Phương pháp giải toán chuyển động đều môn Toán lớp 5

DẠNG 2: BÀI TOÁN CÓ HAI HOẶC BA VẬT CHUYỂN ĐỘNG CÙNG CHIỀU

I. Kiến thức cần nhớ:

 - Vận tốc vật thứ nhất: kí hiệu v1

 - Vận tốc vật thứ hai: kí hiệu v2.

 - Nếu hai vật chuyển động cùng chiều cách nhau quãng đường S cùng xuất phát một lúc thì thời gian để chúng đuổi kịp nhau là:

t = s : (v1 – v2)

 - Nếu vật thứ hai xuất phát trước một thời gian t0 sau đó vật thứ nhất mới xuất phát thì thời gian vật thứ nhất đuổi kịp vật thứ hai là:

t = v2 × t0 : (v1 – v2)

(Với v2 × t0 là quãng đường vật thứ hai xuất phát trước vật thứ nhất trong thời gian t0)

II. Các loại bài:

1. Hai vật cùng xuất phát một lúc nhưng ở cách nhau một quãng đường S.

2. Hai vật cùng xuất phát ở một địa điểm nhưng một vật xuất phát trước một thời gian t0 nào đó.

3. Dạng toán có ba chuyển động cùng chiều tham gia.

 

