Một số biện pháp tổ chức trò chơi nhằm gây hứng thú cho học sinh học môn Tiếng Việt lớp 3 - Theo mô hình trường học mới VNEN

A. Hoạt động cơ bản với các chức năng :

- Khơi dậy hứng thú, đam mê của học sinh với bài mới .

- Giúp học sinh tái hiện những kiến thức và kĩ năng học sinh đã có.

- Giúp học sinh kết nối những kiến thức, kĩ năng đã có với kiến thức, kĩ năng mới .

- Giúp học sinh thu nhận kiến thức, kĩ năng mới qua các hoạt động cụ thể như : quan sát, thảo luận,phân tích.

- Giúp học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng mới một cách thú vị qua các trò chơi, qua đọc sáng tạo, qua chia sẻ kinh nghiệm và vốn sống của cá nhân.

 B. Hoạt động thực hành với chức năng : củng cố kiến thức, kĩ năng mới bằng cách quan sát để nhận diện kiến thức, kĩ năng mới trong bối cảnh khác .

 C. Hoạt động ứng dụng với chức năng : hướng dẫn học sinh áp dụng những kiến thức, kĩ năng mới vào cuộc sống thực của các em tại gia đình, cộng đồng.

 

doc23 trang | Chia sẻ: hoanphung96 | Lượt xem: 2272 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Một số biện pháp tổ chức trò chơi nhằm gây hứng thú cho học sinh học môn Tiếng Việt lớp 3 - Theo mô hình trường học mới VNEN, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa Phòng giáo dục và Ban giám hiệu nhà trường, sự đồng thuận, vào cuộc của cha mẹ học sinh .
+ Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo sâu sắc qua các buổi thăm lớp dự giờ, xây dựng các bước dạy cũng như bài dạy , môn học , cách tổ chức lớp học theo đúng với mô hình học tập VNEN.
+ Giáo viên dễ dàng hơn khi tổ chức dạy học trên lớp, khắc phục được tình trạng truyền thụ kiến thức. Dựa vào thời lượng, có thể soạn bài bổ sung hoặc điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh, đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương.
- Về phía học sinh:
+ Học sinh có cơ hội chia sẻ những trải nghiệm, được thực hành và vận dụng kiến thức,kĩ năng đã học vào đời sống hàng ngày.
+Học sinh chủ yếu làm việc theo nhóm nhỏ, được tranh luận và đánh giá lẫn nhau.
*) Khó khăn:
Đối với giáo viên : 
+ Giáo viên chưa linh hoạt và làm chủ thời gian trong việc hỗ trợ từng cá nhân, từng nhóm để em nào cũng cảm thấy mình được thầy cô quan tâm.
+ Giáo viên chưa điều hành hợp lí hoạt động giữa các cá nhân, các nhóm học sinh. Chính vì vậy mà nhịp độ học tập có độ chênh lệch nhau.
Đối với học sinh:
 	+ Học sinh còn quen phong cách chờ đợi giáo viên hướng dẫn từng thao tác, từng nhiệm vụ học tập, rất khó quen với tài liệu tự học.
 + Một số em chưa đủ mạnh dạn để hỏi thầy cô những nội dung, yêu cầu chưa hiểu trong tài liệu, các em sẽ không làm việc dẫn đến hiệu quả thảo luận trong các nhóm chưa cao.
+ Một số học sinh ( nhóm trưởng) không đủ mạnh dạn để đặt các câu hỏi gợi mở cho các bạn trong nhóm, chưa đủ tự tin để bảo nhau điều hành hoạt động nhóm.
- Đối với phụ huynh:
+ Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự vào cuộc và chưa có nhiều hiểu biết về mô hình trường học mới VNEN . Chính vì vậy khi học sinh chia sẻ các bài tập ứng dụng với người thân thì kết quả chưa cao, còn mang tính đại khái.
