ ba và mu bàn tay thành một đường thẳng, ngón tay giữa đặt theo đường chỉ quần, đầu ngay, miệng ngậm, cằm thu, mắt nhìn thẳng. + Bước 3: Làm tổng hợp (gv tự hô và thực hiện lại động tác) GV nêu những điểm chú ý: Khi thực hiện động tác“Nghiêm”, toàn thân không động đậy, mắt nhìn thẳng, nghiêm túc, không nói chuyện, cười đùa. c. Động tác nghỉ: - Ý nghĩa: Để khi đứng trong đội hình đỡ mỏi, đứng được lâu mà vẫn tập trung sự chú ý, giữ được tư thế, hàng ngũ nghiêm chỉnh. - GV giới thiệu động tác nghiêm qua 3 bước: + Bước 1: Làm nhanh (GV tự hô và thực hiện động tác) + Bước 2: Làm chậm có phân tích - Khẩu lệnh: “Nghỉ”. Có động lệnh không có dự lệnh - Nghe dứt động lệnh “Nghỉ”, đầu gối chân trái hơi chùng, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải, thân trên và hai tay vẫn giứ như tư thế đứng nghiêm, khi mỏi chuyển về tư thế nghiêm rồi đổi chân. + Bước 3: Làm tổng hợp ( GV tự hô và thực hiện lại động tác) - GV nêu những điểm chú ý: Khi thực hiện động tác“Nghỉ”, không được chùng cả hai chân và không chùng chân quá nhiều. Người không nghiêng ngả, không nói chuyện, cười đùa. d. Cách phát hiện lỗi thường gặp trong huấn luyện động tác Nghiêm và Nghỉ Tôi chọn phương pháp phát hiện lỗi qua kiểm tra học sinh thực hiện động tác sau khi giáo viên lên lớp xong có thể kiểm tra nhận thức một tiểu đội 1 em; hoặc kiểm tra vào cuối tiết học. Cách phát hiện lỗi còn thông qua quá trình giáo viên quan sát các tiểu đội, các nhóm luyện tập. Hoặc giáo viên nắm bắt kết quả luyện tập thông qua cán bộ lớp, cán bộ đoàn, tiểu đội trưởng và nhóm trưởng. Thông qua các phương pháp đó tôi nhận thấy trong thực hiện động tác Nghiêm và Nghỉ, các em học sinh thường mắc các lỗi sau: Đối với động tác Nghiêm: các em thường đứng chùng chân, hai chân mở không đúng góc 45°, hai tay không nắm, tay đặt không thẳng theo đường chỉ quần, thân động đậy, lệch vai, mắt nhìn xuống chân. Đối với động tác Nghỉ: các em thường đứng tư thế người nghiêng ngã, chân chùng, tay không thẳng. e. Cách sửa lỗi cho học sinh khi huấn luyện động tác Nghiêm và Nghỉ Để đảm bảo được tính hiệu quả tôi đã chia nhỏ động tác từ dễ đến khó để học sinh phải thực hiện thuần thục cả về khẩu lệnh và động tác. Đối với những lỗi trên của học sinh tôi tôi sử dụng phương pháp dùng động tác mẫu để tạo hình ảnh trực quan và biểu tượng cụ thể với đối tượng học tập. Giáo viên có thể tự làm động tác mẫu hoặc sử dụng các đội mẫu. Tôi chia ra các bước sau: Bước 1: Tôi chia 4 tiểu đội thành 8 nhóm, biên chế thành 4 cặp để luyện tập: nhóm 1, 2; nhóm 3,4; nhóm 5,6; nhóm 7,8. Các cặp nhóm đứng đối diện nhau. Có thể nói để sửa lỗi đối với động tác Nghiêm và động tác Nghỉ cho học sinh thì việc chia nhóm luyện tập là rất quan trọng. Việc chia nhóm phải khoa học, trong một nhóm phải có cả những em làm tốt và những em làm chưa tốt để những em làm tốt kèm cặp những em làm chưa tốt. Làm việc nhóm là sự kết hợp sức mạnh cá nhân để xây dựng lên một sức mạnh tập thể tốt, chính vì thế trong làm việc nhóm, mỗi thành viên có điều kiện tập trung vào điểm mạnh của mình, rèn dũa bổ sung