Một số đề thi thử quốc gia THPT môn Ngữ văn
Câu I (3,0 điểm)
1. Đoạn văn trên được viết theo sự kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự và miêu tả (0.25đ)
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là : Đoạn văn kể và miêu tả không gian tồn tại của nhân vật Mị, khi phải làm dân nhà thống lí. Đó là một cái buồng kín mít, Mị phải sống trong ngục thất tinh thần, cách li với cuộc đời bên ngoài. (0.5đ)
3. Các từ láy có trong văn bản : Lùi lũi ; trăng trắng(0.25đ)
Hiệu quả nghệ thuật :(0.5đ)
- Lùi lũi : gợi sự câm lặng đáng sợ của một con người sống mà như đã chết.
- Trăng trắng : thứ màu phản chiếu cuộc đời Mị- một con người trơ lì, vô cảm đến mức màu sắc cũng trở nên mờ nhạt một cách vô vị.
cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi xanh” (Ngữ văn 10, tập 2, NXBGD, 2006) Suy nghĩ của anh (chị) về đoạn thư trên. Câu III (4,0 điểm): Về đoạn trích tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Đó là một công trình khảo cứu công phu. Nhưng ý kiến khác lại nhấn mạnh: Đó là một áng văn giàu tính thẩm mĩ. Từ việc phân tích đoạn trích tuỳ bút, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên. -HẾT- ĐÁP ÁN CHẤM THI THỬ QUỐC GIA THPT NĂM 2015-ĐỀ 03 Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề Câu I (3,0 điểm) 1. Đoạn văn trên được viết theo sự kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự và miêu tả (0.25đ) 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là : Đoạn văn kể và miêu tả không gian tồn tại của nhân vật Mị, khi phải làm dân nhà thống lí. Đó là một cái buồng kín mít, Mị phải sống trong ngục thất tinh thần, cách li với cuộc đời bên ngoài. (0.5đ) 3. Các từ láy có trong văn bản : Lùi lũi ; trăng trắng(0.25đ) Hiệu quả nghệ thuật :(0.5đ) Lùi lũi : gợi sự câm lặng đáng sợ của một con người sống mà như đã chết. Trăng trắng : thứ màu phản chiếu cuộc đời Mị- một con người trơ lì, vô cảm đến mức màu sắc cũng trở nên mờ nhạt một cách vô vị. 4/ -Các phương thức biểu đạt trong bài thơ: tự sự, biểu cảm.(0.25đ) -Tình huống éo le:(0.25đ) + Sự nhầm lẫn của một người phụ nữ khi đặt vòng hoa lên mộ không phải của chồng mình. Cái khó xử của người vợ: đặt nhầm vị trí của vòng hoa, song không thể và không nên sửa; + Cái khó xử của người lính: không thể nói rằng chị đặt hoa bên này, đừng đặt vào bên ấy- cả hai người nằm dưới mộ đều là đồng đội của anh- nói như vậy là bất kính và bất nhẫn với cả người đã khuất và người còn sống; Cách ứng xử đẹp của người vợ trong bài thơ:(0.25đ) + Trong tình huống này, cách xử trí đã dồn cả lên vai người vợ vốn đã mang nỗi đau và bao khó nhọc khi lặn lội đến viếng chồng; + Câu trả lời của chị đã giải toả mọi éo le, trắc trở và làm toả sáng phẩm chất cao thượng của con người: tấm lòng của người vợ với chồng và tấm lòng của người còn sống với người đã khuất. 5/ Phép điệp từ hoa và hiệu quả nghệ thuật của phép điệp trong bài thơ:(0.25đ) Hoa là biểu hiện của tấm lòng người vợ với người chồng đã khuất. Cùng với vòng hoa ấy là tình yêu và nỗi đau; Bài thơ cùng chính là vòng hoa đẹp được kết từ tấm lòng nhân ái của nhà thơ, không cần màu mè, hoa mỹ nhưng lại có sức lay động và cuốn hút mãnh liệt đến tâm hồn người đọc. 6/ Đoạn văn thể hiện được các ý sau:(0.5đ) -Nỗi đau do chiến tranh để lại là những đau thương mất mát không thể lấy gì bù đắp được. Trong bài thơ, cụm từ “Cả cánh