2.2. Các nguyên nhân:
Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp trong trường .Tôi nhận thấy rằng giáo viên chưa thường xuyên tổ chức các trò chơi Tiếng Việt cho học sinh trong giờ dạy do một số nguyên nhân sau đây:
- Giáo viên ngại vận dụng và tổ chức trò chơi vì thời gian của mỗi tiết học là có hạn, cơ sở vật chất không đáp ứng tốt cho việc tổ chức trò chơi .
- Để chuẩn bị cho một trò chơi trong tiết học người giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều( đồ dùng học tập, các thiết bị dạy học, hình thức tổ chức, cách tổchức.) Vì vậy mỗi giáo viên khi tiến hành dạy học đều ngại vận dụng hơn.
- Khi tổ chức trò chơi giáo viên chưa hiểu hết mục đích của trò chơi ấy mang lại ý nghĩa gì? Vận dụng kiến thức gì cho môn học. Khi tổ chức các trò chơi thì giáo viên giao việc cho học sinh chưa rõ ràng, cụ thể . Thời gian quy định cho mỗi hoạt động chơi chưa rõ ràng.
 	- HS chưa nắm được cách chơi, luật chơi, học sinh chưa mạnh dạn, tự tin để tham gia trò chơi..
 	Chính vì những nguyên nhân đó bản thân tôi cần nhận thấy phải có những phương pháp dạy học phù hợp hơn trong quá trình giảng dạy môn Tiếng Việt 3 theo mô hình trường học mới VNEN.
3. Giải pháp, biện pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
 	 Lấy học sinh làm trung tâm, học sinh được học theo khả năng của riêng mình tự quản, hợp tác và tự giác cao trong học tập. Nội dung học gắn bó chặt chẽ với đời sống hằng ngày của học sinh. Từ đó góp phần hình thành nhân cách, giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu hướng thời đại cho học sinh.
 HS phải tham gia các hoạt động học tập một cách tích cực, hứng thú, tự tin và tự nhiên. Tạo cho học sinh tính tự giác, tích cực trong học tập.Nhóm trưởng đóng vai trò chính trong tiết học hướng dẫn, điều hành tiết học hướng dẫn nhẹ nhàng dưới sự trợ giúp đúng mức, đúng lúc của giáo viên, sách giáo khoa, đồ dùng dạy học Tiếng Việt, để từng học sinh (từng nhóm học sinh) tự phát hiện, phân tích và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức và có thể vận dụng được kiến thức đó vào luyện tập thực hành, giúp cho việc phát triển năng lực cá nhân học sinh.
Giáo viên cần linh hoạt về nhịp độ học tập tùy theo đối tượng học sinh. 
Phụ huynh và cộng đồng phối hợp chặt chẽ với giáo viên giúp đỡ học sinh một cách thiết thực trong các hoạt động giáo dục; tham gia giám sát việc học tập của con em mình. 
 Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng trường học kiểu mới VNEN. Thay thế các phương pháp dạy học đơn điệu ít tác dụng bằng các phương tiện kĩ thuật hiện đại. Giúp học sinh hứng thú trong học tập, hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức.
Trò chơi học tập là trò chơi mà luật của nó bao gồm các qui tắc gắn với kiến thức kĩ năng có được trong hoạt động học tập, gắn với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi, thông qua chơi học sinh được vận dụng các kiến thức kĩ năng đã học vào các tình huống trò chơi và do đó học sinh được luyện tập thực hành củng cố, mở rộng kiến thức, kĩ năng đã học.
 	Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, tạo ra bầu không khí dễ chịu thoải mái trong giờ học,giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực.Giúp học sinh rèn luyện củng cố kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích luỹ qua hoạt động chơi.
 	Trò chơi học tập rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ sử dụng trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn.
 	Trò chơi không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục. Như Bác Hồ đã nói: “Trong lúc học cũng cần cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần cho chúng học”.