cho nhau để có được kết quả học tập tốt nhất. Ngoài ra việc chia nhóm còn nâng cao khả năng giao tiếp, khả năng lãnh đạo, thuyết trình, thực hành khẩu lệnh đến động tác. Bước 2: Chọn những em có khẩu lệnh to rõ, thực hiện động tác thuần thục làm chỉ huy các cặp tập. Người chỉ huy đứng đầu hàng ở giữa và tiến hành hô khẩu lệnh: “Nghiêm”. (như hình dưới) - Nhịp "Một": hai gót chân đặt sát vào nhau, nằm trên một đường thẳng ngang, hai bàn chân mở rộng một góc 45o (tính từ mép trong của bàn chân), hai đầu gối thẳng, sức nặng toàn thân dồn đều vào hai chân, ngực nở, bụng hơi thót lại, hai vai thăng bằng, hai tay nắm và buông thẳng, năm ngón tay gập khuỷu ở đốt thứ hai, đốt thứ ba và mu bàn tay thành một đường thẳng, ngón tay giữa đặt theo đường chỉ quần, đầu ngay, miệng ngậm, cằm thu, mắt nhìn thẳng. Giữ nguyên động tác, người chỉ huy nhắc nhở chỉnh sửa động tác, đồng thời từng cặp đứng đối diện tự chỉnh sửa động tác cho nhau. - Nhịp "Hai": Khẩu lệnh " Nghỉ", đầu gối chân trái hơi chùng, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải, thân trên và hai tay vẫn giứ như tư thế đứng nghiêm, khi mỏi chuyển về tư thế nghiêm rồi đổi chân. Cứ như vậy cho học sinh thực hiện từ 3 đến 5 lần. Trong quá trình học sinh thực hiện động tác giáo viên quan sát các cặp tập của 8 nhóm, kết hợp với chỉ huy các cặp tập chỉnh sửa động tác tay và chân cho học sinh thông qua động tác mẫu. 2. Quay tại chỗ: Ý nghĩa: Để đổi hướng nhanh chóng, chính xác mà vẫn giữ được vị trí đứng. Quay tại chỗ là động tác cơ bản làm cơ sở cho đổi hình, đổi hướng trong phân đội đựơc trật tự, thống nhất. a. Quay bên phải: *Bước 1: Làm nhanh ( GV tự hô và thực hiện động tác) * Bước 2: Làm chậm có phân tích - Khẩu lệnh: “Bên phải – Quay”. Có dự lệnh và động lệnh, dự lệnh “Bên phải”, động lệnh “Quay” - Nghe dứt động lệnh “Quay” thực hiện hai cử động: + Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy gót chân phải và mũi chân trái làm trụ, phối hợp với đà xoay của thân người quay toàn thân sang phải một góc 900, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải. + Cử động 2: Đưa chân trái lên, đặt hai gót chân sát vào nhau thành tư thế đứng nghiêm. * Bước 3: Làm tổng hợp (GV tự hô và thực hiện động tác có phân chia cử động) b. Quay bên trái: * Bước 1: Làm nhanh (GV tự hô và thực hiện động tác) * Bước 2: Làm chậm có phân tích - Khẩu lệnh:“Bên trái – Quay”. Có dự lệnh và động lệnh, dự lệnh “Bên trái”, động lệnh là “Quay” - Nghe dứt động lệnh“Quay” thực hiện hai cử động: + Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy gót chân trái và mũi chân phải làm trụ, phối hợp với đà xoay của thân người quay toàn thân sang trái một góc 900, sức nặng toàn thân dồn vào chân trái. + Cử động 2: Đưa chân phải lên, đặt hai gót chân sát vào nhau thành tư thế đứng nghiêm. * Bước 3: Làm tổng hợp (GV tự hô và thực hiện động tác có phân chia cử động) - Sau đó GV cho học sinh xem tranh về động tác Quay bên trái c. Quay nửa bên phải - Khẩu lệnh:“Nữa bên phải – Quay”. - Nghe dứt động lệnh“Quay” thực hiện hai cử động như quay bên phải, chỉ khác