doc8 trang | Chia sẻ: xuannguyen98 | Lượt xem: 798 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp giải toán chuyển động đều môn Toán lớp 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU
(Giáo dục Anh Sơn): Bài toán chuyển động đều được gặp rất nhiều trong chương trình toán ở cấp Tiểu học, Trung học cơ sở và môn Vật lý ở cấp Trung học cơ sở và trong thực tiễn cuộc sống vì vậy quý bậc phụ huynh nên rất cần phải hiểu được phương pháp giải loại bài tập này. Bước vào năm học mới Giáo dục Anh Sơn xin giới thiệu kinh nghiệm giải bài toán chuyển động đều bằng phương pháp số học (áp dụng chủ yếu ở cấp Tiểu học) của Thạc Sĩ Hồ Thị Thông – Giáo viên trường Tiểu học Khai Sơn, thành viên tổ chuyên môn toán Tiểu học phòng Giáo dục và Đào tạo Anh Sơn, hy vọng sẽ cung cấp cho độc giả một số kinh nghiệm quý để hướng dẫn cho con/em mình học tập tốt hơn.
Toán chuyển động đều là bài toán điển hình trong chương trình Tiểu học. Các đại lượng cơ bản của bài toán chuyển động đều được tính theo công thức sau: 
 S = v × t v = t = 
	- Quãng đường: kí hiệu là s.
	- Thời gian: kí hiệu là t.
	- Vận tốc: kí hiệu là v.
Dựa vào các tình huống thực tiễn mà bài toán chuyển động đều có thể được chia thành nhiều dạng. Sau đây là phương pháp giải của từng dạng toán chuyển động đều.
DẠNG 1: CÁC BÀI TOÁN CÓ MỘT CHUYỂN ĐỘNG THAM GIA
I. Kiến thức cần nhớ:
	- Thời gian đi = quãng đường : vận tốc (t= s : v)
	 = giờ đến – giờ khởi hành – giờ nghỉ (nếu có)
	- Giờ khởi hành = giờ đến nơi – thời gian đi – giờ nghỉ (nếu có)
	- Giờ đến nơi = giờ khởi hành + thời gian đi + thời gian nghỉ (nếu có)
	- Vận tốc = quãng đường : thời gian (v= s : t)
	- Quãng đường = vận tốc × thời gian (s= v × t)
II. Các loại bài:
	1. Loại 1: Tính quãng đường khi biết vận tốc và phải giải bài toán phụ để tìm thời gian.
	2. Loại 2: Tính quãng đường khi biết thời gian và phải giải bài toán phụ để tìm vận tốc.
	3. Loại 3: Vật chuyển động trên một quãng đường nhưng vận tốc thay đổi giữa đoạn lên dốc, xuống dốc và đường bằng.
	4. Loại 4: Tính vận tốc trung bình trên cả đoạn đường cả đi lẫn về.
Ví dụ: 
Bài 1 : Một ô tô dự kiến đi từ A đến B với vận tốc 45km/giờ thì đến B lúc 12 giờ trưa. Nhưng do trời trở gió mỗi giờ xe chỉ đi được 35km/giờ và đến B chậm 40phút so với dự kiến. Tính quãng đường từ A đến B.
Bài giải: Vì biết được vận tốc dự định và vận tốc thực đi nên ta có được tỉ số hai vận tốc này là: 45/35 hay 9/7.
Trên cùng một quãng đường AB thì vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Do vậy, tỉ số vận tốc dự định so với vận tốc thực đi là 9/7 thì tỉ số thời gian là 7/9. Ta coi thời gian dự định là 7 phần thì thời gian thực đi là 9 phần. Ta có sơ đồ:
Thời gian dự định:
Thời gian thực đi:
Thời gian đi hết quãng đường AB là:
 40 : (9 - 7) × 9 = 180 (phút)
 180 phút = 3 giờ
Quãng đường AB dài là: 3 × 35 = 105 (km)
 Đáp số: 105 km