3.2: Nội dung và các cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
3.2.1 Nội dung chương trình, tài liệu học tập 3 trong 1 ở các bài A, B, C môn Tiếng Việt lớp 3:
1. Thời lượng hướng dẫn học tập Tiếng Việt 3- Bài A (Thời lượng 2 tiết):
- Đọc và hiểu một văn bản (văn bản đọc dạy trong 1,5 tiết của SGK TV 3 hiện hành)
- Luyện tập kĩ năng nói về chủ điểm mới.
 2. Thời lượng hướng dẫn học tập Tiếng Việt 3- Bài B (Thời lượng 3 tiết):
- Kể chuyện (kể câu chuyện đã đọc ở bài A).
- Củng cố chữ viết hoa: chữ cái, từ ngữ, câu.
- Nghe viết, nhớ viết đoạn văn,thơ.
 3.Thời lượng hướng dẫn học tập Tiếng Việt 3- Bài C (Thời lượng 3 tiết):
- Đọc và hiểu một văn bản (văn bản đọc dạy trong 1 tiết của SGK TV 2 hiện hành).
- Luyện tập về từ và câu.
- Luyện nói theo chủ điểm mới để chuẩn bị cho bài viết đoạn văn.
- Viết đoạn văn về chủ điểm mới.
- Luyện tập viết từ đúng quy tắc chính tả.
3.2.2.Nội dung học tập ở các bài A,B, C :
 - Mỗi hoạt động học tập là một đơn vị bài học Tiếng Việt
 - Mỗi cụm bài học dùng trong 1 tuần gồm 3 bài với 3 hoạt động học tập (Ví dụ : bài 1A, 1B, 1C) 
 - Mỗi hoạt động học tập gồm 2 phần :
+ Phần Mục tiêu : nêu yêu cầu về kiến thức, kĩ năng học sinh cần đạt sau khi học xong bài.
+ Phần Hoạt động bao gồm 3 loại hoạt động :
 A. Hoạt động cơ bản với các chức năng : 
- Khơi dậy hứng thú, đam mê của học sinh với bài mới . 
- Giúp học sinh tái hiện những kiến thức và kĩ năng học sinh đã có.
- Giúp học sinh kết nối những kiến thức, kĩ năng đã có với kiến thức, kĩ năng mới .
- Giúp học sinh thu nhận kiến thức, kĩ năng mới qua các hoạt động cụ thể như : quan sát, thảo luận,phân tích.
- Giúp học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng mới một cách thú vị qua các trò chơi, qua đọc sáng tạo, qua chia sẻ kinh nghiệm và vốn sống của cá nhân.
 B. Hoạt động thực hành với chức năng : củng cố kiến thức, kĩ năng mới bằng cách quan sát để nhận diện kiến thức, kĩ năng mới trong bối cảnh khác .
 C. Hoạt động ứng dụng với chức năng : hướng dẫn học sinh áp dụng những kiến thức, kĩ năng mới vào cuộc sống thực của các em tại gia đình, cộng đồng. 
3.2.3 Cách hình thức dạy học theo mô hình VNEN:
Trong dạy học Tiếng Việt người giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt và lựa chọn các phương pháp vào từng hoạt động của các dạng bài học, để hướng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới, hướng dẫn học sinh thực hành hình thành và rèn luyện kĩ năng Tiếng Việt, hướng dẫn học sinh giảng giải kết hợp việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, hay trò chơi Tiếng Việt, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong dạy học Tiếng Việt 3. 
 Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động là mấu chốt của vấn đề đổi mới.Vì vậy khi giảng dạy giáo viên cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học: 
1. Qui trình 5 bước dạy của giáo viên:
Bước 1: Tạo hứng thú cho học sinh.
Bước 2. Tổ chức cho học sinh trải nghiệm.
Bước 3. Phân tích khám phá rút ra kiến thức mới.
Bước 4. Thực hành.
Bước 5. Ứng dụng.