là quay sang phải một góc 450 d. Động tác quay nửa bên trái - Khẩu lệnh:“Nữa bên trái – Quay”. - Nghe dứt động lệnh“Quay” thực hiện hai cử động như quay bên trái, chỉ khác là quay sang trái một góc 450 e. Quay đằng sau * Bước 1: Làm nhanh (GV tự hô và thực hiện động tác) * Bước 2: Làm chậm có phân tích - Khẩu lệnh:“Đằng sau – Quay. Có dự lệnh và động lệnh, dự lệnh“Đằng sau”, động lệnh “Quay” - Nghe dứt động lệnh“Quay” thực hiện hai cử động: + Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, lấy gót chân trái và mũi chân phải làm trụ, phối hợp với sức toàn thân quay sang trái về sau một góc 1800 khi quay sức nặng toàn thân dồn vào chân trái, quay xong đặt bàn chân trái xuống. + Cử động 2: Chân phải đưa lên, đặt hai gót chân sát vào nhau thành tư thế đứng nghiêm. * Bước 3: Làm tổng hợp (GV tự hô và thực hiện động tác có phân chia cử động) Điểm chú ý: Tư thế vững vàng, không xiêu vẹo, hai tay không vung khi quay, không quay bằng cả bàn chân, khi quay đằng sau không đưa một bàn chân về sau để quay. e. Cách phát hiện một số lỗi thường gặp trong huấn luyện động tác Quay tại chỗ Áp dụng phương pháp phát hiện lỗi như động tác Nghiêm và động tác Nghỉ, tôi nhận thấy trong thực hiện động tác Quay tại chỗ học sinh thường mắc các lỗi sau: Khi quay học sinh thường hay lấy đà, quay bằng cả bàn chân, mặt nhìn xuống đất, người bị nghiêng không đứng vững, tay bị vung khi quay. g. Cách sửa lỗi cho học sinh khi huấn luyện động tác Quay tại chỗ Từ những lỗi trên trong quá trình luyện tập tôi luôn bám sát, theo dõi và sửa tập cho các bộ phận, thực hiện sai đâu sửa đó, ít người sai thì sửa trực tiếp, nếu nội dung sai có tính phổ biến thì tập trung các nhóm trưởng hoặc toàn lớp học để thống nhất lại nội dung đó. Khi sửa tập chủ yếu dùng khẩu lệnh, làm động tác mẫu để sửa, không dùng tay sửa trực tiếp cho người tập, sửa tập phải kiên trì, tỉ mỉ, không nóng vội, không gò ép người tập. Cụ thể tôi tiến hành theo các bước sau: Giáo viên đưa ra phương pháp và hướng dẫn học sinh tập luyện: Để tránh tình trạng học sinh thực hiện động tác sai, chậm so với khẩu lệnh và nhầm động tác. Tôi chia động tác“Bên phải – Quay” ra các bước sau: Bước 1: Chia lớp thành 4 tiểu đội, mỗi tiểu đội tập hợp thành 1 hàng ngang, chọn 4 em có khẩu lệnh to rõ, làm thành thục động tác làm tiểu đội trưởng. Người chỉ huy đứng giữa và hô khẩu lệnh “bên phảiquay” có dự lệnh kéo dài để các em xác định hướng quay. Nhịp "Một": Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, lấy gót chân phải và mũi chân trái làm trụ, phối hợp với đà xoay của thân người quay toàn thân sang phải một góc 900, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải. Giữ nguyên động tác, người chỉ huy nhắc nhở chỉnh sửa động tác. Nhịp "Hai" Đưa chân phải lên, đặt hai gót chân sát vào nhau thành tư thế đứng nghiêm. Từ đây giáo viên hoặc người chỉ huy quan sát chỉnh sửa động tác tay và chân cho học sinh, sau khi nhắc nhở chỉnh sửa song, người chỉ huy hô khẩu lệnh về vị trí cũ, thì học sinh đưa tay và chân về vị trí ban đầu vào tư thế chuẩn bị. Cứ như vậy cho học