Môn Địa lý lớp 9 đề cương ôn tập học kỳ II

Đồng bằng sông Cửu Long có những thế mạnh gì để phát triển ngành thủy sản? Tại sao đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh đặc biệt trong nghề nuôi tôm xuất khẩu? những khó khăn trong phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Biện pháp pháp khắc phục?

Trả lời:

a) Các thế mạnh để phát triển ngành thủy sản:

- Điều kiện tự nhiên:

+ Vùng biển ấm quanh năm, trữ lượng hải sản lớn ( chiếm 54% cả nước), ngư trường rộng lớn có nhiều đảo và quần đảo thuận lợi cho khai thác hải sản.

+ Sông ngòi, kênh rạch dày đặc, diện tich mặt nước lớn.

+ khí hậu cận xích đạo nóng ẩm.

+ Rừng ngập mặn có diện tích lớn nhất nước ta, rừng tràm phong phú, trong rừng giàu nguồn lợi động vật, tôm, cá,

- Điều kiện kinh tế-xã hội:

+ Dân cư và nguồn lao động có kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

+ Các cơ sở chế biến thủy, hải sản có năng lực sản xuât cao.

+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.

+ Chính sách của Nhà nước

 

doc16 trang | Chia sẻ: dung89st | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Môn Địa lý lớp 9 đề cương ôn tập học kỳ II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả.
+ Biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, sát đường hàng hải quốc tế, thuận lợi để phát triển các ngành đánh bắt hải sản, giao thông, dịch vụ biển, du lịch biển.
+ Thềm lục địa nông, rộng, giàu tiềm năng dầu khí, phát triển ngành khai thác dầu khí ở thềm lục địa.
+ Sông có giá trị tưới tiêu, giao thông, thủy điện.
Khó khăn
Trên đất liền nghèo khoáng sản
Diện tích rừng tự nhiên thấp
Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp tăng
Câu 2: Vì sao phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông Nam Bộ?
Trả lời:
Cần phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông Nam Bộ vì:
- Rừng ở Đông Nam Bộ có diện tích không lớn, song ý nghĩa về bảo vệ môi trường thì thật quan trọng, có tác dụng giữ đất, giữ nước để cung cấp nước cho cây công nghiệp vào mùa khô.
- Đất trồng cây công nghiệp chiếm tỉ lệ lớn, đất rừng không còn nhiều nên nguồn thủy sinh bị hạn chế. Vì vậy, việc bảo vệ đất rừng và nguồn thủy sinh là rất quan trọng.
- Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra rất mạnh, nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt lớn, làm cho phần hạ lưu của các dòng sông có nguy cơ ô nhiễm cao nên phải quan tâm đến việc xử lý nước thải và các chất thải làm hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông.
Câu 3: Vì sao cây cao su được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ?
Trả lời:
Cây cao su được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ vì:
- Đông Nam bộ có một số lợi thế đặc biệt về thổ nhưỡng(đất xám, đất đỏ); địa hình (đồi lượn sóng); khí hậu nóng quanh năm, rất phù hợp với trồng cây cao su.
- Cây cao su được đưa vào trồng ở Đông Nam Bộ từ đầu thế kỷ trước; người dân có kinh nghiệm trồng và lấy mủ cao su đúng kỹ thuật; lại có nhiều cơ sở chế biến quan trọng.
- Thị trường tiêu thụ cao su rộng lớn và ổn định, đặc biệt là thị trường Trung Quốc, Bắc Mĩ và Liên minh châu Âu ( EU)
Câu 4: Cho biết vai trò của hồ thủy điện đối với sản xuất nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ?
Trả lời:
Các hồ thủy điện góp phần giải quyết vấn đề nước trong mùa khô ở đây là khó khăn của Đông Nam bộ do mùa khô ke1oda2i, tạo điều kiện cho nông nghiệp sản xuất thâm canh, tăng vụ.
Câu 5: Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của cả nước?
Trả lời:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình tương đối bằng phẳng, vùng đồi badan lượn sóng, đất phù sa cổ xám bạc màu.