Bài 2: 
Một người đi xe máy từ A đến B mất 3 giờ. Lúc trở về do ngược gió mỗi giờ người ấy đi chậm hơn 10km so với lúc đi nên thời gian lúc về lâu hơn 1 giờ. Tính quãng đường AB?
Bài giải
Thời gian lúc người ấy đi về hết:
3 + 1 = 4 (giờ)
 Trên cùng quãng đường thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Tỉ số thời gian giữa lúc đi và lúc về là: 3 : 4 = 3/4. Vậy tỉ số vận tốc giữa lúc đi và lúc về là: 4/3.
 Ta coi vận tốc lúc đi là 4 phần thì vận tốc lúc về là 3 phần. Ta có sơ đồ:
Vận tốc lúc đi:
Vận tốc lúc về:
 Vận tốc lúc đi là: 10 : ( 4 – 3) × 4 = 40 (km/giờ)
 Quãng đường AB là: 40 × 3 = 120 (km)
 Đáp số: 120 km
Bài 3: 
Một người đi bộ từ A đến B, rồi lại trở về A mất 4giờ 40 phút. Đường từ A đến B lúc đầu là xuống dốc tiếp đó là đường bằng rồi lại lên dốc. Khi xuống dốc người đó đi với vận tốc 5km/giờ, trên đường bằng với vận tốc 4km/giờ và khi lên dốc với vận tốc 3km/giờ. Hỏi quãng đường bằng dài bao nhiêu biết quãng đường AB dài 9km.
Bài giải
Ta biểu thị bằng sơ đồ sau:
Đổi 1giờ = 60 phút.
Cứ đi 1km đường xuống dốc hết: 60 : 5 = 12 (phút)
 Cứ đi 1km đường lên dốc hết: 60 : 3 = 20 (phút)
 Cứ đi 1km đường bằng hết: 60 : 4 = 15 (phút)
Cứ 1km đường dốc cả đi lẫn về hết: 12 + 20 = 32 (phút)
Cứ 1km đường bằng cả đi lẫn về hết: 15 × 2 = 30 (phút)
Nếu 9km đều là đường dốc thì hết: 9 × 32 = 288 (phút)
Thời gian thực đi là: 4giờ 40phút = 280 phút
Thời gian chênh lệch nhau là: 288 – 280 = 8 (phút)
Thời gian đi 1km đường dốc hơn đường bằng: 32 - 30 = 2 (phút)
Đoạn đường bằng dài là: 8 : 2 = 4 (phút)
Đáp số: 4km
Bài 4
Một người đi bộ từ A đến B rồi lại quay trở về A. Lúc đi với vận tốc 6km/giờ nhưng lúc về đi ngược gió nên chỉ đi với vận tốc 4km/giờ. Hãy tính vận tốc trung bình cả đi lẫn về của người ấy.
Bài giải:
Đổi 1 giờ = 60 phút
1km đường lúc đi hết: 60 : 6 = 10 (phút)
1 km đường về hết: 60 : 4 = 15 (phút)
Người âý đi 2km (trong đó có 1km đi và 1km về) hết: 
10 + 15 = 25 (phút)
Người âý đi và về trên đoạn đường 1km hết: 
25: 2=12,5 (phút)
Vận tốc trung bình cả đi và về là: 60 : 12,5 = 4,8 (km/giờ)
Đáp số: 4,8 km/giờ
DẠNG 2: BÀI TOÁN CÓ HAI HOẶC BA VẬT CHUYỂN ĐỘNG CÙNG CHIỀU
I. Kiến thức cần nhớ:
	- Vận tốc vật thứ nhất: kí hiệu v1
	- Vận tốc vật thứ hai: kí hiệu v2.
	- Nếu hai vật chuyển động cùng chiều cách nhau quãng đường S cùng xuất phát một lúc thì thời gian để chúng đuổi kịp nhau là:
t = s : (v1 – v2)
	- Nếu vật thứ hai xuất phát trước một thời gian t0 sau đó vật thứ nhất mới xuất phát thì thời gian vật thứ nhất đuổi kịp vật thứ hai là:
t = v2 × t0 : (v1 – v2)
(Với v2 × t0 là quãng đường vật thứ hai xuất phát trước vật thứ nhất trong thời gian t0)
II. Các loại bài:
 Hai vật cùng xuất phát một lúc nhưng ở cách nhau một quãng đường S.
Hai vật cùng xuất phát ở một địa điểm nhưng một vật xuất phát trước một thời gian t0 nào đó.
Dạng toán có ba chuyển động cùng chiều tham gia.