sinh thực hiện từ 3 đến 4 lần . Do học sinh chưa kịp thích ứng giữa khẩu lệnh với động tác nên không cần hô khẩu lệnh theo đúng nhịp độ mà phải hô chậm hơn . Bước 2: Tương tự như trên người chỉ huy sau khi hô động lệnh "Quay" thì hô tiếp nhịp "một". Người tập cũng thực hiện động tác tương tự như trên, nhưng trọng tâm cơ thể dồn vào chân phải, học sinh giữ nguyên động tác để giáo viên hoặc người chỉ huy chỉnh sửa động tác. Ở tư thế này thì học sinh đã chuẩn bị sẵn sàng tích ứng cho cử động 2. Cứ như vậy cho học sinh thực hiện từ 3 đến 4 lần . Bước 3: Thực hiện hô khẩu lệnh như trên nhưng lần này hô tiếp nhịp 2, học sinh làm theo khẩu lệnh ở cử động 2 đó là đưa chân trái lên, đặt hai gót chân sát vào nhau thành tư thế đứng nghiêm. Học sinh giữ nguyên động tác để giáo viên hoặc người chỉ huy chỉnh sửa động tác. Cứ như vậy cho học sinh thực hiện từ 3 đến 4 lần. Tương tự các động tác“Bên trái - Quay”, “Đằng sau - Quay”, tôi củng tiến hành phương pháp sửa như trên. 3. Động tác chào Ý nghĩa: Động tác chào biểu thị tính tổ chức, tính kĩ luật, tinh thần đoàn kết, nếp sống văn minh và tôn trọng lẫn nhau. a. Động tác chào cơ bản khi đội mũ cứng, mũ kêpi * Bước 1: Làm nhanh (GV tự hô và thực hiện động tác) * Bước 2: Làm chậm có phân tích - Khẩu lệnh:“Chào”. Có động lệnh không có dự lệnh. - Nghe dứt động lệnh“Chào”, tay phải đưa theo một đường gần nhất, đặt đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành mũ, năm ngón tay khép lại và duỗi thẳng, bàn tay úp xuống và hơi chếch về trước, bàn tay và cẳng tay thành một đường thẳng, cánh tay cao ngang tầm vai, mất nhìn thẳng vào đối tượng mình chào. * Thôi chào - Khẩu lệnh" Thôi" - Nghe dứt động lệnh" Thôi", tay phải bỏ xuống theo đường gần nhất thành tư thế đứng nghiêm. * Bước 3: Làm tổng hợp ( GV tự hô và thực hiện động tác ) b. Động tác nhìn bên phải ( trái) chào - Khẩu lệnh: “Nhìn bên phải ( trái) - Chào”. - Nghe dứt động lệnh “Chào”, tay phải đưa lên vành mũ chào, đồng thời đánh mặt sang phải ( trái) một góc 450 và nhìn lên 50 ( tay không đưa theo vành mũ) * Thôi chào - Khẩu lệnh " Thôi" - Nghe dứt động lệnh " Thôi", tay phải đưa xuống theo đường gần nhất, đồng thời quay mặt về thành tư thế đứng nghiêm. - Sau đó GV cho học sinh xem tranh về động tác Chào; bên phải (trái) Chào c. Chào khi không đội mũ Quân nhân mặc quân phục khi không đội mũ, trong trường hợp: Gặp nhau hoặc tiếp xúc với người nước ngoài, khi báo cáo cấp trên, khi bắt tay cấp trên, khi giới thiệu chương trình, tham gia văn hóa văn nghệ... Vẫn thực hiện động tác chào như khi đội mũ, chỉ khác đầu ngón tay giữa ngang đuôi lông mày bên phải. d. Chào khi đến gặp cấp trên Đến trước cấ trên từ 3 - 5 bước đứng nghiêm, giơ tay chào và báo cáo. Báo cáo xong bỏ tay xuống. Nội dung báo cáo như sau: - Đối với cấp trên trực tiếp: "Báo cáo đồng chí, chức vụ hoặc cấp bậc, nội dung cần báo cáo, (Hết)! Ví dụ: "Báo cáo đồng chí trung đội trưởng, theo lệnh gọi của đồng chí, tôi có mặt nhận nhiệm vụ, (Hết)! - Đối với cấp trên không trực tiếp: '' Xưng họ tên, chức vụ hoặc cấp bậc, báo cáo đồng