2. 10 Bước học tập của học sinh:
+ Bước 1. Chúng em làm việc nhóm. Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học tập cho cả nhóm.
+ Bước 2. Em đọc tên bài học rồi viết tên bài học vào vở ô li (lưu ý không được
viết vào sách).
+ Bước 3. Em đọc mục tiêu của bài học.
+ Bước 4. Em bắt đầu hoạt động cơ bản (nhớ xem phải làm việc cá nhân hay theo nhóm).
+ Bước 5. Kết thúc hoạt động cơ bản em gọi thầy, cô giáo để báo cáo những gì em đã làm được để thầy, cô ghi vào bảng đo tiến độ.
+ Bước 6. Em thực hiện hoạt động thực hành:
- Đầu tiên em làm việc cá nhân. 
- Em chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn (giúp nhau sửa chữa những bài làm còn sai sót).
- Em trao đổi với cả nhóm. Chúng em sửa cho nhau, luân phiên nhau đọc... (lưu ý không làm ảnh hưởng đến nhóm khác).
+ Bước 7. Hoạt động ứng dụng (gắn liền với gia đình và địa phương).
+ Bước 8. Chúng em đánh giá cùng thầy, cô giáo.
+ Bước 9. Kết thúc bài, em viết vào bảng đánh giá (nhớ suy nghĩ kĩ khi viết và lưu ý về đánh giá của thầy, cô giáo).
 + Bước 10. Em đã học xong bài mới hoặc em phải học lại phần nào.
3.2.4. Một số nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập
 Tổ chức trò chơi học tập mỗi chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể để đưa ra các trò chơi cho phù hợp, song muốn tổ chức được trò chơi trong dạy luyện từ và câu có hiệu quả cao thì đòi hỏi mỗi giáo viên phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau:
- Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục.
- Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học.
- Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lí của học sinh lớp, phù hợp với khả năng người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường.
- Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú.
- Trò chơi phải chuẩn bị chu đáo .
- Trò chơi phải gây hứng thú với học sinh.
 3.2.5.Cấu trúc của trò chơi học tập.
- Tên trò chơi.
- Mục đích: Nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức, kĩ năng nào. Mục đích của trò chơi sẽ qui định hành động chơi được thiết kế trong trò chơi.
- Đồ dùng, đồ chơi: Mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong trò chơi học tập.
- Nêu lên luật chơi: Chỉ rõ qui tắc của hành động chơi qui định đối với người chơi, qui định thắng thua của trò chơi.
- Số người tham gia chơi: Cần chỉ rõ số người tham gia chơi.
2.3.6.Cách tổ chức chơi:
- Thời gian tiến hành thường từ 5-7 phút.( tiến hành ngay đầu tiết học hoặc có thể lồng ghép trong mỗi bài tập, cuối bài học) nhằm thu hút sự chú ý và củng cố kiến thức một cách vững chắc hơn qua mỗi loại bài tập tương ứng với mỗi loại kiến thức.
- Đầu tiên là giới thiệu trò chơi : 
+ Nêu tên trò chơi.
+ Hướng dẫn trò chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ qui định chơi.
- Chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi .
- Chơi thật.
- Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh.
- Thưởng - phạt: phân minh, đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học sinh.Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản, vui như hát một bài, nhảy cò cò
3.2.7. Một số trò chơi được áp dụng trong quá trình học môn Tiếng Việt 3
1. Trò chơi:” XẾP ĐÚNG TRANH”
*Mục đích:
- HS xếp được đúng các tranh theo thứ tự đúng với trình tự câu chuyện.
* Chuẩn bị :
- Các bộ tranh rời ứng với mỗi câu chuyện.
* Cách tổ chức:
- Số đội chơi: Chơi theo vị trí nhóm của mô hình VNEN.
- Thời gian chơi: 3-5 phút.
- Cách chơi:
+ Nhóm trưởng nhận bảng nhóm và bộ tranh rời từ góc học tập. 