rừng” gợi ra sự rộng lớn, mênh mông của không gian, còn “chỉ có” nói về số ít, gợi lên sự ít ỏi, lẻ loi. Đặt hai cụm từ ấy trong cùng một dòng thơ, tác giả đã gợi sự trống vắng, trơ trọi của thân phận người nằm dưới mộ. -Cái còn lại ở cuộc đời là tình nghĩa của con người. Đó là phẩm chất quý giá và cũng là nhân tố tích cực quan trọng để tạo nên những mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người. Qua nghĩa cử tốt đẹp của người vợ, ta thấy tình nghĩa con người không chỉ giới hạn trong quan hệ cá nhân, giữa những người thân, những người có quan hệ gần gũi máu thịt mà cần mở rộng ra với tất cả mọi người. Mặt khác, tình nghĩa còn gắn với sự quan tâm, sẻ chia với người khác một cách chân thành. Câu II (3,0 điểm) “ Xin dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho cháu đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi xanh” 3.0 1 1. Giải thích ý nghĩa đoạn thư: - “Dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách”: Biết thu nhận kiến thức từ sách vở, có niềm say mê khám phá thế giới kiến thức phong phú của sách. - “Cũng để cho cháu đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống”: chú trọng rèn luyện tâm hồn nhạy cảm, biết quan tâm đến cuộc sống xung quanh, tự mình khám phá ý nghĩa của cuộc sống, vẻ đẹp của thế giới tự nhiên cũng như của con người. Đoạn thư là lời tâm sự, mong mỏi của một người cha đối với nhà trường, với các nhà giáo dục: Dạy cho con mình hiểu biết và trân trọng giá trị của sách vở và cuộc sống. 1.0 2 2. Bàn luận, mở rộng vấn đề: - Đây là tâm tình của một người cha: thể hiện tình yêu con, mong muốn con trưởng thành. - Lời đề nghị của ông với thầy hiệu trưởng, với nhà trường còn thể hiện mong ước của một người yêu thương, quan tâm đến sự phát triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ. - Nội dung lời đề nghị sâu sắc, chính đáng: + Không phủ nhận vai trò quan trọng của sách, của kiến thức văn hóa do sách vở mang lại, vì đó là cả một “thế giới kì diệu”, rộng mở. Không có kiến thức văn hóa, con người thiếu nền tảng tri thức. + Tuy nhiên, kiến thức cuộc sống thực tiễn của con người cũng quan trọng không kém, bởi đó là “sự bí ẩn muôn thuở” mà con người luôn cần khám phá, hiểu biết. Nó cần thiết và bổ ích cho con người, có tác động tích cực trong việc vun đắp bồi dưỡng tâm hồn, khơi dậy tình yêu cuộc sống. + Vai trò của người thầy trong việc khơi dậy tinh thần tự học, lòng ham hiểu biết khám phá, chiêm nghiệm và “ lặng lẽ suy tư” trước mọi vấn đề của đời sống của học sinh. Đó là điều quan trọng để học sinh có thói quen quan tâm đến mọi điều trong đời sống. - Phê phán quan điểm phiến diện: hoặc chỉ thấy vai trò của kiến thức sách vở, hoặc chỉ quan tâm đến thực tiễn. 1.5 3 Bài học nhận thức và hành động. - Biết học trong sách vở nhưng cũng cần biết học ở cuộc sống, quan tâm đến đời sống xã hội. Đó là chìa khóa dẫn đến thành công của mỗi con người. - Biết yêu cuộc sống, nhận ra vẻ đẹp từ những điều bình dị nhất của vạn vật quanh ta. Học kiến thức song song với rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng tâm hồn. Đó là sự phát triển toàn diện nhân cách của con người. 