Ví dụ:
Bài 1:
Lúc 12giờ trưa, một ô tô xuất phát từ điểm A với vận tốc 60km/giờ và dự định đến B lúc 3giờ 30 phút chiều.Cùng lúc đó, từ điểm C trên đường từ A đến B và cách A 40km, một người đi xe máy với vận tốc 45 km/giờ về B. Hỏi lúc mấy giờ ô tô đuổi kịp người đi xe máy và dịa điểm gặp nhau cách A bao nhiêu?
Bài giải
Sơ đồ tóm tắt:
 40km
A C B
V1= 60km/giờ V2 = 45km/giờ
Mỗi giờ xe ô tô lại gần xe máy được là: 60 - 45= 15 (km)
Thời gian để ô tô đuổi kịp xe máy là:
 40:15= 2 giờ = 2 giờ 40 phút
Hai xe gặp nhau lúc: 12 giờ + 2 giờ 40 phút = 14 giờ 40 phút
Địa điểm gặp nhau cách A là: 60 × 2 =160 (km)
Đáp số: 160 km
Bài 2:
Nhân dịp nghỉ hè lớp 5A tổ chức đi cắm trại ở một địa điểm cách trường 8 km. Các bạn chia làm hai tốp. Tốp thứ nhất đi bộ khởi hành từ 6giờ sáng với vận tốc 4km/giờ, tốp thứ hai đi xe đạp chở dụng cụ với vận tốc 10km/giờ. Hỏi tốp xe đạp khởi hành lúc mấy giờ để tới nơi cùng một lúc với tốp đi bộ?
Bài giải
Vì hai tốp đến nơi cùng một lúc có nghĩa là thời gian tốp đi xe đạp từ trường tới nơi cắm trại chính bằng thời gian hai nhóm đuổi kịp nhau tại địa điểm cắm trại.
Thời gian tốp đi xe đạp đi hết là: 
8 : 10 = 0,8 (giờ)
Thời gian tốp đi bộ đi hết là: 
8 : 4 = 2 (giờ)
Khi tốp đi xe đạp xuất phát thì tốp đi bộ đã đi được là:
2 – 0,8 = 1,2 (giờ)
Thời gian tốp xe đạp phải xuất phát là:
 6 + 1,2 = 7,2 (giờ)
Hay 7 giờ 12 phút
Đáp số: 7 giờ 12 phút
Bài 3:
Một người đi xe đạp với vận tốc 12 km/giờ và một ô tô đi với vận tốc 28 km/giờ cùng khởi hành lúc 8 giờ từ địa điểm A tới B. Sau đó nửa giờ một xe máy đi với vận tốc 24 km/giờ cũng xuất phát từ A để đi đến B. Hỏi trên đường từ A đến B vào lúc mấy giờ xe máy ở đúng điểm chính giữa xe đạp và ô tô.
Lưu ý: Muốn tìm thời điểm 1 vật nào đó nằm giữa khoảng cách 2 xe ta thêm một vật chuyển động với vận tốc bằng TBC của hai vật đã cho.
Bài làm
Ta có sơ đồ:
A C D E B
Trong sơ đồ trên thời điểm phải tìm xe đạp đi đến điểm C, xe máy đi đến điểm D và ô tô đi đến điểm E (CD = DE).
 Giả sử có một vật thứ tư là xe X nào đó cũng xuất phát từ A lúc 6 giờ và có vận tốc = vận tốc trung bình của xe đạp và ô tô thì xe X luôn nằm ở điểm chính giữa khoảng cách xe đạp và ô tô.
 Vậy khi xe máy đuổi kịp xe X có nghĩa là lúc đó xe máy nằm vào khoảng cách chính giữa xe đạp và ôtô. Vận tốc của xe X là: (12 + 28 ) : 2 = 20 (km/giờ)
Sau nửa giờ xe X đi trước xe máy là: 20 × 0,5 = 10 (km)
Để đuổi kịp xe X, xe máy phải đi trong thời gian là:
10 : (24 - 20) = 2,5 (giờ)
 Lúc xe máy đuổi kịp xe X chính là lúc xe máy nằm vào khoảng chính giữa xe đạp và ôtô và lúc đó là:
6 giờ + 0,5 giờ + 2,5 giờ = 9 giờ
Đáp số: 9 giờ
DẠNG 3: CÁC BÀI TOÁN CÓ HAI VẬT CHUYỂN ĐỘNG NGƯỢC CHIỀU
I. Kiến thức cần ghi nhớ:
	- Vận tốc vật thứ nhất kí hiệu là v1.
	- Vân tốc vật thứ hai kí hiệu là v2.
	- Quãng đường hai vật cách nhau trong cùng thời điểm xuất phát là S.