+ Cho các bạn trong nhóm quan sát nhanh và nêu được tranh đó ứng với nội dung của đoạn nào trong câu chuyện đã học.
+ Xếp tranh và đoạn ứng với nội dung câu chuyện.
+ Báo cáo kết quả nhóm thực hiện với thầy cô.
+ Cách đánh giá hoàn thành: nhóm nào dán nhanh và đúng với thứ tự nội dung câu chuyện nhóm đó sẽ nhận được 3 tràng pháo tay khen ngợi.
-Với trò chơi này tôi áp dụng trong các bài: Bài 2B “ Ai là con ngoan- HĐ 2- HĐCB” Bài 5B “ Biết nhận lỗi và sử lỗi- HĐ1 của HĐCB” Bài 6B “ Em là con ngoan, trò giỏi- HĐ1 của HĐCB”.
 2. Trò chơi “ HÁI HOA” 
* Mục đích:
- Giúp HS ôn lại các bài tập đọc và học thuộc lòng đã học trong chương trình.
- Trả lời được các câu hỏi có liên quan đến bài đọc .
* Chuẩn bị:
- Chuẩn bị các bông hoa giấy để làm phiếu. Trên mỗi bông hoa ghi tên 1 bài hoặc 1 đoạn của bài tập đọc đã học trong chương trình.
*Cách tổ chức:
- Số lượng học sinh : từng các nhân tham gia chơi ( khoảng từ 10- 12 em chơi).
- Thời gian chơi : 20- 25 phút.
- Cách chơi: 
+ Giáo viên treo phiếu hoa lên cây để hái.
 + Từng em lên bốc hoa nhận yêu cầu của mình,thực hiện các yêu cầu ghi trên phiếu.
 + Học sinh khác nghe và nhận xét về giọng đọc của bạn và câu trả lời của bạn - Giáo viên nhận xét đánh giá.
 + Bình chọn bạn đọc hay và trả lời đúng- Tuyên dương trước lớp.
Với trò chơi này tôi tổ chức trong các bài : Bài 18 A “ Ôn tập 1- HĐCB” Bài 27 A” Ôn tập 1- HĐ 1 của HĐCB” bài 27 C “ Ôn tập 3- HĐ1 của HĐCB”
3. Trò chơi “ GHÉP CHỮ”
* Mục đích:
- Tìm tiếng có thể ghép với mỗi tiếng để tạo thành từ ngữ
- Luyện trí thông minh nhanh tay,nhanh mắt.
* Chuẩn bị: Bảng nhóm và thẻ tiếng
*Cách tổ chức:
Ví dụ : Bài 2C: THẬT LÀ NGOAN!
B. Hoạt động thực hành
1. Tìm các tiếng có thể ghép với mỗi tiếng sau để tạo từ ngữ.
 - xét, sét.
 xào, sào.
 xinh, sinh.
 - Số đội chơi: 6 đội.Mỗi đội gồm 3 em tham gia.(HS cả lớp cổ vũ và làm trọng tài)
-Thời gian chơi từ 3-5 phút
- Cách chơi:
+Mỗi đội chơi có một bảng nhóm và thẻ tiếng.
+ Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận nhanh và tìm tiếng ghép thích hợp để tạo từ ngữ. Sau đó mỗi đội cử 3 bạn lên chơi. Em đầu tiên lên viết từ theo dòng một rồi đi xuống đứng vào cuối hàng của đội mình, sau đó em thứ hai lên và cứ tiếp nối cho đến em cuối cùng.Trong thời gian như nhau,đội nào xác định được đúng nhiều từ nhất thì đội đó thắng cuộc.Căn cứ vào số lượng từ ghép để phân loại thắng hay thua, các đội phải tìm được các từ. Chẳng hạn( xem xét, sấm sét- xào rau, cây sào- xinh xắn, sinh sôi). Đội nào được nhiều điểm thì đội đó thắng cuộc.