+ Khí hậu cận xích đạo thích hợp cho cây công nghiệp nhiệt đới nói chung và cây cao su nói riêng.
+ Vùng có một số hệ thống sông có ý nghĩa cung cấp nước tưới cho cây công nghiệp.
- Điều kiện kinh tế-xã hội.
+ Dân cư, nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trồng cây công nghiệp.
+ Đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật có trình độ nhất định.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, phát triển cây công nghiệp gắn với giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Câu 6: Tại sao tuyến du lịch từ thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh năm hoạt động nhộn nhịp?
Trả lời:
- Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất của cả nước, là trung tâm du lịch của cả nước. Nơi có nhiều khách sạn, nhà hàng và hai đầu mối giao thông quan trọng cho du lịch là cảng Sái Gòn và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Như vậy, khách du lịch nước ngoài muốn vào Việt Nam, nếu đi đường hàng không phải vào ba sân bay chính: Nội Bài (Hà Nội); Đà Nẵng ( Đà Nẵng ); Tân Sơn Nhất ( Thành phố Hồ Chí Minh)
- Từ thành phố Hồ Chí Minh, du khách kể cả nội địa lẫn quốc tế có thể đi Vũng Tàu ( du lịch sinh thái biển); theo quốc lộ 51 đến ngã ba Vũng Tàu và thẳng tiến mất khoảng 1 giờ 30 -2 giờ đi xe buýt. Tương tự, từ thành phố Hồ Chí Minh muốn đi Đà Lạt, du khách dọc theo quốc lộ 1A qua ngã ba Dầu Giây và theo quốc lộ 20 đi Đà Lạt mất khoảng 6 đến 7 giờ đi xe buýt. Đặc điểm nổi bật của Đà Lạt là khí hậu mát mẻ, danh thắng, du lịch sinh thái mạo hiểm với rừng, núi, thác. Đi Nha Trang theo quốc lộ 1A mất 7 -8 giờ đi xe. Nha Trang biển đẹp tương tự như Vũng Tàu 
- Tón lại, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch của cả nước nên du khách quốc tế lan tỏa đi các điểm du lịch lân cận là điều dễ hiểu.Mặt khác, người dân thành phố có mức thu nhập cao, ổn định và được tổ chức đi du lịch vào những ngày lễ, Tết.
Câu 7: Đông Nam Bộ có những thuận lợi gì về dân cư, xã hội đối với phát triển kinh tế?
Trả lời:
- Đông dân, lực lượng lao động dồi dào, nhất là lao động lành nghề, thị trường tiêu thụ lớn.
- Là khu vực có sức hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước.
- Người dân năng động, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường.
- Thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ dân số đô thi cao hơn so với cả nước.
- Có nhiều di tích lịch sử và văn hóa để phát triển du lịch như Địa đạo Củ Chi, Nhà tù Côn Đảo, Bến Nhà Rồng, Dinh Thống Nhất
Câu 8: Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm những tỉnh, thành phố nào? Vai trò của vùng kinh tế trọng điểm phí Nam.
Trả lời:
a)Tên các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An
b) Vai trò:
- Có tỉ trọng công nghiệp-xây dựng , giá trị xuất khẩu, GDP lớn nhất.
- Thúc đẩy tốc độ công nghiệp hóa các tỉnh phía Nam cũng như cả nước.
- Giúp sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên lao động có hiệu quả của các vùng từ Tây Nguyên, Duyên hải Nam Turng Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.
Câu 9:Vì sao ĐNB có sức hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước?
ĐNB + Có vị trí địa lý thuận lợi để giao lưu với các vùng trong nước và các nước trong khu vực Đông Nam Á. là vùng giàu tiềm năng phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng tốt
ĐNB là một trong những vùng phát triển kinh tế mạnh nhất nước ta có sự phát triển kinh tế rất năng động, có trình độ cao. Số lao động có kĩ luật, tay nghề cao, nhạy bén với những tiến bộ KH- KT, năng động với nền sản xuất hàng hóa
 Thu nhập bình quân đầu người cao, có nhiều việc làm thu hút lao động từ các vùng khác tới