	- Thời gian để hai vật gặp nhau là t, thì :
t = s : (v1 + v2)
Chú ý: S là quãng đường hai vật cách nhau trong cùng thời điểm xuất phát. Nếu vật nào xuất phát trước thì phải trừ quãng đường xuất phát trước đó.
II. Các loại bài:
	-Loại 1: Hai vật chuyển động ngược chiều nhau trên cùng một đoạn đường và gặp nhau một lần.
	- Loại 2: Hai vật chuyển động ngược chiều nhau và gặp nhau hai lần.
	- Loại 3: Hai vật chuyển động ngược chiều và gặp nhau 3 lần trên một đường tròn.
Ví dụ:
Bài 1:
Hai thành phố A và B cách nhau 186 km. Lúc 6 giờ sáng một người đi xe máy từ A với vận tốc 30 km/giờ về B. Lúc 7 giờ một người khác đi xe máy từ B về A với vận tốc 35km/giờ. Hỏi lúc mấy giờ thì hai người gặp nhau và chỗ gặp nhau cách A bao xa?
Bài 2:
Hai người đi xe đạp ngược chiều nhau cùng khởi hành một lúc. Người thứ nhất đi từ A, người thứ hai đi từ B và đi nhanh hơn người thứ nhất. Họ gặp nhau cách A 6km và tiếp tục đi không nghỉ. Sau khi gặp nhau người thứ nhất đi tới B thì quay trở lại và người thứ hai đi tới A cũng quay trở lại. Họ gặp nhau lần thứ hai cách B 4km. Tính quãng đường AB.
Bài giải
 Thời gian người thứ nhất xuất phát trước người thứ hai là: 
7 giờ – 6 giờ = 1 giờ
 Khi người thứ hai xuất phát thì người thứ nhất đã đi được quãng đường là: 30 × 1 = 30 (km)
 Khi người thứ hai bắt đầu xuất phát thì khoảng cách giữa hai người là: 186 – 30 = 156 (km)
Thời gian để hai người gặp nhau là:
156 : (30 + 35 ) =2 (giờ) = 2 giờ 24 phút
Vậy hai người gặp nhau lúc: 
7giờ + 2giờ 24 phút = 9 giờ 24 phút
Chỗ gặp nhau cách điểm A: 30 + 2 × 30 = 102 (km)
Đáp số: 102 km
Bài giải
 Ta biết rằng từ lúc khởi hành đến lúc hai người gặp nhau lần thứ hai thì cả hai người đã đi hết 3 lần quãng đường AB.
 Ta có sơ đồ biểu thị quãng đường đi được của người thứ nhất là nét liền, của người thứ hai là đường có gạch chéo, chỗ hai người gặp nhau là C:
A
B
 C
 Nhìn vào sơ đồ ta thấy cứ mỗi lần hai người đi được một đoạn đường AB thì người thứ nhất đi được 6km. Do đó đến khi gặp nhau lần thứ hai thì người thứ nhất đi được:
6 × 3 = 18 (km)
 Quãng đường người thứ nhất đi được chính bằng quãng đường AB cộng thêm 4km nữa. Vậy quãng đường AB dài là:
18 – 4 = 14 (km)
Đáp số: 14km
Bài 3:
Hai anh em xuất phát cùng nhau ở vạch đích và chạy ngược chiều nhau trên một đường đua vòng tròn quanh sân vận động. Anh chạy nhanh hơn và khi chạy được 900m thì gặp em lần thứ nhất. Họ tiếp tục chạy như vậy và gặp nhau lần thứ 2, lần thứ 3. Đúng lần gặp nhau lần thứ 3 thì họ dừng lại ở đúng vạch xuất phát ban đầu. Tìm vận tốc mỗi người, biết người em đã chạy tất cả mất 9phút.
Bài làm
 Sau mỗi lần gặp nhau thì cả hai người đã chạy được một quãng đường đúng bằng một vòng đua. Vậy 3 lần gặp nhau thì cả hai người chạy được 3 vòng đua. Mà hai người xuất phát cùng một lúc tại cùng một điểm rồi lại dừng lại tại đúng điểm xuất phát nên mỗi người chạy được một số nguyên vòng đua. 