0.5 Câu III (4,0 điểm): Về đoạn trích tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: Đó là một công trình khảo cứu công phu. Nhưng ý kiến khác lại nhấn mạnh: Đó là một áng văn giàu tính thẩm mĩ. Từ việc phân tích đoạn trích tuỳ bút, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên. 4.0 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm) - Nguyễn Tuân là một nhà văn tài năng với một phong cách độc đáo. - Tuỳ bút Sông Đà là kết quả chuyến đi thực tế Tây Bắc trong và sau kháng chiến chống Pháp. - Nêu 2 ý kiến cần nghị luận 0,25 0,25 2. Giải thích ý kiến (0,5 điểm) - Công trình khảo cứu công phu: là một tác phẩm được tạo nên từ công sức tìm tòi, nghiên cứu dựa trên các tài liệu phong phú. Nó thể hiện vốn và tầm hiểu biết của nhà văn, đồng thời cũng đem đến cho người đọc những hiểu biết phong phú về các đặc điểm, tính chất của đối tượng được đề cập. - Áng văn giàu tính thẩm mĩ: là tác phẩm nghệ thuật đạt đến độ hoàn hảo trong việc tái hiện cái đẹp, khơi gợi những hứng thú và khả năng cảm nhận cái đẹp ở người đọc. 0,25 0,25 3. Phân tích biểu hiện và bình luận hai ý kiến (3,0 điểm) 3.1 Phân tích biểu hiện (2,0 điểm) a) Công trình khảo cứu công phu (1,0 điểm) -Tác giả huy động một vốn kiến thức tổng hợp khá đồ sộ về rất nhiều ngành nghề khoa học và nghệ thuật. + Địa lí: Sắc nước mỗi mùa, tên của các con thác dọc sông Đà, đặc điểm địa hình, địa thế của sông... + Lịch sử: Các thời kì lịch sử khác nhau gắn với Sông Đà: thời tiền sử, thời Hùng Vương, Thời vua chúa phong kiến, thời kháng chiến, thời xây dựng chủ nghĩa xã hội... + Văn hoá: Những sinh hoạt vật chất ( đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam) và tinh thần ( bàn cá anh vũ, cá dầm xanh...) + Văn học: Hình ảnh con sông Đà trong thơ văn ( Đà giang độc bắc lưu), gợi nhớ thơ Lí Bạch, thơ Ba Lan... + Các kiến thức khác: quân sự, thể thao, âm nhạc, hội hoạ, điện ảnh, sân khấu... - Cung cấp cho người đọc những hiểu biết về con sông Đà và về cuộc sống người lao động trên sông: + Về con sông Đà: từ chiều dài sông, đầu nguồn, lưu vực, tên sông qua các thời kì lịch sử ( Linh Giang)... + Về ông đò: Công việc lái đò rất vất vả, khi phải chống chọi lại với ghềnh thác và những hiểm hoạ bất ngờ của thiên nhiên nên đã làm bộc lộ ở người lái đò khả năng chinh phục thiên nhiên. b) Áng văn giàu tính thẩm mĩ (1,0 điểm) - Người đọc có được khoái cảm thẩm mĩ thực sự trước vẻ đẹp tuyệt vời của con sông Đà hung bạo và trữ tình; vẻ đẹp của ông đò anh hùng và nghệ sĩ. Bên cạnh đó, người đọc còn được thưởng thức vẻ đẹp của một thiên anh hùng ca và một bản tình ca say đắm về thiên nhiên và cuộc sống. - Nhà văn đã biến những thông tin khô khan, tư liệu lạnh lùng thành hình tượng sống động, có đời sống, có tâm lí, tính cách, khả năng, số phận...cụ thể - Giá trị thẩm mĩ còn thể hiện ở thể văn Tuỳ bút vừa thực tế vừa tự do phóng túng, ở tài năng lựa chọn ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân. 0,5 0,5 0,5 0,5 3.2 Bình luận hai ý kiến (1,0 điểm) - Hai ý kiến đề cập đến những phương diện khác nhau về vẻ đẹp của đoạn trích tuỳ bút. Ý kiến thứ nhất nhấn mạnh đến chất trí tuệ, ở lao động nghệ thuật rất công phu của một con người thiết tha yêu những giá trị vật chất và tinh thần của đất nước, của dân tộc và tình yêu, sự gần gũi đối với những người lao động bình thường. Ý kiến thứ hai thể hiện chất tài hoa, tài tử và phong cách độc đáo vừa thống nhất vừa cách tân sáng tạo trong nghệ thuật của Nguyễn Tuân . - Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự nhìn nhận toàn diện và thống