Việc phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, với việc hình thành nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất có ý nghĩa thu hút lao động cả nước
Câu 10 :Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà ĐNB trở thành vùng sản xuất cây CN lớn cuả cả nước? 
ĐNB có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp nhiệt đới 
Điạ hình thoải, vùng đất badan, đất xám thích hợp trồng các cây công nghiệp
Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhiệt đới nói chung và cây cao su noí riêng
Vùng có 1 số hệ thống sông có ý nghĩa cung cấp nước tưới cho cây 
ĐNB có điều kiện thuận lợi về KT - XH
Dân cư, nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trồng cây công nghiệp
Đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật có trình độ nhất định
Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, phát triển cây công nghiệp gắn với giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân
Câu 11 : Tình hình sản xuất công nghiệp ĐNB thay đổi từ khi đất nước thống nhất? Ngành công nghiệp phát triển đã gây tác hại cho môi trường như thế nào? 
Trả lời:
+ Trước ngày miền Nam giải phóng công nghiệp ở Đông Nam Bộ phụ thuộc vào nước ngoài, chỉ sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực thực phẩm, phân bố chủ yếu ở Sài Gòn- Chợ Lớn. 
+ Ngày nay công nghiệp tăng trưởng nhanh chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của vùng, có cơ cấu sản xuất cân đối 
Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, bao gồm các ngành công nghiệp quan trọng như: khai thác dầu khí, hóa dầu, cơ khí điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực thực pha63mxua61t khẩu, hàng tiêu dùng
Có nhiều trung tâm công nghiệp rất lớn: TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa
Hiện nay là vùng có số lượng các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất nhiều nhất nước
Ngành công nghiệp phát triển đã gây tác hại cho môi trường như thế nào? 
Câu 12* ĐNB có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển các ngành dịch vụ?
 + ĐNB là vùng kinh tế năng động, 6 tỉnh ở ĐNB đều nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
 + Vị trí tiếp giáp với Tây nguyên, Duyên Hải NTB, đồng bằng sông Cửu Long với mạng lưới giao thông thủy, bộ thuận lợi
 + ĐNB có trữ lượng dầu khí lớn, việc khai thác dầu khí phát triển các hoạt động dịch vụ kèm theo
 + ĐNB có vườn quốc gia Nam Cát Tiên, Cần Giờ, nhiều bãi biển... tiềm năng để phát triển dịch vụ du lịch
 + ĐNB có dân đông, thu nhập đầu người cao, thị trường rộng lớn để phát triển dịch vụ
Câu 13 : Tại sao tuyến du lịch từ TP Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh năm hoạt động nhộn nhịp?
Du lịch phát triển nhờ vị trí địa lí thuận lợi, có nhiều di tích văn hóa lịch sử, cơ sở hạ tầng (nhà hàng, khách sạn) tốt. Du khách đến thành phố Hồ Chí Minh ngày một nhiều và các tuyến hoạt động quanh năm vì thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối tỏa đi các điểm du lịch hấp dẫn quanh vùng bằng nhiều phương tiện giao thông như đường bộ, sắt, hàng không, tàu cách ngầmđể đi đến Đà lạt: du lịch nghỉ mát vùng có khí hậu ôn đới; đến Vũng Tàu, Nha trang: du lịch sinh thái biển, tắm biển
Câu 14 : Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Gồm 6 tỉnh ĐNB + Long An + Tiền Giang = 8 tỉnh (kể tên)
- Vai trò cuả vùng KTTĐ phía Nam đối với cả nước
 + Ta thấy tổng GDP của vùng KTTĐ phía Nam chiếm 35.1% so với cả nước (2002)
 + GDP Công nghiệp xây dựng chiếm 56.6% so với cả nước
 + Giá trị xuất khẩu chiếm 60.3% so với cả nưốc
Có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế chung cả nước
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