chí, chức vụ hoặc cấp bậc, nội dung cần báo cáo, (Hết)! Ví dụ: "Tôi Nguyễn Văn A, tiểu đội trưởng Tiểu đội 1- Trung đội 2 - Đại đội 3. Báo cáo đồng chí Tiểu đoàn trưởng, theo lệnh gọi của đồng chí, tôi có mặt nhận nhiệm vụ, (Hết)! Khi được phép đi, quân nhân phải chào, khi cấp trên đáp lễ xong, bỏ tay xuống, rồi quay về hướng định đi, sau khi quay xong trở về tư thế đứng nghiêm, sau đó đi đều hoặc chạy đều về vị trí. Trong trường hợp không thể dùng tay để chào thì đứng nghiêm. Nếu đang đi, vừa đi vừa quay mặt vào người mình chào, có thể kết hợp với lời nói để chào. - Điểm chú ý: Khi đưa tay chào, không đưa vòng, năm ngón tay khép lại, khi chào không nghiêng đầu, người ngay ngắn nghiêm túc. Không cười đùa không liếc mắt, không nhìn người khác trong khi chào. Khi mang găng tay vẫn chào bình thường. Động tác chào biểu thị tính tổ chức, tính kỉ luật, tinh thần đoàn kết, nếp sống văn minh và tôn trọng lẫn nhau e. Cách phát hiện một số lỗi thường gặp trong huấn luyện động tác Chào Vận dụng phương pháp phát hiện lỗi như động tác Nghiêm và động tác Nghỉ, tôi nhận thấy trong thực hiện động tác Chào học sinh thường mắc các lỗi sau: Khi đưa tay lên chào học sinh thường đưa vòng, năm ngón tay không khép và cong, đầu ngón tay trỏ để không sát vành mũ, nghiêng đầu, liếc mắt, không nhìn thẳng vào đối tượng mình chào. g. Cách sửa lỗi cho học sinh khi huấn luyện động tác Chào Để sửa các lỗi trên tôi thực hiện các bước theo tuần tự như sau: Bước 1: Biên chế lớp thành 4 tiểu đội; 4 tiểu đội tôi lại chia thành 2 cặp để tập: cặp một gồm tiểu đội 1 và tiểu đội 2, cặp hai gồm tiểu đội 3 và tiểu đội 4, mỗi cặp xếp thành hai hàng ngang đứng đối diện nhau. Bước 2: Người chỉ huy đứng đầu hàng ở giữa và tiến hành hô khẩu lệnh:“Chào. (như hình dưới) Nhịp "Một": tay phải đưa theo một đường gần nhất, đặt đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành mũ, năm ngón tay khép lại và duỗi thẳng, bàn tay úp xuống và hơi chếch về trước, bàn tay và cẳng tay thành một đường thẳng, cánh tay cao ngang tầm vai, mất nhìn thẳng vào đối tượng mình chào. Giữ nguyên động tác, người chỉ huy nhắc nhở chỉnh sửa động tác. - Nhịp "Hai" - Khẩu lệnh " Thôi", tay phải bỏ xuống theo đường gần nhất thành tư thế đứng nghiêm. Cứ như vậy cho học sinh thực hiện từ 3 đến 4 lần. Trong quá trình học sinh thực hiện động tác giáo viên chỉnh sửa động tác tay và chân cho học sinh thông qua động tác mẫu. Thực hiện như vậy cho đến khi học sinh làm đúng và thuần thục động tác. 4. Động tác đi đều đứng lại, đổi chân khi đang đi đều Ý nghĩa: Dùng khi di chuyển đội hình, di chuyển vị trí có trật tự biểu hiện sự thống nhất, hùng mạnh, nghiêm trang của quân đội. a. Động tác đi đều: Khẩu lệnh:“Đi đều – bước” có dự lệnh và động lệnh, “đi đều” là dự lệnh, “bước” là động lệnh. Khi nghe dứt động lệnh “bước” thực hiện hai cử động sau: Cử động 1: Chân trái bước lên cách chân phải 60cm tính từ gót bàn chân nọ đến gót bàn chân kia, đặt gót chân rồi đặt cả bàn chân xuống đất, sức nặng thân người dồn vào chân trái; đồng thời tay phải đánh về phía trước, khuỷu tay