nhất; giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn về vẻ đẹp của Tuỳ bút Sông Đà và tư tưởng của nhà văn. 0,5 0,5 ĐỀ THI THỬ QGTHPT NGỮ VĂN NĂM 2015- SỐ 4 Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) ĐÔI MẮT NGƯỜI SƠN TÂY Tôi ở thành Sơn chạy giặc về Em từ chinh chiến cũng ra đi Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì. Vừng trán em vương trời quê hương Mắt em dìu dịu buồn Tây phương Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm Em đã bao ngày em nhớ thương? Mẹ tôi em có gặp đâu không? Bao xác già nua ngập cành đồng, Tôi nhớ một thằng con bé dại Bao nhiêu rồi xác trẻ trôi sông? Từ độ thu về hoang bóng giặc Điêu tàn ôi lại nói điêu tàn Đất đá ong khô nhiều suối lệ Em đã bao ngày lệ chứa chan. Đôi mắt người Sơn Tây U ẩn chiều lưu lạc Buồn viễn xứ khôn khuây Tôi gửi niềm nhớ thương Em mang giùm tôi nhé Ngày trở lại quê hương Khúc hoàn ca rớm lệ. Bao giờ trở lại đồng Bương Cấn Về núi Sài Sơn ngắm lúa vàng Sông Đáy chậm nguồn quanh Phủ Quốc Sáo diều khuya khoắt thổi đêm trăng? Bao giờ tôi gặp em lần nữa? Ngày ấy thanh bình chắc nở hoa Đã hết sắc mùa chinh chiến cũ Còn có bao giờ em nhớ ta? (1949, Quang Dũng) Đọc bài thơ trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 3: 1/ Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ? Hình ảnh nào tạo thành một mạch liên kết xuyên suốt bài thơ? 2/ Nêu hiệu quả nghệ thuật phép điệp thanh trong 2 câu thơ:Vừng trán em vương trời quê hương/Mắt em dìu dịu buồn Tây phương? Cách điệp thanh như thế gợi nhớ câu thơ nào trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng? 3/ Nêu ý nghĩa biểu tượng “đôi mắt”trong bài thơ? Đọc đoạn văn (1),(2) sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 4 đến câu 6 : (1)Người đàn bà có vẻ khó chịu lắm. Thị nhíu đôi lông mày lại, đưa tay lên xóc xóc lại tà áo. Ngã tư xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút. Từng trận gió từ cánh đồng thổi vào, ngăn ngắt. Hai bên dãy phố, úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa. Dưới những gốc đa, gốc gạo xù xì bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết. ( Trích Vợ nhặt-Kim Lân) (2)“Một lúc sau, người đi viếng càng đông. Bóng kẻ già, người trẻ thấp thoáng giữa các nấm mộ. Không hiểu sao, bà Hoa cảm thấy người nhẹ đi như cất được gánh nặng. Bà ta nghĩ đến chuyện về, khuyên giải bà già kia: - Ta về đi thôi! Bà kia thở dài một cái, uể oải thu dọn bát đĩa, lại chần chừ một lúc, rồi cũng chậm rãi bước đi, lẩm bẩm nói một mình. - Thế là thế nào nhỉ? Hai bà đi, chưa được vài ba chục bước, bỗng nghe sau lưng một tiếng "Cọa... ạ" rất to. Hai bà giật mình, ngoảnh lại, thì thấy con quạ xòe đôi cánh, nhún mình, rồi như một mũi tên, vút bay thẳng về phía chân trời xa.” ( Trích Thuốc- Lỗ Tấn) 4. Các từ láy trong văn bản (1) : xác xơ, heo hút, ngăn ngắt,xù xì, dật dờ , thê thiết đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào? 5. Nêu ý nghĩa câu hỏi của nhân vật bà Hạ Du Thế là thế nào nhỉ? trong văn bản (2) ? 6. Nêu sự khác nhau về biểu tượng hình ảnh con quạ trong quan niệm của người Việt Nam thuộc văn bản (1) và quan niệm của người Trung Quốc thuộc văn bản (2) ? Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (3,0 điểm) “Trên đường đời, hành lí của con người mang theo là lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng” (Mai-a-cốp-xki) Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. Câu 2. (4,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp riêng của hai đoạn văn sau: Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc. Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, nhìn trừng trừng. Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa cháy ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi. Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người Cộng sản không thèm kêu van...” Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không kêu! Không! Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy. Bọn lính gạt ra. Tiếng kêu ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế? Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng là tiếng thét vang dội. Tiếp theo là tiếng “Giết!”. Tiếng chân người đạp trên sàn nhà ưng rào rào. Tiếng bọn lính kêu thất thanh. Tiếng cụ Mết ồ ồ: “Chém! Chém hết!” Cụ Mết, đúng rồi, cụ Mết đã đứng đấy, lưỡi mác dài trong tay. Thằng Dục nằm dưới lưỡi mác của cụ Mết. Và thanh niên, tất cả thanh niên trong làng, mỗi người một cây rựa sáng loáng, những cây rựa mài bằng đá mà Tnú mang từ đỉnh núi Ngọc Linh về... ( Trích Rừng xà nu-Nguyễn Trung Thành) Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai...Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm...chắc là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh em mình lại hiện ra...Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động viên Việt tiến lên...Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ... Việt đã bò được một đoạn, cây súng đẩy đi trước, hai cùi tay lôi người theo. Việt cũng không biết rằng mình đang bò đi nữa, chính trận đánh đang gọi Việt đến. Phía đó là sự sống. Tiếng súng đã đem lại sự sống cho đêm vắng lặng. Ở đó có các anh đang chờ Việt, đạn ta đang đổ lên đầu giặc Mĩ những đám lửa dữ dội, và những mũi lê nhọn hoắt trong đêm đang bắt đầu xung phong... ( Trích Những đứa con trong gia đình-Nguyễn Thi) ĐÁP ÁN CHẤM ĐỀ SỐ 4 Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) 1/ Nhân vật trữ tình trong bài thơ là nhân vật “tôi”. (0,25) Hình ảnh “đôi mắt” tạo thành một mạch liên kết xuyên suốt bài thơ.(0,25) 2/ Hiệu quả nghệ thuật phép điệp thanh trong 2 câu thơ:Vừng trán em vương trời quê hương/Mắt em dìu dịu buồn Tây phương?: nhà thơ dùng nhiều thanh bằng(B) gợi nỗi buồn của “mắt em” cứ ngân nga trong lòng.“Đôi mắt” đã giữ lại bao hoài niệm về quê hương, gợi cái “bi ” nhưng không phải “bi ai” mà là “bi tráng”, một trong những cảm hứng chủ đạo của thơ ca chống Pháp.(0,25) Cách điệp thanh như thế gợi nhớ câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.(0,25) 3/ Ý nghĩa biểu tượng “đôi mắt”trong bài thơ:(0,5) -Hình ảnh quê hương khuất tầm mắt thể hiện một sự xa cách, li hương; -Ánh nhìn của đôi mắt thể hiện một sự lưu dấu hoài niệm về quê hương; -Những gì mà đôi mắt chứng kiến cho thấy nó là một nhân chứng của chặng đường đau thương; -Đôi mắt, chính là đối tượng chiêm nghiệm lại quá khứ đã qua; -Và đôi mắt cũng mang một tầm nhìn hướng về tương lai tươi sáng, khải hoàn của quê hương. 4. Các từ láy trong văn bản (1): xác xơ, heo hút, ngăn ngắt,xù xì, dật dờ, thê thiết đạt hiệu quả nghệ thuật: gợi bức tranh hiện thực về nạn đói đã tràn đến xóm ngụ cư, qua đó nhà văn cho thấy thảm cảnh của người nông dân Việt Nam, gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít lúc bấy giờ.