 Mà 3 = 1 + 2 và anh chạy nhanh hơn em nên anh chạy được 2 vòng đua và em chạy được 1 vòng đua.
 Vậy sau 3 lần gặp nhau anh chạy được quãng đường là:
900 × 3 = 2700 (m)
Một vòng đua dài là: 2700 : 2 = 1350 (m)
Vận tốc của em là: 1350 : 9 = 150 (m/phút)
Vận tốc của anh là: 2700 : 9 = 300 (m/phút)
Đáp số: Anh: 300 m/phút
 Em: 150 m/phút
DẠNG 4: VẬT CHUYỂN ĐỘNG TRÊN DÒNG NƯỚC
I. Kiến thức cần ghi nhớ:
	- Nếu vật chuyển động ngược dòng thì có lực cản của dòng nước.
	- Nếu vật chuyển động xuôi dòng thì có thêm vận tốc dòng nước.
	- Vxuôi = Vvật + Vdòng.
	- Vngược = Vvật – Vdòng.
	- Vdòng = (Vxuôi – Vngược) : 2
	- Vvật = (Vxuôi + Vngược) : 2
	- Vxuôi – Vngược = Vdòng × 2
Ví dụ:
Bài 1:
Lúc 6giờ sáng, một chuyến tàu thủy chở khách xuôi dòng từ A đến B, nghỉ lại 2 giờ để trả và đón khách rồi lại ngược dòng về A lúc 3 giờ 20 phút chiều cùng ngày. Hãy tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết rằng thờ gian đi xuôi dòng nhanh hơn thời gian đi ngược dòng là 40 phút và vận tốc dòng nước là 50m/phút.
Bài giải
Ta có: 3 giờ 20 phút chiều = 15 giờ 20 phút.
Thời gian tàu thủy đi xuôi dòng và ngược dòng hết là:
15 giờ 20 phút – (2giờ + 6giờ) = 7 giờ 20 phút
Thời gian tàu thủy xuôi dòng hết:
(7 giờ 20 phút – 40 phút) : 2 = 3 giờ 20 phút
3giờ 20 phút = 3 giờ 
Thời gian tàu thủy ngược dòng hết:
7 giờ 20 phút – 3 giờ 20 phút = 4 giờ
Tỉ số thời gian giữa xuôi dòng và ngược dòng là: 3 : 4 = 
 Vì trên cùng quãng đường, vận tốc và thời gian là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau nên tỉ số vận tốc xuôi dòng và ngược dòng là . Coi vận tốc xuôi dòng là 6 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần, hơn nhau bằng 2 × Vdòng.
Ta có sơ đồ:
 2×Vdòng
Vxuôi dòng :
Vngược dòng:
Vxuôi dòng hơn Vngược dòng là:
2 × 50 = 100 (m/phút)
Vngược dòng là: 5 × 100 = 500 (m/phút) = 30 (km/giờ)
Khoảng cách giữa hai bến A và B là:
30 × 4 = 120 (km)
Đáp số: 120 km
Bài 2:
Một tàu thủy đi từ một bến trên thượng nguồn đến một bến dưới hạ nguồn hết 5 ngày đêm và đi ngược từ bến hạ nguồn về bến thượng nguồn mất 7 ngày đêm. Hỏi một bè nứa trôi từ bến thượng nguồn về bến hạ nguồn hết bao nhiêu ngày đêm?
Bài giải
 Tính thời gian mà bè nứa trôi chính là thời gian mà dòng nước chảy (Vì bè nứa trôi theo dòng nước). Ta có tỉ số thời gian tàu xuôi dòng và thời gian tàu ngược dòng là:
5 : 7
 Trên cùng một quãng đường, thời gian và vận tốc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Do đó, tỉ số vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là: 7: 5. Coi vận tốc xuôi dòng là 7 phần thì vận tốc ngược dòng là 5 phần. Hiệu vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng là hai lần vận tốc dòng nước.
 Ta có sơ đồ:
 2×Vdòng
Vxuôi:
Vngược
 Nhìn vào sơ đồ ta thấy tỉ số vận tốc dòng nước so với vận tốc tàu xuôi dòng là 1:7. Do đó, tỉ số bè nứa trôi so với thời gian tàu xuôi dòng là 7 lần.