gập lại và nâng lên cánh tay trên tạo với thân người một góc khoảng 60 độ, bàn tay và cánh tay dưới thành một đường thăng bằng song song với mặt đất, cách thân người 20 cm, có độ dừng, bàn tay úp xuống, cổ tay khóa lại, khớp xương thứ ba của ngón tay trỏ cao ngang mép dưới và thẳng với cúc túi áo ngực bên trái; tay trái đánh về sau, tay thẳng, sát thân người, hợp với thân người một góc 45 độ, có độ dừng, lòng bàn tay quay vào trong, mắt nhìn thẳng. Cử động 2: Chân phải bước lên cách chân trái 60cm, tay trái đánh ra phía trước như tay phải, tay phải đánh ra phía sau như tay trái ở cử động 1. Chỉ khác khớp xương thứ 3 của ngón tay trỏ tay trái cao ngang thẳng với mép dưới của cúc túi áo ngực bên phải. Cứ như vậy chân nọ tay kia bước với tốc độ 106 bước trong một phút. b. Động tác đứng lại: Khẩu lệnh: “Đứng lại – Đứng”, có dự lệnh và động lệnh “Đứng lại” là dự lệnh, “Đứng” là động lệnh. (dự lệnh và động lệnh đều rơi vào chân phải). Khi nghe dứt động lệnh “Đứng” thực hiện 2 cử động sau: Cử động 1: Chân trái bước lên một bước, bàn chân đặt chếch sang trái 22,5o, hai tay vẫn đánh. Cử động 2: Chân phải đưa lên đặt sát với chân trái, bàn chân chếch sang phải 22,5o, đồng thời hai tay đưa về thành tư thế đứng nghiêm. *Những điểm chú ý: - Khi đánh tay ra phía trước giữ đúng độ cao. - Đánh tay ra phía sau thẳng tự nhiên. - Giữ đúng độ dài bước và tốc độ đi. - Người ngay ngắn, không nhìn xung quanh, không nói chuyện. - Mắt nhìn thẳng, nét mặt tươi vui. c. Động tác đổi chân trong khi đi Khi đang đi đều thấy sai nhịp đi chung của đội hoặc sai nhịp hô của người chỉ huy thì phải đổi chân ngay. Động tác đổi chân có 3 cử động: Cử động 1: Chân trái bước lên một bước. Cử động 2: Chân phải bước tiếp 1 bước ngắn (bước đệm) đặt sau gót chân trái, dùng mũi bàn chân phải làm trụ, chân trái bước nhanh về phía trước 1 bước ngắn, hai tay hơi dừng lại không đánh. Cử động 3: Chân phải bước lên phối hợp với đánh tay, đi theo nhịp bước thống nhất. *Những điểm chú ý: + Khi thấy đi sai nhịp chung phải đổi chân ngay. + Khi đổi chân không nhảy cò. + Tay, chân phối hợp nhịp nhàng. e. Một số lỗi thường gặp trong huấn luyện động tác đi đều đứng lại, đổi chân khi đang đi đều Vận dụng phương pháp phát hiện lỗi như thực hiện đối với ba vấn đề huấn luyện trên, tôi nhận thấy trong thực hiện động tác đi đều đứng lại, đổi chân khi đang đi đều học sinh thường mắc các lỗi sau: + Về khẩu lệnh: khi hô hẩu lệnh học sinh có thói quen là "Giậm chân tại chổ Giậm" như vậy khẩu lệnh ở đây đã bị sai đó là dự lệnh thừa hai từ "tại chổ" + Về động tác: Khi nghe dứt động lệnh "Giậm" học sinh không nhấc chân trái lên ngay, mà thường nhấc chân chậm hơn khi có nhịp một thì mới nhấc chân và đánh tay, như vậy đông tác đã bị sai một nhịp. Tay đánh ra phía trước không đúng độ cao, tay đánh ra phía sau không thẳng, chân bước không đủ cự li, người không ngay ngắn. Động tác đổi chân thường hay nhảy cò. g. Cách sữa lỗi cho học sinh khi huấn luyện động tác đi đều đứ
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_cach_phat_hien_loi_va_sua_loi_cho_hoc.docx