 	Với trò chơi này tôi vận dụng vào các bài : Bài 2C “ Thật là ngoan- HĐ1 của HĐTH” Bài 7C “ Vì sao mọi người, mọi vật bận mà vui- HĐ5 của HĐTH” Bài 15C “ Nhà Rông của người Tây Nguyên- HĐ1 của HĐTH”.
 	 Ngoài trò chơi trên để học sinh có thêm vốn từ tôi còn tổ chức thêm các trò chơi “Tìm từ viết đúng” sử dụng trong bài 6B “ Em là con ngoan, trò giỏi - HĐ2 của HĐTH” Bài 15B “ Hai bàn tay quý hơn vàng bạc - HĐ4 của HĐTH”. Trò chơi “ Thi tìm từ nhanh”- Bài 5C( HĐ2- HĐTH) bài 6C( HĐ2- HĐTH) bài 25C ( HĐ2- HĐTH). Trò chơi “ Thi xếp từ thành nhóm” Sử dụng trong các bài: Bài 11B( HĐ4- HĐCB) Bài 19B “ Em tự hào là con cháu Hai Bà Trưng ( HĐ1của HĐTH).
4.Trò chơi :“TRẮC NGHIỆM”
* Mục đích:
- Ôn tập lại kiến thức đã học; luyện phản ứng nhanh, khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá chính xác, tiết kiệm thời gian.
- Rèn tính tự giác, nêu cao tinh thần đồng đội.
 *Chuẩn bị: - Giáo viên: chuẩn bị hệ thống câu hỏi và đáp án.
 - Học sinh: thẻ đúng , sai.
*Cách tổ chức: Chia lớp làm 2 đội chơi, cử 2 trọng tài.
- Cách 1: Giáo viên lần lượt giới thiệu từng câu hỏi, sinh học sử dụng bảng nhận xét để trả lời, trọng tài theo dõi tổng kết. Đội nào có số bạn trả lời sai ít hơn đội đó thắng cuộc.
- Cách 2: Giáo viên cho học sinh tự làm bài, lần lượt đưa từng đáp án, học sinh kiểm tra bài làm của mình; tự giác trả lời bằng thẻ. Trọng tài theo dõi tổng kết.
+ Với trò chơi này tôi sử dụng trong các bài : Bài 9C “ Ôn tập 3- HĐTH” Bài 18C “ Ôn tập 3- HĐTH) Bài 27C “ Ôn tập 3- HĐTH) Bài 35 C “ Ôn tập 3- HĐTH”
 	Trò chơi này giúp học sinh biết đánh giá bài làm của mình, giáo viên kiểm tra bài làm của học sinh một cách nhanh gọn hơn.
5.Trò chơi: “ NHÂN HÓA”:
*Mục đích:
 Luyện phát hiện nhanh biện pháp nhân hoá và tạo nhanh cụm từ có dùng biện pháp nhân hoá, luyện khả năng tưởng tượng, rèn phản ứng nhanh.
* Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị một số từ ngữ gọi tên các đối tượng có thể nhân hóa và một số cách nhân hóa các đối tượng này (gọi tên như người, có hành động, đặc điểm như người, được gọi tên để chuyện trò như người).
*Cách tổ chức:
- Chia lớp thành hai đội (A,B), giáo viên(hoặc mời 2 HS) làm trọng tài.
- 1học sinh đội A hô, 1HS đội B đáp và ngược lại.
- Lưu ý mỗi đội chỉ được một lần hô hoặc đáp. Mỗi lần hô và đáp đúng sẽ đạt được nhận được một bông hoa( hoặc cờ).
- Hết giờ chơi quy định, đội nào có nhiều hoa(cờ) hơn đội đó tài hơn và thắng cuộc. 
- Tôi thường sử dụng trong khi dạy Bài 23B: Bạn đã xem trò ảo thuật chưa? 