Câu 1 :Đồng bằng sông Cửu Long có những điều kiện thuận lợi gì để trở thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước?
Trả lời:
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Đất đai: đồng bằng châu thổ có diện tích đất phù sa lớn nhất nước ta. Đất đai phì nhiêu, màu mỡ, kết hợp với địa hình thấp và bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất LT,TP với qui mô lớn.
+ Khí hậu cận xích đạo điều hòa quanh năm cho phép tăng vụ và năng suất.
+ Có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc, với hệ thống sông Cửu Long, cung cấp phù sa cho đồng ruộng, cung cấp nước để cải tạo đất phèn, đất mặn 
+ Diện tích trồng lúa nước chiếm 51,1% so với cả nước, sản lượng lúa chiếm 51,5% so với cả nước, bình quân lương thực đầu người cao nhất cả nước.
- Điều kiện kinh tế-xã hội:
+ Dân đông, nguồn lao động dồi dào, người dân có kinh nghiệm trồng lúa, sản xuất nộng nghiệp.
+ Đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất kĩ thau65t có trình độ nhất định.
+ Các hệ thống chính sách của Nhà nước khuyến khích nhân dân hăng say sản xuất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
+ Việc phát triển LT, TP trong vùng thu hút được đầu tư trong và ngoài nước.
Câu 2 :Nêu ý nghĩa và các biện pháp cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
Ý nghĩa: Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích rất lớn ( 2,5 triệu ha, gấp hơn 2 lần diện tích đất phù sa ngọt). Nết được cải tạo thì diện tích đất nông nghiệp sẽ được tăng thêm.
Biện pháp cải tạo:
+ Thau chua, rửa mặn, xây dựng hệ thống bờ bao, kênh rạch thoát nước vào mùa mưa lũ, giữ nước ngọt vào mùa cạn.
+ Lựa chọn cơ cấu cây trồng thích hợp với đất phèn, dất mặn để vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ môi trường.
Câu 3: Ngành công nghiệp nào chiếm tỉ trọng cao nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
- Ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long là chế biến lương thực thực phẩm, ( chiếm 65% trong cơ cấu công nghiệp của vùng)
- Giải thích:
+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước nên nguyên liệu cho công nghiệp chế biến rất dồi dào.
+ Lao động đông, rẻ tiền.
+ Thị trường tiêu thụ từ các vùng khác và bên ngoài.
+ Các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản cần được chế biến thì sẽ bảo quản được lâu hơn, đồng thời tăng giá trị cho sản phẩm và khả năng xuất khẩu..
Câu 4 : Vì sao Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng trọng điểm trồng lúa, trồng cây ăn quả, đánh bắt nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước?
Trả lời:
- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi: diện tích đất nông nghiệp(trồng lúa) lớn nhất cả nước, diện tích mặt nước lớn, khí hậu nóng ẩm quanh năm, vùng biển rộng với nguốn hải sản phong phú.
- Người dân rất linh hoạt với nền sản xuất hành hóa.
- Thị trường tiêu thụ lớn, ngày càng mở rộng.
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phát triển mạnh.
Câu 5 : Đồng bằng sông Cửu Long có những thế mạnh gì để phát triển ngành thủy sản? Tại sao đồng bằng sông Cửu Long có thế mạnh đặc biệt trong nghề nuôi tôm xuất khẩu? những khó khăn trong phát triển ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Biện pháp pháp khắc phục?
Trả lời:
a) Các thế mạnh để phát triển ngành thủy sản:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Vùng biển ấm quanh năm, trữ lượng hải sản lớn ( chiếm 54% cả nước), ngư trường rộng lớn có nhiều đảo và quần đảo thuận lợi cho khai thác hải sản.
+ Sông ngòi, kênh rạch dày đặc, diện tich mặt nước lớn.
+ khí hậu cận xích đạo nóng ẩm.
+ Rừng ngập mặn có diện tích lớn nhất nước ta, rừng tràm phong phú, trong rừng giàu nguồn lợi động vật, tôm, cá,
- Điều kiện kinh tế-xã hội:
+ Dân cư và nguồn lao động có kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Các cơ sở chế biến thủy, hải sản có năng lực sản xuât cao.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
+ Chính sách của Nhà nước 
b) Thế mạnh về nuôi tôm:
- Có diện tích mặt nước lớn ( nước mặn, nước lợ..)
- khí hậu ấm áp.
- Nhân dân có kinh nghiệm nuôi tôm, xậy dựng các cơ sở chế biến sản phẩm
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
c) Khó khăn và biện pháp:
- Khó khăn:
+ Thiên tai, thời tiết khí hậu thất thường, suy giảm trữ lượng thủy, hải sản và ô nhiễm môi trường vùng nuôi thủy sản.
+ Thị trường tiêu thu có nhiều biến động.
+ Khâu chế biến sản phẩm còn hạn chế, kéo theo chất lượng sản phẩm không cao
- Biện pháp:
+ Đầu tư tàu, lưới, phương tiện thông tin để đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.
+ Đẩy am5nh nuôi trồng thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sản phẩm sạch.
+ Nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.
Câu 6 :Nêu các đặc điểm tự nhiên của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
* Sông ngòi:-Hạ lưu sông Mê Công
- Hệ thống kênh rạch chằng chịt => Giá trị kinh tế
- Cung cấp nước trong mùa khô. Có nguồn cá và thuỷ sản phong phú.
- Bồi đắp phù sa hàng năm. Là tuyến đường thuỷ quan trọng của các tỉnh phía nam và các nước tiểu vùng sông Mê Công
* Tài nguyên đất: Có 4 loại đất chính
* Khí hậu: Cận xích đạo nóng ẩm quanh năm biên độ nhiệt nhỏ . . . rất thích hợp cho sự phát triển cây trồng và vật nuôi.
* Sinh vật: Rất đa dạng (Trên cạn, dưới nước)
* Rừng: Chủ yếu là rừng ngập mặn 
* Biển và hải đảo: -Thềm lục địa nông, rộng. Nước ấm quanh năm. Có nhiều đảo và quần đảo
Câu 7:Ý nghiã của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở ĐBS Cửu long 
Việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở ĐBSCL có ý nghĩa rất quan trọng vì:
- ĐBSCL có diện tích đất phèn, đất mặn lớn 2,5 triệu ha diện tích của vùng chiếm 62%.
- Việc cải tạo đất phèn, đất mặn góp phần đưa thêm diện tích đất vào sử dụng, tăng diện tích đất canh tác.
- Việc đẩy mạnh cải tạo đất phèn, đất mặn để nuôi thủy sản làm cho vị trí của vùng trong sản xuất thủy sản của cả nuớc được nâng cao.
* Câu 8: Nêu những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở ĐBSCL? Tại sao phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị ở ĐB này 
a) Những đặc điểm chủ yếu của dân cư, xã hội ở ĐBSCL
- Số dân của ĐBSCL : 16,7 triệu (2002)
- Diện tích: 39.734 Km²
-MĐDS: 407 người/km². (so với cả nước là 233 người/km²)→năm 1999
- Tỉ lệ gia tăng dân số của vùng năm 1999 là 1,4%.
- Tuổi thọ trung bình là 71,1 cao hơn cả nước là 70,9.
- Là vùng cư trú của nhiều dân tộc: nguời Kinh, Khơ -me, Chăm, Hoa,...
- ĐBSCL có tỷ lệ hộ nghèo 10,2% so với cả nước là 13,3%.
- Tuy nhiên mặt bằng dân trí của vùng chưa cao, tỉ lệ người lớn biết chữ 88,1% (so với cả nước là 90,3%).
b) Tại sao 
- ĐBSCL mới được khai thác cách đây hơn ba trăm năm, ngày nay đã trở thành vùng nông nghiệp trù phú, tuy nhiên những nguồn tài nguyên chưa được khai thác còn khá phong phú.
- Người dân ở ĐBSCL có tỉ lệ người biết chữ thấp so với cả nước cho thấy trong phát triển kinh tế-xã hội thiếu lao động lành nghề và lao động có chuyên môn kỹ thuật cao.
- Tỉ lệ dân thành thị thấp mà đẩy mạnh việc phát triển đô thị được gắn liền với quá trình phát triển công nghiệp và đẩy mạnh công nghiệp hóa.
Câu 9:Những điều kiện nào giúp ĐBSCL trở thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
 	+ Đất đai: là vùng đồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất nước ta, với diện tích gần 4 triệu ha, trong đó đất phù sa ngọt 1,2 triệu ha, đất phèn đất mặn 2,5 triệu ha -> đất đai phì nhiêu màu mỡ, kết hợp với địa hình thấp bằng phẳng rất thuận lợi cho sản xuất lương thực với quy mô lớn 