 Vậy thời gian bè nứa tự trôi theo dòng từ bến thượng nguồn đến bến hạ nguồn là:
5 × 7 = 35 (ngày đêm)
Đáp số: 35 ngày đêm
DẠNG 5: VẬT CHUYỂN ĐỘNG CÓ CHIỀU DÀI ĐÁNG KỂ
Các loại bài và kiến thức cần ghi nhớ:
	- Loại 1: Đoàn tàu chạy qua cột điện: Cột điện coi như là một điểm, đoàn tàu vượt qua hết cột điện có nghĩa là từ lúc đầu tàu đến cột điện cho đến khi toa cuối cùng qua khỏi cột điện.
	+ Kí hiệu l là chiều dài của tàu; t là thời gian tàu chạy qua cột điện; v là vận tốc tàu. Ta có:
t = l : v
	- Loại 2: Đoàn tàu chạy qua một cái cầu có chiều dài d. Thời gian tàu chạy qua hết cầu có nghĩa là từ lúc đầu tàu bắt đầu đến cầu cho đến lúc toa cuối cùng của tàu ra khỏi cầu hay Quãng đường = chiều dài tàu + chiều dài cầu.
t = (l + d) : v
	- Loại 3: Đoàn tàu chạy qua một ô tô đang chạy ngược chiều (chiều dài ô tô không đáng kể).
	Trường hợp này xem như bài toán chuyển động ngược chiều nhau xuất phát từ hai vị trí: A (đuôi tàu) và B (ô tô). Trong đó: Quãng đường cách nhau của hai vật = quãng đường hai vật cách nhau + chiều dài của đoàn tàu.
	Thời gian để tàu vượt qua ô tô là: t = (l + d) : (Vôtô + Vtàu)
	- Loại 4: Đoàn tàu vượt qua một ô tô đang chạy cùng chiều: Trường hợp này xem như bài toán về chuyển động cùng chiều xuất phát từ hai vị trí là đuôi tàu và ô tô.
t = (l + d) : (Vtàu – Vôtô)
	- Loại 5: Phối hợp các loại trên.
Ví dụ
 Bài 1:
Một đoàn tàu chạy qua một cột điện hết 8 giây. Cũng với vận tốc đó đoàn tàu chui qua một đường hầm dài 260m hết 1 phút. Tính chiều dài và vận tốc của đoàn tàu.
Bài 2:
Bài giải
Ta thấy:
 - Thời gian tàu chạy qua cột điện có nghĩa là tàu chạy được một đoạn đường bằng chiều dài của đoàn tàu.
 - Thời gian đoàn tàu chui qua đường hầm bằng thời gian tàu vượt qua cột điện cộng thời gian qua chiều dài đường hầm.
 - Tàu chui qua hết đường hầm có nghĩa là đuôi tàu ra hết đường hầm.
Vậy thời gian tàu qua hết đường hầm là:
1 phút – 8 giây = 52 giây.
Vận tốc của đoàn tàu là:
260 : 52 = 5 (m/giây) = 18 (km/giờ)
Chiều dài của đoàn tàu là: 5 × 8 = 40 (m)
Đáp số: 40m
 18km/giờ
Bài giải
Một ô tô gặp một xe lửa chạy ngược chiều trên hai đoạn đường song song. Một hành khách trên ôtô thấy từ lúc toa đầu cho tới lúc toa cuối của xe lửa qua khỏi mình mất 7 giây. Tính vận tốc của xe lửa (theo km/giờ), biết xe lửa dài 196m và vận tốc ôtô là 960m/phút.
 Quãng đường xe lửa đi được trong 7 giây bằng chiều dài xe lửa trừ đi quãng đường ôtô đi được trong 7 giây (Vì hai vật này chuyển động ngược chiều).
 Ta có: 
960m/phút = 16m/giây.
Quãng đường ôtô đi được trong 7 giây là: 
16 × 7 = 112 (m)
Quãng đường xe lửa chạy trong 7 giây là: 
196 -112=84 (m)
Vận tốc xe lửa là: 
87 : 7 = 12 (m/giây) = 43,2 (km/giờ)
Đáp số: 43,2 km/giờ
ThS: Hồ Thị Thông
Tổ chuyên môn Toán Tiểu học– Phòng Giáo dục và Đào tạo Anh Sơn

File đính kèm:

  • docdap_an.doc