( HĐ 1 của HĐTH)
6. Trò chơi: “ GIẢI Ô CHỮ”
 * Mục đích:
- Luyện óc quan sát, nhận xét nhanh nhạy.
- Luyện kĩ năng nhận biết và đoán từ thông qua nội dung câu hỏi gợi mở bằng các ô chữ cụ thể.
 * Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị kẻ sẵn ô chữ với các ô chữ theo tùng chủ đề và nội dung kiến thức mỗi bài học.
 * Cách tổ chức:
- Giáo viên có thể lựa chọn nhiều hình thức thi đoán ô chữ như chia lớp thành các đội chơi hoặc cho học sinh chơi cá nhân.
- Giáo viên gọi học sinh lựa chọn ô chữ bất kì.
- Người chơi nghe câu hỏi của mình và suy nghĩ trả lời .
- Sau khi người chơi trả lời được thi ô chữ đó sẽ xuât hiện và cứ lần lượt như vậy giải đúng được tất cả các ô chữ thì ô chữ từ khóa sẽ xuất hiện.
- Giáo viên tuyên dương cho người chơi sau mỗi lần giải đúng ô chữ.
- Tôi thường sử dụng trong khi dạy các bài : Bài 6B “ Em là con ngoan, trò giỏi- HĐ4 của HĐCB” và bài 27B “ Ôn tập 2- HĐ3 của HĐTH”
3.3.Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
Để thực hiện tốt các vấn đề đã được đề cập trong nội dung sáng kiến . Bản thân tôi luôn xác định cho mình những điều kiện thực hiện giải pháp,biện pháp sau đây:
+ Tìm hiểu rõ tác dụng của mô hình trường học mới VNEN.
+ Xác định tầm quan trọng của việc tổ chức lớp học mà trong đó lấy học sinh làm trung tâm, các em tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hoạt động cơ bản và hoạt động thực hành.
+ Giáo viên cần tìm hiểu những nội dung cơ bản của sách “ Hướng dẫn học Tiếng việt 3” so với sách Tiếng Việt hiện hành không có sự thay đổi về mặt nội dung kiến thức. Vì vậy mà khi dạy chúng ta cần chốt kiến thức cho các em một cách cụ thể, rõ ràng.
+ Xây dựng đội ngũ trưởng nhóm có kĩ năng điều hành các hoạt động học một các linh hoạt theo đúng với các lôgô in trong sách .
+ Trong quá trình giảng dạy giáo viên luôn chú ý đến “ tiến độ học” của học sinh, Để từ đó có những biện pháp tổ chức cụ thể.
+ Giáo viên luôn tạo ra hứng thú cho các em thông qua việc tổ chức các trò chơi học tập. Đặc biệt là trong môn Tiếng Việt, các em vừa học , vừa lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng . Qua đó các em thích học Tiếng Việt hơn, sử dụng ngôn ngữ “nói”, “viết” một cách thành thạo hơn.
+ Giáo viên luôn phối hợp với các giáo viên bộ môn, Phụ huynh học sinh,.....Hình thành cho học sinh những ngôn ngữ “nói” để từ đó các em biết vận dụng vào học Tiếng Việt qua ngôn ngữ “viết”.
3.4: Kết quả thu được qua khảo nghiệm.
3.4.1: Tiêu chí đánh giá
 	Để có được những giờ học Tiếng việt đạt hiệu quả . Mỗi người giáo viên cần phải lựa chọn các hình thức dạy học phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của lớp mình. Trong quá trình nghiên cứu của mình tôi luôn vận dụng những phương pháp dạy học phù hợp nhất .Một trong các phương pháp lựa chọn đó là trò chơi .
 	Vậy để đánh giá phương pháp tổ chức trò chơi học tập nói chung và dạy tiếng việt có sử dụng phương pháp trò chơi nói riêng cần có các tiêu chí sau đây:
+ Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của bài học.
+ Hình thức chơi đa dạng giúp học si

File đính kèm:

  • docSKKN_3.doc