Mẫu đề cương sáng kiến kinh nghiệm
VD: Biện pháp quản lý của người HT đối với hoạt động dạy học ở trường DTNT tỉnh QN, thì giới hạn: một số biện pháp quản lý của người HT đối với hoạt động dạy học ở trường DTNT (không có tỉnh QN) .
I.3.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
VD: nơi nghiên cứu – tỉnh QN
I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: là con người cụ thể để khảo sát.
mẫu đề cương sáng kiến kinh nghiệm i.Phần mở đầu I.1. Lý do chọn đề tài (hoặc dùng tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu): Thực chất trả lời câu hỏi : Tại sao chọn đề tài này ? I.1.1. Cơ sở lý luận : Xuất phát từ vị trí vai trò của vấn đề được nghiên cứu. - Các văn kiện của Đảng và Nhà nước, văn bản của ngành... I.1.2. Cơ sở thực tiễn : - Thực tiễn vấn đề quản lý được nghiên cứu còn có những bất cập. - Đề tài này còn ít được nghiên cứu. Xuất phát từ lý do trên, đề tài ‘’.......’’ được nghiên cứu. I.2. Mục đích nghiên cứu : Trả lời câu hỏi : nghiên cứu đề tài này để làm gì ? I.3. Thời gian - địa điểm: I.3.1. Thời gian: I.3.2.Địa điểm: I.3.3.Phạm vi đề tài: I.3.3.1Giới hạn đối tượng nghiên cứu (tức là giới hạn vấn đề được nghiên cứu) VD: Biện pháp quản lý của người HT đối với hoạt động dạy học ở trường DTNT tỉnh QN, thì giới hạn: một số biện pháp quản lý của người HT đối với hoạt động dạy học ở trường DTNT (không có tỉnh QN) . I.3.3.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: VD: nơi nghiên cứu – tỉnh QN I.3.3.3. Giới hạn về khách thể khảo sát: là con người cụ thể để khảo sát. *Lưu ý : - Đối tượng nghiên cứu : là vấn đề quản lý được nghiên cứu. - Khách thể nghiên cứu: VD: Biện pháp quản lý..... - Thì hoạt động của ai đó là khách thể. - Biện pháp quản lý là đối tượng. I.4. Đóng góp mới về mặt lí luận, về mặt thực tiễn: + đã có cơ sở về lý luận, tức là những tri thức lý luận đã thu thập được ở những tài liệu sách báo có liên quan. + Cơ sở thực tiễn là dựa vào những quan sát, việc quan sát thực tế của nhà nghiên cứu hoặc dựa vào khảo sát thử để có cơ sở đề ra giả thuyết. II.PHầN NộI DUNG II.1.Chương 1: Tổng quan Cơ sở lý luận của đề tài (hoặc viết tên đề tài thay tên chương : một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học của HT trường PTDT Nội Trú) II.1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Thực chất viết của lịch sử vấn đề nghiên cứu là trả lời câu hỏi : Cùng hướng nghiên cứu với đề tài thì có những công trình nghiên cứu nào ? Lưu ý : 1. Viết lịch sử vấn đề nghiên cứu cần chứng tỏ bề rộng của tri thức, của tầm hiểu biết cá nhân. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu chứng tỏ độ khái quát của khoa học (nhóm các đề tài) : - Nhóm theo đối tượng nghiên cứu : Tài liệu nào xuất hiện trước nói trước, xuất hiện sau nói sau. Nhóm : Quản lý về trung học, XHH GD, hoạt động tự học, CSVC, ngoài giờ lên lớp. --> còn có vấn đề ít được nghiên cứu nên tôi nghiên cứu như sau. - Nhóm theo địa bàn nghiên cứu : 3. Khi viết lịch sử vấn đề nghiên cứu phải chứng tỏ cái mới của đề tài một lần nữa thay lý do chọn đề tài. (Chưa bộc lộ rõ chưa ai nghiên cứu, mình nghiên cứu) 4. Chú ý khắc phục một số lỗi của người đi trước. Hầu hết hay sai nói về ‘’Hoạt động dạy học’’ hoặc ‘’xã hội hoá giáo dục’’ (quản lý hoạt động giáo dục có bao nhiêu công trình chứ không phải hoạt động giáo dục có bao nhiêu công trình quản lý giáo dục,..) Trong đề cương nghiên cứu khoa học không có lịch sử vấn đề nghiên cứu, và trong luận văn chính thức thì lịch sử vấn đề nghiên cứu đặt ở đầu chương I (I.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu) không đặt ở phần mở đầu. II.1.2. Cơ sở lí luận : Gợi ý : - Trong tên đề tài có những thuật ngữ nào thì trong phần lý luận phải viết đủ thuật ngữ đó. - Thông thường chữ nào xuất hiện trước viết trước, xuất hiện sau viết sau. VD : Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng PTDT Nội Trú tỉnh QN. - Quản lý : - Hoạt động dạy học. - Quản lý dạy học ở trường PTDT NT. - Hiệu trưởng và việc quản lý hoạt động ở trường PTDT NT. Kết luận chương 1 II.2.Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu II.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nhiệm vụ về lý luận: VD tên đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường DTNT tỉnh QN. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở các trường PTDT nội trú (trên toàn quốc) - Nhiệm vụ thực tiễn: + Tìm hiểu (nghiên cứu hoặc khảo sát) thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học của HT trường PTDT NT tỉnh QN. + Đề xuất vấn đề quản lý mới và khảo nghiệm tính khả thicủa vấn đề quản lý đề xuất (xin ý kiến chuyên gia). + Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của HT ở trường PTDT NT tỉnh QN. II.2.2.Các nội dung cụ thể trong đề tài: Nội dung 1: Nội dung 2: Kết luận chương 2 II.3.Chương 3: Phương pháp nghiên cứu – kết quả nghiên cứu : II.3.1. Phương pháp nghiên cứu: trình bày những phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài. II.3.2.Kết quả nghiên cứu thực tiễn (hoặc thực trạng biện pháp quản lý hoạt động dạy học của HT trường PTDT Nội Trú tỉnh QN) II.3.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu II.3.2.2. Thực trạng. II.3.2.3. Đánh giá thực trạng. II.3.2.4. Đề xuất biện pháp. (phải đảm bảo tính đồng bộ, tính kế thừa, tính khả thi, cụ thể) II.3.2.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết luận chương 3 III.Phần kết luận- kiến nghị III.1. Kết luận: (mang tính khái quát cao) III.2. Kiến nghị: - Kiến nghị: viết ngắn gọn dựa trên nghiên cứu của mình. IV.Phần danh mục tài liệu tham khảo- phụ lục IV.1. Danh mục tài liệu tham khảo: 1. Nguyên tắc xếp tài liệu tham khảo: - Đề tài sử dụng tài liệu tham khảo của nhiều thứ tiếng thì phải xếp tài liệu theo từng nhóm tiếng và đánh số thứ tự tài liệu chạy dọc qua các nhóm tiếng. Tiếng Việt trước sau đó đến ngoại ngữ phổ biến (phải lấy tài liệu tiếng nước ngoài khi có 2 quyển : một nguyên bản, một đã được dịch. Tài liệu dịch ra tiếng Việt gọi là tài liệu tiếng Việt). - Xếp danh mục tài liệu tham khảo theo chữ cái đầu của tên tác giả tài liệu theo vần A,B,C,..(nguyên tắc không lấy tên dịch giả, chỉ lấy tên tác giả) - Đối với những tài liệu tác giả là người nước ngoài thì lấy chữ cái đầu của họ để xếp cùng với tên chữ cái đầu tên Tiếng Việt VD: A.N. Leonnado Nguyễn Văn Linh - Đối với những tài liệu có nhiều tác giả thì lấy tên của người chủ biên để xếp. Còn những tài liệu có nhiều tác giả nhưng không có người chủ biên thì lấy tên của người đầu tiên để xếp. nếu 1 tác giả có nhiều tài liệu thì tài liệu nào in trước, xếp trước. - Đối với những tài liệu không có tên tác giả cụ thể thì lấy tên cơ quan ấn hành tài liệu xếp cùng với tên tác giả của những tài liệu khác. - Đối với những tài liệu không có tên tác giả, không có tên cơ quan ấn hành tài liệu thì lấy tên của tài liệu xếp cùng với tên tác giả của tài liệu khác. VD : Luật giáo dục (1998) NXB chính trị quốc gia, Hà nội. - Cấp trên xếp trước, cấp dưới xếp sau. VD : Nghị quyết Đảng bộ tỉnh xếp trước, huyện xếp sau (không tính năm). - Cách xếp tạp chí : lấy một bài nào đó trong tạp chí thì lấy tên tác giả, năm, nội dung, nhà xuất bản, nơi xuất bản. VD : Đặng Quốc Bảo (năm..), Bàn về giáo dục trong tạp chí giáo dục. NXB..., Hà Nội. Nếu lấy nguyên tạp chí thì thứ tự : tạp chí, năm, NXB, nơi xuất bản. VD : tạp chí GD 1997, Viện chiến lược và chương trình GD, Hà nội 2.Trật tự viết danh mục tài liệu tham khảo : Số thứ tự tên tác giả (năm xuất bản), tên tài liệu, nhà xuất bản, nơi xuất bản. Lưu ý : 1. Cách trích dẫn : ‘’....... ‘’ (6; 15) – trang 15 danh mục tài liệu tham khảo 6 (6 là số thứ tự trong danh mục tài liệu) 2. Cách đánh bảng số, biểu đồ, sơ đồ: - Đánh số bảng, số biểu số, sơ đồ riêng. - Đánh số bảng, số biểu trong mỗi bảng sơ đồ riêng chạy từ nhỏ đến lớn. IV.2.Phần phụ lục: Cách đánh mục trong luận văn: + Chỉ dùng số ả rập, không dùng số La Mã, không dùng chữ in. + Số của chương là số đầu của các mục trong chương. V.Nhận xét của HĐ KH cấp trường , Phòng GD&ĐT
File đính kèm:
- SKKN.doc