	+ Rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn, trong rừng giàu nguồn lợi động thực vật 
	+Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, lượng mưa dồi dào, thời tiết khí hậu ổn định hơn miền Bắc giúp cho ĐBSCL đẩy mạnh sản xuất lương thực thực phẩm cho năng suất cao và có thể sản xuất 3 vụ mỗi năm 
+ Sông ngòi kênh rạch chằng chịt tạo nên tiềm năng cung cấp phù sa cho đồng ruộng, cung cấp nước để cải tạo đất phèn mặn .
	+ Vùng biển và hải đảo: Có nhiều nguồn hải sản phong phú. Biển ấm, ngư trường rộng lớn thuận lợi cho khai thác hải sản. 
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Dân đông nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trồng lúa
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn
+ Chính sách của nhà nước khuyến khích nhân dân sản xuất
Câu 10 :Nêu thế mạnh về một số tài nguyên thiên nhiên dể phát triển kinh tế- xã hôị ở đồng bằng sông Cửu Long 
 -Với diện tích tương đối rộng, địa hình bằng phẳng, khí hậu cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm, sự đa dạng sinh học, ĐBSCL có điều kiện tự nhiên thuận lơi để phát triển sản xuất như:
	+ Đất đai: diện tích gần 4 triệu ha, trong đó đất phù sa ngọt 1,2 triệu ha, đất phèn đất mặn 2,5 triệu ha -> đất đai phì nhiêu màu mỡ, rất thuận lợi cho sản xuất lương thực 
	+ Rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn, trong rừng giàu nguồn lợi động thực vật 
	+Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, lượng mưa dồi dào. Sông ngòi kênh rạch chằng chịt tạo nên tiềm năng cung cấp phù sa cho đồng ruộng, cung cấp nước để cải tạo đất phèn mặn là địa bàn đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và phát triển giao thông vận tải đường sông 
	+ Vùng biển và hải đảo: Có nhiều nguồn hải sản phong phú. Biển ấm, ngư trường rộng lớn thuận lợi cho khai thác hải sản, du lịch 
(Nêu một số khó khăn về mặt tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long? các biện pháp khắc phục 
* Khó khăn 
 - Diện tích đất phèn mặn lớn (2,5 triệu ha)
 - Hằng năm lũ lụt của sông Mêcông ảnh hưởng tơí sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt 
 - Mùa khô thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt vì xâm nhập mặn 
* Biện pháp khắc phục : Chủ động chung sống với lũ , khai thác các lợi thế kinh tế do lũ mang lại 
Câu 11:Phát triển mạnh công nghiêp chế bíên lương thực, thưc phẩm có ý nghĩa như thế nào đối với sản suất nông nghiệp ở ĐBSCL?
Phát triển công nghiệp chế biến lương thực góp phần nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm, giúp sử dụng và bảo quản sản phẩm được lâu dài, đa dạng hóa sản phẩm lương thực thực phẩm 
-Giúp cho sản phẩm lương thực thực phẩm nước ta mở rộng ra thị trường quốc tế 
- Làm cho nền nông nghiệp của vùng dần tiến tới mô hình sản xuất liên kết công, nông nghiệp. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Câu 12 :Vì sao tỉ trọng trong cơ cấu công nghiệp vùng ĐBSCL ngành chế biến lương thực thực phẩm cao hơn cả ?
Vì sản phẩm nông nghiệp dồi dào, phong phú là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến 
- Vùng ĐBSCL là nguồn cung cấp lúa gạo, hoa quả tôm, cá basa, cá tra để xuất khẩu chiếm tỉ lệ rất cao đối với cả nước 
- Gạo sản xuất chiếm 80% xuất khẩu cả nước (năm 2000)
Nghề chăn nuôi vịt cũng được phát triển mạnh
Thủy sản ở ĐBSCL chiếm hơn 50% tổng sản lượng thủy sản cả nước 
Do có thị trường rộng lớn trong nước và quốc tế
-> Vì vậy tỉ trọng trong cơ cấu công nghiệp vùng ĐBSCL ngành chế biến lương

File đính kèm:

  • docON_TAP_DIA_9_20150726_030136.doc