(0,5) 5. Ý nghĩa câu hỏi của nhân vật bà Hạ Du Thế là thế nào nhỉ? trong văn bản (2) :(0,5) - Câu hỏi trước hết chính là thể hiện sự bế tắc, lạ lẫm của bà mẹ khi ngay cả bà cũng không hiểu ý nghĩa việc làm của con trai. - Câu hỏi còn thể hiện sự băn khoăn, đau khổ, tự trách của bà mẹ. - Câu hỏi cũng là sự day dứt của nhà văn về mối quan hệ gắn bó giữa quần chúng và cách mạng. 6. Sự khác nhau về biểu tượng hình ảnh con quạ trong quan niệm của người Việt Nam thuộc văn bản (1) và quan niệm của người Trung Quốc thuộc văn bản (2):(0,5) - Ở Việt Nam, con quạ là kẻ tham ăn, vì thế nó đã phải mang bộ lông màu đen suốt đời, là biểu tượng của điềm dữ, thường gắn liền với bất hạnh của con người; - Trong văn hoá Trung Hoa, con quạ là con chim của mặt trời, là hiện thân của mặt trời, đồng thời là biểu tượng của đức hiếu thảo, là một dấu hiệu thần kì để tái lập trật tự xã hội. Vì thế, ở cuối truyện, hình ảnh con quạ xuất hiện vút bay thẳng về phía chân trời xa gợi niềm tin của tác giả về sự thay đổi của cách mạng Trung Quốc. Trật tự xã hội đất nước Trung Quốc sẽ được lập lại thành một khối thống nhất. Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1. (3,0 điểm) Trình bày suy nghĩ về ý kiến : “Trên đường đời, hành lí của con người mang theo là lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng” (Mai-a-cốp-xki) 3,0 I. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội ; bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đoạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả,dùng từ và ngữ pháp. II. Yêu cầu về kiến thức : a. Giải thích ý kiến (0,5 điểm) - Lòng kiên nhẫn là sự kiên trì, nhẫn nại, bền chí, không nản lòng trước khó khăn của cuộc sống; bền tâm giữ vững mục tiêu phấn đấu, luôn theo đuổi lí tưởng sống của mình; - Tính chịu đựng là không kêu than, không sợ sệt trước khó khăn, lho6ng nản lòng trước những lời chê bai của những kẻ dèm pha. * Về thực chất, câu nói khẳng định chính lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng là phẩm chất chủ yếu, thể hiện ý chí, quyết tâm của con người trong việc thực hiện mục tiêu và thực hiện ước mơ, lí tưởng của mình. 0,5 b. Bàn luận (2,0 điểm) - Lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng là hành động cần thiết trong cuộc đời của mỗi con người, Đây là hai phẩm chất thể hiện sự đấu tranh của bản thân vì tâm lí chung của con người là ngại khó, sợ khổ. Nếu chiến thắng sự ngại khó, ngại khổ, ta sẽ thực hiện được hoài bão của mình ( dẫn chứng) - Lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng có mối quan hệ mật thiết. Hai đức tính ấy bổ sung cho nhau sẽ thực hiện được ý chí và quyết tâm của ta( dẫn chứng) - Phê phán những con người thiếu lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng. Hậu quả: họ sẽ gặp thất bại, không thực hiện được hoài bão, ước mơ. 0,75 0.75 0,5 c. Bài học nhận thức và hành động (0,5 điểm) - Về nhận thức: mỗi cá nhân phải hiểu được giá trị của lòng kiên nhẫn và tính chịu đựng để có ý thức vươn lên trong mọi hoàn cảnh; - Về hành động: Trong học tập, cần kiên nhẫn và chịu khó để có tiến bộ. Trong cuộc sống, biết rút kinh nghiệm từ những thất bại để sửa sai. 0,5 Câu 2 (4,0 điểm): Cảm nhận hai đoạn văn trong Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành và Những đứa
File đính kèm:
- Bo_CD_ho_tro_on_thi_cap_toc_20150725_041157.doc